Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo trình Bảo dưỡng sửa chữa động cơ diesel - Nghề: Công nghệ ô tô (Dùng cho trình độ Cao đẳng): Phần 1 - Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI </b>
<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II </b>


<i> </i>


<b>GIÁO TRÌNH: BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ </b>


<b>DIESEL </b>



<b>NGHỀ: CƠNG NGHỆ Ơ TƠ </b>


<i>(Dùng cho trình độ Cao đẳng)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LỜI GIỚI THIỆU </b>



Giáo trình Bảo Dưỡng Sửa Chữa Động Cơ Diesel được biên soạn nhằm cung
cấp tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên nghành sửa chữa ô tô. Ngày nay, các
hãng sản xuất động cơ Diesel đã sử dụng điện tử để điều khiển động cơ Diesel. Tuy
nhiên, nguồn tài liệu về hệ thống phun dầu điện tử trên thị trường rất hiếm. Nhằm để
đáp ứng giảng dạy mô đun BDSC Động Cơ Diesel. Nhóm giáo viên Khoa Cơ khí
động lực đã cố gắng thu thập tài liệu từ các hãng xe, trên các trang web và các
nguồn tài lệu khác, đồng thời với các trang thiết bị của nhà trường hiện có để biên
soạn giáo trình này.


Giáo trình nhằm giúp cho sinh viên cao đẳng nghành sửa chữa ơ tơ có được
tài liệu học tập nghiên cứu, cũng như việc bảo dưỡng sửa chữa động cơ Diesel


Vì mơn học này mới đưa vào giảng dạy 3 năm nay nên vẫn còn nhiều hạn chế
và nhóm tác giả cố gắng hồn thiện giáo trình trong thời gian gần dây.


Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2019
Tham gia biên soạn



Chủ biên: Nguyễn Văn Ngọc
Lê Thanh Nhàn


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỤC LỤC </b>
<b> </b>


<b> Mục </b> <b> Trang </b>


<b>Bài 1: Kim phun (Béc dầu) ... 3 </b>


<b>Bài 2: Bơm cao áp trong hệ thống nhiên liệu cá nhân PF ... 19 </b>


<b>Bài 3: Bơm cao áp PE ... 36 </b>


<b>Bài 4: Bơm cao áp VE... 75 </b>


<b>Bài 5: Hệ thống nhiên liệu EDC ... 111 </b>


<b>Bài 6: Hệ thống nhiên liệu Common Rail ... 134 </b>


<b>Bài 7: Hệ thống điều khiển Turbocharger, EGR ... 150 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>BÀI 1 : KIM PHUN ( BÉC DẦU) </b>


<b>I.</b> <b>CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI VỊI PHUN </b>


<b>DẦU. </b>


<b>1. Cơng dụng: </b>



Kim phun nhiên liệu lắp vào quy lát động cơ có các nhiệm vụ sau:
- Phun nhiên liệu vào buồng đốt của động cơ dưới dạng sương mù.
- Ngăn ngừa nhiên liệu trực tiếp va vào thành xi lanh và vào đỉnh piston.
- Phối hợp với các dạng đặc biệt của buồng đốt để hơi nhiên liệu hòa trộn với


khơng khí có áp suất và nhiệt độ cao tạo thành hỗn hợp tự bốc cháy, có khả
năng cung cấp cho động cơ một công suất lớn và suất tiêu hao nhiên liệu ít
nhất.


<b>2. Phân loại.</b>


Căn cứ vào sự khác nhau của đót kim (đầu kim) và lỗ tia ta chia kim phun đầu
ra làm 2 loại: Loại kim phun đót kín và loại kim đót hở.


<b>A.</b> <b>Loại kim đót kín. </b>


Kim phun này dùng trong hệ thống nhiên liệu cá nhân và phân phối áp lực cao.


<b>a. Cấu tạo: </b>


Một thân kim trong đó có dự trù lỗ bắt dầu đến, dầu về ( đơi lúc có ốc xả gió)
đường dẫn dầu đến đầu đót kim. Trong thân có chứa cây đẩy, lị xo, phía trên lị
xo có đai ốc hoặc vít. Đai ốc chận dùng để chỉnh sức nén của lò xo. Trên cùng là
chụp đậy đai ốc hiệu chỉnh (Tuỳ theo loại kim mà ống dầu về bố trí ở thân kim
hay trên chụp đây).


1. Thân kim


2. Khâu nối với ống cao áp
3. Đậm kín



4. Lỗ dầu đến


5. Vít ráp ống dầu về
6. Cây đẩy


7. Lò xo


8. Ốc chỉnh lị xo
9. Chụp


10. Đót kim
11. Khâu nối


12. Van kim khe hở giữa và thân
13. Mặt côn nhỏ của van kim


14. Lỗ tia


15. Chụp đậy


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đầu kim (đót kim) được nối liền với thân kim bởi một khâu nối. Trong đốt
kim có đường dẫn dầu cao áp đến. Phòng cao áp là nơi chứa dầu cao áp. Dưới
cùng là lỗ phun nhiên liệu (lỗ tia) ln được đóng lại nhờ lị xo nén qua (cây đẩy)
đến van kim.


Cây kim có dạng trụ, một đầu tựa vào cây đẩy nơi thân kim, đầu cịn lại có hai
mặt cơn. Mặt cơn lớn là nơi áp lực nhiên liệu có áp suất cao tác dụng vào để đẩy
kim lên. Mặt côn nhỏ dưới cùng để đậy kín lỗ tia. Căn cứ vào số lỗ tia và van
kim, loại này chia làm 2 loại:



Kim phun có một lỗ tia (cịn gọi là kim phun kín có chi hay đót kín lỗ tia kín).
Với loại này kim phun chỉ có một lỗ tia. Bình thường khơng làm việc thì van kim
đóng kín lỗ tia ló ra ngồi một cái chi hình côn khỏi mặt lỗ tia từ 0,4 - 0,5 mm.
Nhờ có chi nên đảm bảo phun nhiên liệu tốt, ít bị nghẹt lỗ do bị muội than. Tia
nhiên liệu khi phun ra khỏi lỗ tia có hình cơn rỗng, góc tia nhiên liệu từ 3 - 6 độ.
Loại này thường được sử dụng trên các loại động cơ có buồng đốt ngăn cách như
YAMAHA, KUBOTA, ISUDU, MARCH, TOYOTA, có áp lực phun từ 100 -
120 kg/cm2<sub>. </sub>


<b>Hình 2.2: Hình đót kim loại chuôi ngắn </b>


A: Lúc đóng B: Lúc mở hoàn toàn


Kim phun có nhiều lỗ tia(cịn gọi là kim phun kín khơng có chi hay đót lỗ tia
hở).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Hình 2.3: Các loại đầu kim </b>


A: Loại có chi có lỗ tia phụ


B: Loại đót kín lỗ tia hở nhiều lỗ tia C: Loại đót kín lỗ tia hở 1 lỗ tia


Có loại đót kim dài hơn loại thường nhằm làm giảm ảnh hưởng của nhiệt độ
gây kẹt kim trong đót.


Loại kim này sử dụng trên các loại động cơ có buồng đốt thống nhất hay phối
hợp ở nhiều loại ô tô như REO I, REO II, REO III, IFA, CAROSA, KAMAZ…
có áp lực phun từ 120 – 200 kg/cm2<sub> . </sub>



Ở cả hai loại kim trên, đơi khi nhà chế tạo cịn thiết kế có lỗ tai phụ để chạy ở tốc
độ cầm chừng hay khởi động.


<b>b. Nguyên lý làm việc: </b>


Khi động cơ làm việc, nhiên liệu từ bơm cao áp theo đường ống dẫn dầu cao
áp vào kim phun, xuống phía dưới đót kim nằm tại bọng chứa dầu cao áp. Bình
thường lị xo ln đè van kim đóng cá lỗ tia. Đến thì cung cấp nhiên liệu, nhờ
bơm cao áp làm cho áp suất nhiên liệu tăng tác dụng vào mặt côn lớn của van
kim. Áp suất này tăng dần đến khi lớn hơn lực nén của lò xo, van kim bị áp suất
dầu nhấc lên làm mở các lỗ tia để phun nhiên liệu vào xi lanh động cơ dưới dạng
sương mù.


<b>Hình 2.4: Hình đót kim loại chuôi dài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Đến thì dứt phun, áp suất nhiên liệu nhỏ hơn sức nén của lò xo. Lị xo đẩy
van kim đóng lại (mặt côn nhỏ tiếp xúc với đót kim). Nhiên liệu khơng được
phun ra. Q trình phun nhiên liệu chấm dứt. Độ nhấc lên của tia kim thường từ
0,3 – 1,1 mm và được khống chế giữa đót kim và thân kim.


Một phần nhỏ nhiên liệu sẽ rị rỉ qua khe hở giữa van kim và đót kim lên trên
theo đường ống dẫn dầu về để trở về thùng chứa. Lượng dầu này rất quan trọng vì
nó can thiết cho việc làm mát và làm sạch kim phun.


Áp suất khi phun nhiên liệu có thể điều chỉnh được nhờ vào vít điều chỉnh
trên lị xo hoặc thay đổi miếng chêm khi khơng có vít điều chỉnh. Nếu tăng áp
suất nén lịxo thì áp suất nhiên liệu khi phun tăng và ngược lại. Áp suất lị xo tăng
thì tia nhiên liệu càng dài và càng sương. Nhưng áp suất phun không được tăng
một cách tuỳ tiện vì nó cịn phun tuỳ vào tình trạng bơm cao áp và dạng buồng
cháy.



<b>B.</b> <b>Loại đót hở </b>


Loại này khơng có cây kim đóng kín đầu đót kim. Nghĩa là đường dẫn nhiên
liệu trong kim phun luôn thông với buồng đốt và nhiên liệu phun được phun ra khi
có sự chênh lệch áp suất giữa buồng đốt động cơ và áp suất nhiên liệu. Do vậy, tại
thời điểm không phải phun thì nhiên liệu khơng được phun ra bởi áp suất buồng
đốt cao hơn áp suất nhiên liệu. Loại này có nhược điểm là dễ phun rớt và nhỏ giọt,
phun khơng sương khi số vịng quay thấp. Do vậy loại này ít được sử dụng (trừ
loại GM Cummin SPT sẽ được trình bày ở chương sau).


<b>3. ĐẶC ĐIỂM KIM PHUN </b>
<b>a. Đặc điểm ghi nơi thân kim.</b>


Ví dụ: AKB 50SD54


A - bơm kim của Mỹ AMERICAN BOSCH
KB – thể thức bắt kim vào động cơ.


B – bắt vào bằng vách chặn.
C – bắt bằng vít.


K – khơng có cây đẩy.


50 – chiều cao tính từ mặt tiếp xuc (50 mm)
S – cỡ thân kim.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>a.</b> <b>Đặc điểm ghi nơi đầu kim. </b>


Hình 2.5<b>: Đặc điểm đầu kim. </b>


Ví dụ 1: ADL 120 T52


A Loại của Mỹ hãng AMERICAN BOSH.
DL Loại đót kim kín lỗ tia hở.


120 Góc chùm tia nhiên liệu.


52 Đặc điểm thay thế tuỳ loại động cơ.
T Cỡ đót kim.


Ví dụ 2: AND 4S12.


DN Loại đót kim lỗ tia kín.
4 Góc tia nhiên liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 1 </b>


<b>PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KIM PHUN TRÊN ĐỘNG CƠ </b>
<b>I. Mục tiêu: </b>


Sau khi thực hiện xong phiếu công tác này học viên có thể xác định được tình
trạng của kim phun trên động cơ


<b>II. Cung cấp: </b>


- Một động cơ diesel nhiều xi lanh cần xác định tình trang kim phun.
- Nhiên liệu, dầu bôi trơn.


- Các dụng cụ cần thiết cho quá trình thực hiện



<b>III. Phương pháp thực hiện: </b>


Một động cơ có nhiều máy hoạt động. Nếu muốn xác định chính xác kim nào
hư trên động cơ để tiến hành kiểm tra sữa chữa thì ta tiến hành như sau:


- Kiểm tra nhiên liệu


- Cho động cơ làm việc ở chế độ cầm chừng.


- Dùng một chìa khố miệng thích hợp với khâu nối, nối ống cao áp với kim
phun.


- Nới khâu nối khi nào thấy dầu xì ra ở đấy thì dừng lại.


- Lắng nghe tiếng nổ của động cơ, nếu tiếng máy thay đổi chứng tỏ kim phun
còn tốt. Nếu tiếng nổ động cơ không thay đổi chứng tỏ kim phun bị hư hay
cũng có thể động cơ bị hư ( như xú páp bị đội làm mất sức nén, piston xi lanh
mòn quá nhiều làm sức nén yếu đã học ở phần động cơ) xong siết khâu nối lại
- Lần lượt nới các khâu nối cho các kim cịn lại ta sẽ xác định được tình trạng


kim phun.


- Khi xác định được kim hỏng, tháo kim phun ra khỏi động cơ và tiến hành
kiểm tra trên bàn thử để xác định chính xác bộ phận nào của kim phun bị
hỏng.


<b>Chú ý:</b>


Đối với động cơ có nhiều xi lanh như 8, 10, 12 … máy nổ êm, khó phát hiện sự
thay đổi tiếng nổ. VD: Động cơ 8 xi lanh thứ tự thì nổ 15486372 thì ta giết hẳn


một lúc nhiều kim 1467 (các kim 5832 vẫn hoạt động). Cho động cơ làm việc ở
chế độ cầm chừng. Lần lượt giết các kim cịn lại 5832. sau đó lần lượt giết các kim
1467.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b> PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 2 </b>


<b>PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA KIM PHUN TRÊN BÀN THỬ </b>
<b>I. Mục tiêu: </b>


Sau khi thực hiện xong phiếu công tác này học viên có thể xác định được tình
trạng của kim phun trên bàn thử.


<b>II. Cung cấp: </b>


- Kim phun cần xác định tình trạng hư hỏng
- Bàn thử kim


- Các dụng cần thiết cho quá trình làm việc


<b>III. Phương pháp thực hiện: </b>


Ráp kim phun lên bàn thử rồi lần lượt thực hiện các bước sau


<b>a.</b> <b>Xả gió. </b>


- Khoá van dẫn dầu đến đồng hồ áp lực.


- Ấn mạnh cần bơm tay vài lần để xả gió đến khi nào thấy nhiên liệu phun ra ở
đầu đót kim.



<b>Hình 2.6 : Bàn thử kim phun</b>


1. Bơm cao áp loại PF 4. Van đồng hồ A: Chùm tia không ổn định
2. Cần bơm tay 5. Đồng hồ chỉ áp lực B: Chùm tia ổn định
3. Vít xả gió 6. Thùng chứa dầu


<b>b. Kiểm tra và điều chỉnh áp lực thoát.</b>


- Mở van (khoảng ½ vịng) cho dầu đến đồng hồ áp lực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Ghi lại áp lực cao nhất mà đồng hồ chỉ (áp lực thoát). So sánh áp lực đo được
với áp lực thoát do nhà chế tạo ấn định. Nếu khơng có chỉ dẫn thì các loại
kim đót kín lỗ tia kín là 115 kg/cm2 <sub>. Với loại kim đót kín lỗ tia hở là 175 </sub>


kg/cm2 .


- Nếu áp lực thấp hơn tiêu đặc điểm, ta vặn ốc điều chỉnh vào hay thêm chêm.
Nếu áp lực thấp hơn đặc điểm, ta vặn ốc điều chỉnh giảm lực ép lò xo hoặc
bớt chêm đến khi nào áp lực đúng chỉ định.


SỐ LIỆU ÁP LỰC THỐT CỦA CÁC KIM PHUN THƠNG DỤNG
Hãng chế tạo


1


Động cơ
2


Số xi lanh
3


Áp lực
phun
kg/cm2
4
Loại đót
kim
5
AUSTIN của Anh 2 – 3 –


5 TON 52/57
1-1½ TON 55/60 3TON


54/60
5-7 TON 55/60
AUSTIN/MORRIS 5-7


TON


Perkin P6V
BMC 1,2 lít
BNC 3,4 lít
BMC 5,1 lít
BMC 1 lít


6
4
4
6
6
125


115
175
175
145
DL 110S
916
DN 12SD
148
DLL50S11
5
CITROEN của Pháp


DAIMLER – BEN 2
(ĐỨC)


180D, D5, 0320R, L325
180DC, 190DC, 200DC,


L331, OP331, L327,
L328, L312, OP312
UXIMUG 403, 406, 414


FOR (MỸ)
6000 COMMANDER


62/65


TRACTOR 59/65
IHC (ANH) INTER
B 250, B 275, 56/58


MCCORRM2CK


TRACTORS
TRUKS 65/66


OHC (MỸ)


D1 D2 D3


I55 D4 45


DO 534M
OM 636
OM 621
OM 012
OM 314
OM 352
BO 144
BD 144A
BD 144/A/B/C
PARKIN 6354
DYT 537
D361
ROOSE - EP


4 và 6
6
4
-
-


-
-
-
6
4
4
-
-
6
-
-
-
100
125
175
115
115
135
200
200
175
175
150
145
160
175
220
168
220
DN40S2

DN15S2
DLLA
23S115
DN OSD
211
DN OSD
151
DN OSD
211
211
DLLA 150
S187
DLLA 150
S187
DLL 150 S


115
DLL 150S


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

ĐỨC)


KAMAZ 5220 (LIÊN
XÔ)


MAZ 236 (LIÊN XÔ)
MÁY KÉO (LIÊN XÔ)


IUMZ 6L/M


KAROSA (TIỆP KHẮC)


CONTINENTAL (MỸ)
REO I
REO II
REO III
TOYOTA
IZ 434


VD 145 /12SRWN3
740


MA 236
MTZ 150


ML 635
ENDT – 673
LDS 465 – 1
IDS 465/1
4
V8
V6
4
4
6
6
6
6


4 - 6


175


170 – 185


150 – 5
130 – 5
175 – 5
180 – 5
2300PSI
2750PSI
2500 –
2800PSI
(thấp nhất
170)
145 – 155


(kg/cm2 <sub>) </sub>


DN8SI
DN4S 187
DLLA
150S259
DLL 145
S 259
DLL 150
S 260
DLL 145
S 261
SD 2260
SE 170 – 66


– ITGN


DN12SD12


<b>c. Kiểm tra kim có bị nhiễu trước áp lực thoát.</b>


- Ấn cần bơm tay cho áp lực lên khoảng 4 – 5 kg/cm2 <sub>dưới áp lực thốt. Ví dụ </sub>


áp lực thốt là 115 kg/cm2 <sub>thì ấn cho kim chỉ 110 kg/cm</sub>2<sub>. </sub>


- Với áp lực này dầu khơng được rỉ ra tại đót kim.


- Nếu có dầu rỉ ra là mặt cơn nhỏ ở ti kim và đót kim khơng kín. Nếu rỉ ra ở
khâu nối là do vặn ốc chưa đúng áp lực, mặt tiếp xúc không tốt. Phải tháo
kim xoáy lại bằng cát xoáy và dầu nhớt.


<b>d. Kiểm tra kim nhiễu sau áp lực thoát.</b>


- Khoá van đầu lên đồng hồ áp lực.


- Dùng giấy mềm lau khơ và sạch đầu đót kim. Ấn mạnh cần bơm tay cho dầu
phun ra ở đót kim. Nếu thấy khơ là kim cịn tốt. Nếu ướt là kim bị nhiễu sau
áp lực thốt. Có thể là mặt cơn nhỏ của kim tiếp xúc chưa tốt với bệ van kim
hoặc kim bị nghẹt do dùng dầu dơ bẩn hay bị trầy sước. Phải xoáy thân kim
với mỡ trừu và dầu nhớt.


<b>e. Kiểm tra tình trạng phun dầu. </b>


- Khoá van cao áp dẫn đến đồng hồ áp lực.
- Ấn mạnh cần bơm tay.


- Dùng miếng giấy để dưới đót kim khoảng 3cm. Cho kim xịt dầu ra. Xem số


lỗ tia có đủ khơng. Nếu nghẹt phải dùng cây xoi để thông, can thận không để
cây xoi gãy trong lỗ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>f. Kiểm tra sự mịn của kim và đót kim ( kiểm tra áp lực ngả). </b>


- Mở van cho dầu lên đồng hồ áp lực.


- Ấn cần tay bơm cho áp lục dầu tăng lên gần bằng áp lực thốt. Giữ cần tay
bơm, nhìn đồng hồ áp lực ( kim đồng hồ từ từ trở về) xem áp lực ngả.


- Nếu áp lực ngả không quá 15 kg/cm2 <sub>trong 50 giây là tốt. Nếu kim cũ không </sub>


quá 30 giây. Nếu áp lực ngả trong thời gian thấp hơn thì phải thay mới kim và
đót ( khơng thay riêng rẽ).


<b>g. An tồn trong lúc kiểm tra.</b>


- Khi thử kim phun lên bàn thử, không nên để tay dưới lỗ tia vì áp lục dấu
mạnh có thể thấm vào da thịt gây nguy hại cho sức khoẻ.


- Bảo dưỡng tốt mũi kim và các mặt tiếp xúc chính xác khác.


- Khơng dùng vải để lau chùi. Chỉ được phép dùng dầu gasoli đề tẩy hoặc rửa
sạch các chi tiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 3 </b>


<b>PHƯƠNG PHÁP THÁO RÁP VÒI PHUN (KIM PHUN) </b>
<b>I. Mục tiêu: </b>



Sau khi thực hiện xong phiếu cơng tác này học viên có thể tháo ráp được các
loại kim phun thông dụng


<b>II. Cung cấp: </b>


- Động cơ có kim phun cần tháo ráp hay kim phun rời cần tháo ráp
- Dầu gasoil sạch


- Dụng cụ phục vụ cho quá trình làm việc


<b>III. Phương pháp thực hiện: </b>


<b>1.</b> <b>Tháo Kim Phun Ra Khỏi Động Cơ . </b>


- Nhỏ một vài giọt dầu mỡ vào các ốc bắt ống dẫn dầu để tẩy rĩ sét và tháo
được dễ dàng.


- Mở các ống dẫn dầu đến và ống dầu về.


- Bít các đầu ống để tránh bụi bẩn xâm nhập vào trong.
- Tháo các ốc bắt kim phun và lấy kim phun ra khỏi động cơ.


- (nếu kim phun bị khẹt cứng vì muội than, dùng đòn bẩy xeo lên đồng thời
dùng búa gõ nhẹ cho kim xoay nhẹ qua lại, muội than sẽ bị tách rời ra).


<b> 2. Tháo rời từng bộ phận của kim phun. </b>


- Rửa sạch bên ngoài của kim phun. Dùng bàn chải cước thau tẩy sạch muội
than, dùng dao cạo muội than bằng thau là hoặc tôn, mài cạnh bén. Tuyệt đối
không dùng lưỡi cưa thép mài bén dùng để cạo. Tránh va chạm vòi phun vào


mũi kim phun.


- Kẹp thân kim vào bàn kẹp có cặp mỏ hàn phụ bàn kim khí mềm. Đầu vòi
phun quay lên.


- Tháo ống nối vòi phun và lấy vòi phun ra khỏi thân.
- Kẹp thân kim phun trên bàn kẹp và trở ngược dầu.
- Tháo các ống dẫn và trở về.


- Tháo vít xả gió.


- Tháo lắp đậy chụp chận lò xo.


- Tháo chụp chận lò xo vít hiệu chỉnh áp suất phun và tán khố.
- Lấy lò xo đũa đẩy ra khỏi thân kim phun.


- Tháo và lấy van kim ra khỏi vòi phun.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Dùng dụng cụ đặc biệt để tháo vòi phun bị kẹt nơi ống chụp vòi phun.


<b> 3. Ráp kim phun. </b>


- Kẹp thân kim phun vào bàn kẹp, đầu vòi phun lên trên.
- Đặt vòi phun vào đầu ép của thân kim phun.


- Ráp ống chụp vòi phun và siết chặt vào thân cho đúng lực siết.
- Kẹp thân kim phun trở ngược đầu lại.


- Ráp cây đẩy vào vị trí.



- Ráp lị xo và chén chận lị xo phía trên.
- Vặn và siết chặt đai ốc chụp lò xo.
- Ráp ốc điều chỉnh và đai ốc khố.
- Ráp nút xả gió.


- Ráp các ống dẫn dầu và dầu về.


<b>Chú ý : </b>trước khi ráp cần phải xúc rửa thật sạch bằng dầu gasoil. Ráp và siết chặt


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16></div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>PHIẾU THỰC HÀNH SỐ 4 </b>


<b>SỬA CHỮA VÀ PHỤC HỒI KIM PHUN </b>
<b>I. Mục tiêu: </b>


Sau khi thực hành xong cơng tác này học viên có thể sửa chữa và phục hồi
các loại kim phun bị hư hỏng.


<b>II. Cung cấp: </b>


- Kim phun cần sửa chữa phục hồi
- Thiết bị máy móc phục hồi


- Dụng cụ cần thiết cho quá trình phục hồi


<b>III. Phương pháp thực hiện: </b>


- Rửa sạch bên ngoài kim phun (lưu ý tránh va chạm đầu vòi phun).
- Tháo rời các chi tiết (phần trên).


- Rửa sạch các chi tiết của kim phun. Súc rửa vòi phun.



- Dùng bàn chải cước bằng thau chải sạch đầu kim phun để tẩy muội than. Có
thể dùng lá nhôm hoặc thau mài bén để cạo muội than đóng cứng chặt. Tuyệt
đối khơng dùng lưỡi cưa thép mài bén dùng để cạo, hoặc bàn chải cước thép.
- Dung que kim loại đường kính cỡ 1.5mm thơng các mạch dầu đến phòng


chứa dầu cao áp của kim phun.


- Dùng nạo bằng thau cạo muội than trong phòng cao áp.
- Dùng cái nạo côn cạo muội than nơi mặt côn của bệ van kim.
- Dùng cây que soi có đường kính thích hợp với lỗ tia để thơng lỗ.


- Đối với loại nhiều lỗ tia, dùng cước thép có đường kính vừa lỗ tia thơng các
lỗ bị nghẹt do muội than gây nên.


<b>Chú ý : </b>Cọng cước chỉ có thể ló ra khỏi cán kẹp độ 2mm để khỏi bị gãy hoặc


cong khi thông. Lúc thông lỗ tia không được để cọng cước bị kẹt và gãy trong lỗ
tia. Nếu xảy ra kẹt hoặc gãy thì vịi phun vơ dụng.


- Đối với loại một lỗ tia, dùng que soi to hơn bằng gỗ cứng, chui từ trong ra,
xoay theo chiều qua lại để tẩy hết muội than.


- Lau sạch van kim, kẹp đi van kim vào má xốy kim. Bơi ít mỡ trơn vào
miếng nỉ kích thước 100mm x 25mm. Cho máy xoay kim quay. Đặt miếng nỉ
lên trên thân van kim. Căng hai đầu miếng nỉ bằng tay đọn di chuyển tới lui
từ thân đến mũi van kim cho đến khi tẩy hết vết bẩn và được phẳng.


- Xoáy mặt tiếp xúc giữa đầu ép của thân kim và van kim. Bôi cát xoáy nhuyễn
trên mặt phẳng với nhớt. Đặt mặt phẳng cần tháo lên bàn mài. Kềm vững và


di chuyển theo hình số 8. Khi mặt xốy được liền và phẳng thì xốy lại với
nhớt cho thật bóng.


<b>Chú ý : </b>Trước khi xoáy lại với nhớt phải tẩy thật sạch cát xoáy của lần xoáy trước


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Xốy hai mặt cơn của van kim và bệ van kim.
- Bắt chi kim vào máy xốy kim.


- Dùng que nhỏ thấm ít cát xốy bơi vào mũi của van kim.
- Đặt vòi phun vào van kim đến khi hai mặt côn chạm nhau.


- Cho máy xoay đồng thời di động vòi phun ra vào cho mặt được phẳng.
- Tiếp tục công tác trên nhiều lần đến khi hoàn tất.


Rà mặt phẳng theo hình số 8 Xoáy kim trên máy xốy
- Súc rửa bên trong và ngồi các chi tiết thật sạch và thấm dầu nhớt xoáy lại


cho bóng đến khi hồn tất.


- Kiểm tra các chi tiết khác để sửa chữa hoặc thay thế.
- Lò xo yếu phải thay mới. Cây đẩy cong phải sửa thẳng.
- Đệm kín hư hỏng cần thay mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Hình 2.8: Sửa chữa và phục hồi vịi phun </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>BÀI 2 </b>


<b>BƠM CAO ÁP TRONG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU CÁ NHÂN PF </b>
<b>I.</b> <b>Sơ đồ hệ thống nhiên liệu PF </b>



<b>1)</b> <b>Sơ đồ hệ thống </b>


1. Bơm cao áp
2. Oc xả gió
3. Ong cao áp
4. Kim phun
5. Ong dầu về
6. Thùng chứa
7. Khóa dầu
8. Lọc dầu


9. Ong dầu đến bơm
10. Oc xả cặn


<b> Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu PF</b>


<b>2)</b> <b>Cơng dụng </b>


Bơm cao áp PF có các công dụng sau:


Tiếp nhiên liệu sạch từ thùng chứa đến


Ep nhiên liệu với áp lực cao (150-300 Kg/Cm2<sub>) đưa lên kim phun vào </sub>


trong xi lanh đúng thời điểm.


Cung cấp nhiên liệu cho động cơ tùy theo yêu cầu hoạt động


<b>II.</b> <b>Cấu tạo và nguyên lý hoạt động bơm cao áp PF. </b>



Bơm cao áp là một bộ phận chính của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel.


<b>Cấu tạo gồm các bộ phận sau: </b>


Vỏ bơm được đúc bằng thép hay hợp kim nhôm. Trên có dự trù bệ lắp bơm
(lắp đứng hay lắp bên hơng). Xung quanh mặt ngồi của bơm có dự trù các lỗ bắt
ống dầu vào, dầu về, vít xả gió, vít chặn xi lanh, lỗ xỏ thanh răng, cửa sổ thân
bơm.


</div>

<!--links-->

×