Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Bài giảng Giáo dục môi trường ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.17 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG</b>


<b>KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN</b>



<i><b>ĐỒNG MUÔN</b></i>



<b>BÀI GIẢNG</b>



<b>GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Ở TIỂU HỌC</b>



<b>(Dùng cho bậc Cao đẳng, ngành Giáo dục Tiểu học)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>



<b>BÀI MỞ ĐẦU. GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG</b>
<b>Chương 1. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MƠI TRƯỜNG</b>


1.1. Tìm hiểu sự xuất hiện của sinh thái quyển và nhân tố sinh thái


của môi trường (2 tiết)...7


1.2. Tìm hiểu mơi trường đất và các mơi trường sinh thái trên cạn (2 tiết)...10


1.3. Tìm hiểu mơi trường đất và mơi trường khơng khí (2 tiết)...15


<b>Chương 2. TÀI NGUN THIÊN NHIÊN</b>
2.1. Tìm hiểu khái niệm phân loại tài nguyên và đánh giá
tài nguyên thiên nhiên (1 tiết)...20


2.2. Tìm hiểu tài ngun khống sản và phân loại (1 tiết)...23


2.3. Tìm hiểu tài nguyên đất, rừng và khí hậu (2 tiết)...28



2.4. Tìm hiểu tài nguyên nước, tài nguyên biển và đại dương (2 tiết)...36


<b>Chương 3. CÁC NGUYÊN LÍ SINH THÁI HỌC ỨNG DỤNG TRONG</b>
<b>KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG</b>
3.1.Tìm hiểu cấu trúc của sự sống và cơ chế hoạt động cuả hệ sinh thái (1
tiết)...42


3.2. Tìm hiểu các chu trình sinh địa hóa (1 tiết)...46


3.3. Tìm hiểu dịng tuần hồn năng lượng trong hệ sinh thái(2 tiết)...49


3.4. Tìm hiểu sự cân bằng của hệ sinh thái và đa dạng sinh học (2 tiết)...54


<b>Chương 4. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG</b>
4.1. Tìm hiểu lịch sử tác động của con người đối với mơi trường (1 tiết)...64


4.2. Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm môi trường và vấn đề ô nhiễm mơi trường
khơng khí (1 tiết)...67


4.3. Tìm hiểu ơ nhiễm mơi trường nước và đất (0,5 tiết)...70


4.4. Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và ô nhiễm khác (0,5 tiết)...74


4.5. Tìm hiểu vấn đề hủy hoại mơi trường tự nhiên (1 tiết)...77


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

5.2. Tìm hiểu vấn đề lương thực thực phẩm (1 tiết)...91
5.3. Tìm hiểu vấn đề năng lượng (0,5 tiết)...98
5.4. Tìm hiểu vấn đề phát triển bền vững ( 0,5 tiết)...101
<b>CHƯƠNG 6. GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>BÀI MỞ ĐẦU (2 TIẾT)</b>


<b>GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG</b>



<b>Mục tiêu</b>


Sinh viên phân tích được khái niệm môi trường, mô tả được đối tượng và nhiệm vụ
của khoa học môi trường.


<b>1. Định nghĩa về môi trường</b>


Theo nghĩa rộng , môi trường là tập hợp tất cả các điều kiện bên ngồi có ảnh


hưởng tới mọi vật thể, một sự kiện hay một cơ thể sống. Bất cứ một vật thể, một sự


kiện hay một cơ thể sống nào cũng tồn tại và biến đổi trong một môi trường nhất


định.


Đối với cơ thể sống, môi trường sống là tập hợp tất cả các điều kiện bên ngồi


có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể. Đó là môi trường sống (living
environment) của cơ thể sinh vật. Sinh vật có bốn mơi trường sống chính: mơi


trường đất, mơi trường nước, mơi trường khơng khí và môi trường sinh vật.


Môi trường sống của con người là cả vũ trụ, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đất


có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và sự phát triển của con người. Mặt Trời


cung cấp năng lượng cho sự sống. Về mặt vật lí, Trái Đất có thạch quyển
(lithosphere) chỉ phần vỏ Trái Đất có bề dày từ mặt đất đến độ sâu khoảng 60 km;
thủy quyển (hydrosphere) tạo nên bởi các đại dương, biển, ao hồ, sông suối, băng
tuyết; khí quyển (asmosphere) với khơng khí bao quanh Trái Đất. Về mặt sinh học,


Trái Đất có sinh quyển (biophere) bao gồm các cơ thể sống cùng với các bộ phận


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Tùy theo nội dung nghiên cứu, môi trường sống của con người (gọi tắt là môi


trường) được phân chia thành môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường


nhân tạo.


<i>Môi trường tự nhiên gồm các yếu tố tự nhiên: vật lí, hóa học, sinh học tồn tại</i>


<i>khách quan ngoài ý muốn của con người. Môi trường xã hội gồm các mối quan hệ</i>
<i>giữa người với người. Môi trường nhân tạo gồm những nhân tố vật lí, sinh học, xã</i>
hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.


Sau đây là một số định nghĩa về môi trường:


1. Môi trường gồm tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có khả


năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể, một


sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường (Tăng Văn Đồn, Trần


Đức Hạ, 1995).


2. Mơi trường bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vơ sinh



và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản
của sinh vật (SGK Sinh học 11)


3. Môi trường là một tổng thể các điều kiện ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân
hoặc dân cư. Tình trạng của mơi trường quyết định trực tiếp chất lượng và đời sống
cịn của cuộc sống.


Trong mơi trường có bốn bộ phận chính tác động qua lại với nhau:


<i>- Bộ phận tự nhiên gồm nước, khơng khí, đất và ánh sáng.</i>


<i>- Bộ phận kiến tạo bao gồm những cảnh quang do sự thay đổi của con người.</i>
<i>- Bộ phận không gian bao gồm những yếu tố và đặc điểm, khoảng cách, mật</i>


độ, phương hướng và sự thay đổi trong mơi trường.


<i>- Bộ phận văn hóa-xã hội gồm các cá nhân và các nhóm dân cư, công nghệ,</i>


tôn giáo, các định chế, kinh tế học, thẫm mĩ học, dân số học và các hoạt động khác


<i>của con người.(Marquarie Press BoBo, Khoa Giáo Dục, Đại học New South Wales,</i>


<i>Australia)</i>


4. Môi trường là bao gồm tất cả các yếu tố ở xung quanh sinh vật, có tác động trực


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

5. Môi trường là tập hợp các điều kiện bên ngoài mà sinh vật tồn tại trong đó. Mơi
trường của con người bao gồm tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, cơng nghệ, kinh



tế chính trị, đạo đức, văn hóa, lịch sử và mĩ học... (Allaby 1994).


6. Môi trường là tổng hợp tất cả các nhân tố vật lí, hóa học, sinh học, kinh tế và xã


hội có tác động tới một cá thể một quần thể, hoặc một cộng đồng. Những nhân tố
này bao gồm cả biện pháp quản lí hợp lí việc sử dụng và duy trì các nguồn tài
nguyên thiên nhiên đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài người hiện nay và


<i>trong tương lai (Ngân hàng thế giới, 1980)</i>


<b>2. Giới thiệu về khoa học mơi trường</b>


<b>2.1. Tính liên ngành của khoa học môi trường</b>


Khoa học môi trường là khoa học tổng hợp của nhiều ngành khoa học tự
nhiên: Sinh học, Toán học, Vật lí, Hóa học, Địa lí tự nhiên, Thổ nhưỡng, Khí


tượng thủy văn, Địa chất và khoa học nhân văn: Lịch sử, Xã hội học, Dân tộc học,


Dân số học. Khoa học môi trường sử dụng tất cả các phương pháp nghiên
cứu các của các ngành khoa học trên. Tuy nhiên, khoa học môi trường sử dụng
những phương pháp ngiên cứu đặc trưng liên quan đến nội dung và mục đích
nghiên cứu riêng ở các môi trường khác nhau. Việc sử dụng phương pháp thống kê,
xác suất và các mơ hình tốn học giúp ích rất nhiều cho khoa học môi trường. Sự
phát triển nhanh của các khoa học liên quan đến khoa học môi trường đã đẩy nhanh
tốc độ phát triển và chất lượng của khoa học môi trường, giúp loài người bảo vệ


được “Trái Đất – ngôi nhà chung của chúng ta”.


<b>2.2. Đối tượng của khoa học môi trường</b>



Đối tượng nghiên cứu của khoa học môi trường là môi trường sống của con
người. Môi trường được chia thành môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi
trường nhân tạo. Ba môi trường này cùng tồn tại và có mối quan hệ tương tác, chặt


chẽ với nhau, cùng tác động đến sự tồn tại, phát triển của con người và các cơ thể
sinh vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nhiệm vụ của khoa học môi trường là nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa


con người với môi trường, phát hiện các quy luật về môi trường, đưa ra những


nguyên tắc sử dụng và bảo vệ mơi trường.


<b>2.4. Vị trí của khoa học môi trường</b>


Khoa học môi trường là môn khoa học mới, nảy sinh trên nền tảng của Sinh
thái học và do yêu cầu thúc bách của loài người là phải bảo vệ được mơi trường
trong q trình tồn tại và phát triển của mình.


Nhận thức được tầm quan trọng của việc BVMT, Việt Nam đã tham gia vào
nhiều Công ước Quốc tế về BVMT, bảo vệ đa dạng sinh học. Năm 1991, nước ta đã
thông qua kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và phát triển bền vững. Luật
bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua và được công bố ngày 10-1-1994 tạo


điều kiện để cụ thể hóa Điều 29 Hiến pháp năm 1992 trong việc quản lí Nhà nước


về mơi trường. Ngày 25-6-1998, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị
36CT/TW về “Tăng cường công tác bảo vệ mơi trường trong thời kì cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đó là những cơ sở pháp lí cho cơng tác BVMT.



<b>Đánh giá</b>


1. Phân biệt môi trường sống của sinh vật với môi trường sống của con người.
2. Tổng hợp các định nghĩa trên và đưa ra những dấu hiệu bản chất nhất về khái
niệm môi trường của con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Chương 1 (6 tiết)</b>


<b>CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MƠI TRƯỜNG</b>



<b>Mục tiêu</b>


Sinh viên phân tích được khái niệm môi trường, mô tả được đối tượng và nhiệm vụ
của khoa học mơi trường.


<b>1.1. Tìm hiểu sự xuất hiện của sinh thái quyển và các nhân tố sinh thái của mơi</b>
<b>trường</b>


<b>1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của sinh thái quyển</b>


1.1.1.1. Lịch sử hình thành sinh thái quyển


Sinh thái quyển (ecosphere) là tổng thể các thành phần vô cơ và sinh vật cấu
thành sinh quyển bao gồm lớp vỏ Trái Đất có sự sống và tổng thể các lồi sinh vật
sống ở đó.


Cách đây 4.400 triệu năm, Trái Đất đã có khí quyển và đại dương. Trong khí


quyển có các chất vơ cơ đơn giản như CO2, H2O, NH3, N2. Dưới tác dụng Mặt Trời,



năng lượng sấm chớp, một số phân tử vô cơ đã kết hợp với nhau tạo thành các phân


tử hữu cơ đơn giản. Một số phân tử chất hữu cơ này có khả năng đặc biệt là trao đổi
chất với mơi trường bên ngồi, lớn lên và phân chia. Chúng là mầm mống đầu tiên
của sự sống.


Kết quả của quá trình tiến hóa của vật chất là tạo ra sự sống và sự sống đã
tham gia vào các quá trình biến đổi của Trái Đất từ khoảng 1 tỉ năm trước đây. Giai


đoạn đầu của tiến hóa vật chất là sự tiến hóa của vật lí và hóa học (từ 1,5 đến 4,1 tỉ
năm về trước).


Tiếp theo là giai đoạn tiến hóa sinh học, giai đoạn này bắt đầu từ mầm mống


đầu tiên của sự sống, xuất hiện khoảng 4,1 tỉ năm trước đây. Kết quả của các công


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

vượn xuất hiện cách đây khoảng 3,5 - 4,5 triệu năm, còn Người hiện đại xuất hiện


vào khoảng 2 triệu năm trước. Sự xuất hiện của sinh vật trên Trái Đất là nhân tố tác


động mạnh mẽ đến quá trình biến đổi vật chất và làm rút ngắn q trình tiến hóa của


chúng.


Như vậy, q trình hình thành thái quyển là q trình tiến hóa của vật chất từ


thể vơ cơ, tiến tới hữu cơ rồi hình thành các cơ thể sống và đạt tới đỉnh cao hiện nay
là trí tuệ của con người.



1.1.1.2. Khái niệm về sinh quyển


Khái niệm sinh quyển đã được đề cập từ cuối thế kỉ XIX, nhưng nhờ sự phát
triển của nhiều ngành khoa học liên quan đến sự sống đã cho phép mở rộng khái
niệm sinh quyển.


V.I.Vemadxki cho rằng sinh quyển là một thành tạo mang tính chất hành tinh:


“Trong sinh quyển của chúng ta, sự sống không tồn tại độc lập với hoàn cảnh xung


quanh, mà chất sống – nghĩa là toàn bộ sinh vật, có quan hệ hết sức chặt chẽ với


môi trường xung quanh của sinh quyển”.


X.V.Kalexnik (1970) đã đưa ra định nghĩa cụ thể và ngắn gọn hơn: “Sinh


quyển là một bộ phận của vỏ hành tinh chứa đầy vật chất sống (nghĩa là toàn bộ các


cơ thể sống) và các sản phẩm do hoạt động sống của chúng sinh ra”.


1.1.1.3. Thành phần vật chất của sinh quyển
Sinh quyển bao gồm các thành phần sau đây:


- Vật chất sống: bao gồm tất cả các cơ thể sinh vật, kể cả các bào tử và các
viroit bay lơ lửng trong không gian.


- Vật chất có nguồn gốc sinh vật: than đá, dầu mỏ, khí đốt,...


- Vật chất được hình thành do tác động của các cơ thể sinh vật: lớp vỏ phong
hóa, lớp phủ thổ nhưỡng, khơng khí trong tầng đối lưu...



1.1.1.4. Phạm vi của sinh quyển


Phạm vi của sinh quyển tùy thuộc vào giới hạn phân bố của sinh vật:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Giới hạn dưới xuống tới đáy đại dương và trong lớp vỏ phong hóa ở các lục


địa.


Sinh vật phân bố khơng đều trong tồn bộ bề dày của sinh quyển, chúng chỉ
tập trung nhiều ở những nơi có thực vật phân bố. Như vậy, giới hạn của sinh quyển
bao gồm tồn bộ mơi trường khơng khí tầng đối lưu, môi trường nước, môi trường


đất và lớp vỏ phong hóa của thạch quyển (có độ cao trung bình 60m).


Sự tương tác qua lại giữa các cơ thể sống với mơi trường sống của chúng có


ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các môi trường sống: môi trường
nước, môi trường đất và mơi trường khơng khí. Vì vậy, bảo vệ đa dạng sinh học


không chỉ bảo vệ vốn gen, mà còn bảo vệ sự cân bằng sinh thái và bảo vệ môi


trường sống của chúng.


<b>1.1.2. Các nhân tố sinh thái</b>


Các nhân tố sinh thái bao gồm: nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh và nhân tố


con người. Các nhân tố sinh thái (NTST) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự thay
đổi của NTST kia và ngược lại, chẳng hạn ánh sáng sẽ làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm



của khơng khí...


Mỗi NTST của mơi trường có ảnh hưởng khác nhau tới các lồi sinh vật. Phần
lớn các nhân tố khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, gió và các nhân tố khác như
thức ăn luôn thay đổi theo thời gian và không gian. Những thay đổi của các NTST
có thể theo chu kì hoặc khơng có tính chu kì rõ ràng. Chúng tác động đến cơ thể
sinh vật theo những quy luật khác nhau.


<i>Các nhân tố hữu sinh</i> <i>Người</i> <i>Các nhân tố vô sinh</i>


- Cây cỏ -Ánh sáng


- Động vật ăn cỏ - Nhiệt độ


- Động vật ăn thịt - Độ ẩm


- Sinh vật cộng sinh - Đất


- Sinh vật kí sinh, hội sinh - Khơng khí


Thỏ


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nhân tố con người được tách khỏi nhân tố hữu sinh thành một nhân tố độc lập.
Do có sự phát triển cao về trí tuệ, nên con người đã tác động vào thiên nhiên bằng
các hoạt động của mình, thơng qua chế độ xã hội. Trong q trình tồn tại của mình,


con người khơng chỉ khai thác thiên nhiên mà còn cải tạo thiên nhiên, biến các cảnh
quan hoang sơ thành các cảnh quang có văn hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất
và văn hóa ngày càng cao của mình. Vì vậy, hoạt động của con người đã làm thay


đổi mạnh mẽ mơi trường, thậm chí có thể làm thay đổi hẳn môi trường và sinh giới
ở nhiều nơi.


<b>Đánh giá</b>


1. Trình bày khái quát về sự hình thành sinh thái quyền. Theo anh (chị), nhân tố nào


đã rút ngắn q trình tiến hóa của vật chất?


2. Nêu phạm vi của sinh quyển. Các cơ sở sinh vật có ảnh hưởng như thế nào đến


các mơi trường trong sinh quyển?


3. Cơ thể sinh vật chịu tác động của các nhân tố sinh thái nào? Cho ví dụ minh họa.


<b>1.2. Tìm hiểu mơi trường đất và các mơi trường sinh thái trên cạn</b>
<b>1.2.1. Nguồn gốc, thành phần, cấu trúc của lớp đất bề mặt</b>


1.2.1.1. Nguồn gốc


Đất là vật thể thiên nhiên được hình thành do q trình phong hóa lớp đất đá


gốc dưới tác động của quá trình biến đổi địa chất và khí hậu lâu dài của Trái Đất.
Hoạt động của các sinh vật như thực vật, động vật và nhất là các vi sinh vật có vai
trị quan trọng trong quá trình hình thành đất.


Con người là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến những biến đổi của Trái Đất và sự


hình thành lớp đất mặt. Đất đã được hình thành trước khi con người xuất hiện, nên



con người không phải là nhân tố hình thành nên các loại đất trên Trái Đất. Song


bằng các hoạt động sản xuất của mình con người đã có vai trị quan trọng đến sự
hình thành một số loại đất: đất trồng lúa nước, đất bạc màu, đất xói mịn trơ sỏi đá...
Thực chất, đó là q trình làm thay đổi q trình hình thành đất, biến đổi nó từ loại


đất này sang đất khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Thành phần của mơi trường đất gồm có nước, khơng khí, chất vơ cơ (khống
vật) và chất hữa cơ.


Chất vơ cơ là những hợp chất tự nhiên, hoặc nguyên tố tự nhiên, xuất hiện do
kết quả của các q trình lí, hóa học hoặc sinh hóa diễn ra trong vỏ Trái Đất. Về mặt
nguồn gốc, có thể phân ra hai loại chất vơ cơ: chất vô cơ nguyên sinh và chất vô cơ
thứ sinh.


Chất vơ cơ ngun sinh của đất được hình thành từ đá gốc và hầu như chưa bị
biến đổi về thành phần, trạng thái. Chất vô cơ nguyên sinh khi bị biến đổi về mặt
hóa học sẽ trở thành chất vô cơ thứ sinh. Trong đất, đại bộ phận là chất vô cơ,
chiếm tới 90-95% trọng lượng vật chất khơ của đất, trong đó chất vơ cơ thứ sinh là
chính.


Q trình phong hóa và q trình hình thành đất làm cho đá gốc vỡ vụn ra
thành những hạt đất có kích thước khác nhau, tạo ra thành phần cơ giới đất. Thành
phần cơ giới đất là tỉ lệ phần trăm của các cấp hạt có kích thước khác nhau trong


đất, có ảnh hưởng đến tính chất lí, hóa học của đất.


Chất hữu cơ trong đất là những xác sinh vật chưa, hoặc đang bị phân giải và
những chất hữu cơ đã được phân giải. Về số lượng, chất hữu cơ trong đất rất ít, song


lại có vai trị quan trọng đối với chất lượng đất. Chúng vừa là chất dinh dưỡng của
thực vật, vừa ảnh hưởng tới các đặc tính lí – hóa – sinh học và hàm lượng mùn


trong đất.


Mùn trong đất có 3 nhóm chính: axit humic, axit funvơnic và hợp chất humin.


Các axit mùn có thể ở dạng tự do hoặc kết hợp, nhưng đa số chúng kết hợp với các
cation canxi, magiê, sắt, nhôm ... hoặc với các khoáng vật sét. Các loại đất khác
nhau có tỉ lệ các loại axit mùn khác nhau.


Nước trong đất không tồn tại riêng rẽ mà liên kết với các phân tử rắn trong
đất, với không khí và các khe hở trong đất. Nước tồn tại ở 4 dạng cơ bản: nước ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Không khí trong đất là do khơng khí trong khí quyển thâm nhập vào và do


hoạt động sống của các sinh vật trong đất tạo nên. Chúng nằm trong các khe hở của


đất.


Nước và khơng khí trong đất có vai trị quan trọng trong q trình phong phú,
là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của sinh vật trong đất và thực vật.


1.2.1.3. Cấu trúc


Một phẫu diện đất điển hình thường có các tầng (từ trên xuống dưới):
- Tầng thảm mục, gồm xác hữu cơ: cành, lá... đang phân hủy.


- Tầng tích lũy mùn, bề mặt chứa nhiều chất hữu cơ phân hủy từ xác sinh vật.
- Tầng rửa trôi là tầng chỉ có khi có sự rửa trơi mãnh liệt, cuốn trơi các vật chất


từ trên xuống.


- Tầng tích tụ, là tầng tập trung vật chất rửa trôi từ trên xuống, bao gồm sét và
các chất hòa tan.


- Tầng mẫu chất, bao gồm các sản phẩm phong hóa đang trong quá trình biến


đổi để trở thành đất.


- Dưới cùng là tầng đá mẹ, chứa các vật liệu của vỏ Trái Đất chưa bị phân hóa.
Cấu trúc của đất phụ thuộc vào thành phần cấp hạt và cấu tượng của đất, qua


đó ảnh hưởng đến đặc điểm sinh thái của đất: khả năng giữ nước, độ tơi xốp và


thoáng khí. Đặc điểm của đất cịn phụ thuộc vào khí hậu ở các đới khác nhau. Vì
vậy, đất ln mang trên mình nó các hệ sinh thái có các cơ thể sinh vật thích nghi
với mơi trường sống của chúng. Đất vừa là môi trường sống, vừa trực tiếp hoặc gián
tiếp cung cấp chất dinh dưỡng cho sinh vật và con người.


Trên thế giới có rất nhiều nhóm đất khác nhau:


- Nhóm đất pốt dơn phân bố ở những vùng có khí hậu rét, lượng mưa dồi dào


và điều kiện thốt nước tốt.


- Những vùng khí hậu ơn hịa với rừng rụng lá theo mùa có nhóm đất nâu hoặc
xám.


- Những vùng có khí hậu ơn hịa và đồng cỏ bán khơ hạn hình thành nhóm đất



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Tại những vùng hoang mạc hoặc gần hoang mạc, có nhóm đất khơ hạn.


Nhóm đất này rất xấu, chỉ để chăn nuôi và phát triển nơng nghiệp nếu có nguồn
nước tưới.


- Nhóm đất đỏ, nghèo dinh dưỡng phân bố ở những vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới có lượng mưa phong phú.


<b>1.2.2. Các môi trường sinh thái trên cạn</b>


Các hệ sinh thái trên cạn được đặc trưng bởi các quần xã cảnh quan vùng địa lí
gọi là các sinh đới (biơme). Sinh đới là những vùng rộng lớn có những đặc thù nhất


định về kiểu đất, khí hậu và sinh vật. Tên của các biôme thường là tên của các quần


hệ thực vật ở đó. Từ địa cực về xích đạo có tám biơme lớn trên cạn: đồng rêu, rừng


thông phương Bắc, rừng lá rộng ôn đới, rừng Địa Trung Hải, thảo nguyên, hoang


mạc, savan và rừng nhiệt đới.


Đồng rêu đới lạnh


Đồng rêu đới lạnh phân bố ở vùng cực lạnh, nước đóng băng quanh năm. Mùa


hạ băng chỉ tan một lớp mỏng trên mặt, nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất
khơng q 10C. Ngày mùa hạ dài, Mặt Trời có những tháng không lặn. Mùa đông,


đêm cũng kéo dài hàng tháng. Thành phần thực vật nghèo, chủ yếu là rêu, thân gỗ



chỉ có phong lùn và liễu miền cực chỉ cao bằng ngón tay. Thành phần động vật
nghèo, chỉ có gấu Bắc cực.


Rừng lá nhọn phương Bắc (rừng Taiga)


Tiếp theo về phía Nam là rừng Taiga gồm chủ yếu những cây lá nhọn: thông
(Pinus), linh sam (Abres), vân sam (Epicea), thông rụng lá (Larix). Mùa đơng dài,
khí hậu lạnh, nhiệt độ trung bình vào tháng 7 trên 10C, mưa 300 – 500 mm. Hệ


<i>động vật nghèo về số lượng loài, những loài thú lớn như hươu Canada (Cervus</i>
<i>canadensis), chúng ăn mầm cây, vỏ cây và địa y; thú ăn thịt có gấu, chó sói và cáo.</i>
Chim định cư khơng nhiều, hầu hết ăn hạt cây, nhiều loài về mùa đơng di cư xuống


phía nam.


Rừng lá rộng ơn đới


Rừng lá rộng ơn đới phát triển mạnh ở phía đơng Bắc Mĩ, Tây Âu và Đông Á.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

nghiệt làm cho lá cây rụng. Giống như rừng nhiệt đới, rừng ơn đới cũng có nhiều
tầng tạo nên nhiều ổ sinh thái nên giới động vật phong phú: trên cây có sóc, chim ...,
trên mặt đất có hươu, lợn lịi, chó sói, chuột ...


Rừng Địa Trung Hải


Rừng Địa Trung Hải có nhiều ở Châu Âu, hiện nay đã bị suy thoái, trừ một số


nơi được ưu tiên bảo vệ thì rừng gồm những cây lá xanh tốt như: sồi xanh


(Quercusilex), sồi bẩn (Q. suber).


Thảo nguyên (đồng cỏ ôn đới)


Thảo nguyên vùng ôn đới có mùa hạ dài và nóng, sang mùa đơng thì đỡ lạnh
và có ít tuyết. Thảm thực vật chủ yếu là cỏ thấp, úa khô chiếm ưu thế. Bao gồm
<i>những động vật ăn thực vật chạy nhanh: bị bisơng, ngựa hoang (Eqnus caballus),</i>
lừa, sóc, chó sói đồng cỏ


Hoang mạc


Hoang mạc có ở miền nhiệt đới và ơn đới. Về mùa hè, nhiệt độ ở hoang mạc


ôn đới và nhiệt đới gần như nhau, nhưng về mùa đông hoang mạc ở ôn đới rất lạnh.
Mưa ở hoang mạc thường rất hiếm, tổng lượng mưa hàng năm chỉ dưới 200 mm.


Giới thực vật nghèo chỉ có một số cây bụi xơ xác, lá cây nhỏ và gần như biến thành
gai nhọn, song có những cây mọng nước. Những cây khác mọc nhanh về mùa xuân,
ra hoa và kết quả nhanh trong vịng một tháng rồi chết khi bắt đầu khơ. Vì vậy, trên
mặt đất chỉ có những lồi thú chịu khát như lạc đà một bướu và trong lòng đất, các
loài gặm nhấm sống rất phong phú.


Savan (hay đồng cỏ đới nóng)


Khí hậu ở đây có đặc điểm mưa ít, mùa mưa ngắn cịn mùa khơ dài. Về mùa
khơ, cây phần lớn rụng lá, cỏ khơ vì thiếu nước. Cỏ mọc thành rừng, nhiều nhất là
cỏ tranh lá dài, sắc nhọn ... Vì vậy, trên mặt đất chỉ có những loài thú cỡ lớn: linh


dương, báo, sư tử, chim chạy (đà điểu) ... Hiện nay, do thiếu nước tưới và chăn nuôi


dê, cừu phát triển nên nhiều sa van đang chuyển dần thành hoang mạc. Ở Việt Nam,
savan cỏ cao mà ưu thế là cỏ tranh có rải rác ở một số nơi, có khi ngay giữa rừng


rậm thuộc các tỉnh: Bắc Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên...


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Phát triển ở những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ trung bình
từ 23 – 30 C và gần như ổn định quanh năm, lượng mưa lớn: 1.800 – 2.000 mm.
Rừng nhiệt đới không rụng lá theo mùa, quanh năm xanh tốt, rậm rạp, tạo thành
nhiều tầng; có hệ động, thực vật phong phú. Được xem là khu vực có độ đa dạng
sinh học cao và điển hình.


Trong những năm gần đây, con người đã làm biến đổi bộ mặt của rừng nhiệt


đới, do sự khai thác quá mức làm rối loạn chu trình sống của các thảm thực vật.


Việt Nam có nhiều loại rừng: rừng rậm, rừng thưa, rừng trên đá vôi, rừng ngập mặn,
rừng tre nứa, hệ động vật tương đối phong phú. Song do bị khai thác quá mức nên
tài nguyên sinh vật của nước ta đang giảm sút nhanh.


<b>Đánh giá</b>


1. Tính chất của đất có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống sinh vật và con người?
2. Trình bày đặc điểm của hệ sinh thái trên cạn.


<b>1.3. Tìm hiểu mơi trường nước và mơi trường khơng khí</b>
<b>1.3.1. Vai trị của nước đối với cơ thể sinh vật</b>


Nước có vai trị quan trọng đối với đời sống của sinh vật. Nước là thành phần


không thể thiếu của tất cả các tế bào sống và chiếm tới 80 - 95 % khối lượng của


các mô sinh trưởng. Nước tham gia vào hầu hết các hoạt động sống của cơ thể sinh



vật: là nguyên liệu cho quá trình quang hợp, là phương tiện để vận chuyển và trao


đổi khoáng trong cây, là phương tiện để vận chuyển máu và chất dinh dưỡng ở động


vật. Nước tham gia vào q trình trao đổi năng lượng, điều hịa nhiệt độ cơ thể và là


mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật.


<b>1.3.2. Những đặc điểm cơ bản của môi trường nước và sự thích nghi của sinh</b>
<b>vật</b>


Mơi trường nước có nhiều đặc điểm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
các cơ thể sinh vật.


Mơi trường nước có độ đậm đặc lớn hơn mơi trường khơng khí, có tác dụng
nâng đỡ cho các cơ thể sống trong nước, nên thực vật có mơ cơ kém phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

để hạn chế sức cản của nước và có hệ cơ phát triển: cá trích, cá thu, cá mập, cá đen


phin, ...


Trong quá trình phát triển cá thể: ấu trùng của ếch, nhái, muỗi không thể tách
khỏi môi trường nước, hoặc một số động vật chỉ có thể sống được trong mơi trường


ẩm ướt như ốc sên, giun đất, ếch nhái ...


Nhiệt độ trong nước có biên độ giao động hẹp. Ở dưới nước trên của đại


dương, dao động không quá 10 – 15 C và ở các vực nội địa dưới 30C; càng xuống



sâu, nhiệt độ nước càng ổn định. Vì vậy, sinh vật sống trong nước có giới hạn hẹp
về nhiệt hơn so với sinh vật sống trên cạn.


Ánh sáng


Ánh sáng trong nước có cường độ yếu hơn trong khơng khí do bị nước phản


xạ trở lại. Ánh sáng phân bố trong các lớp nước nông, sâu phụ thuộc vào độ dài


bước sóng của các tia sáng. Tia sáng đỏ ở lớp nước trên cùng, rồi đến da cam, vàng,


lục, lam, xanh lục; sau đó là xanh da trời và cuối cùng là tia xanh tím. Sự phân bố
của ánh sáng sẽ dẫn đến sự phân bố khác nhau của thành phần thực vật theo độ sâu
của nước.


Lượng ôxy trong nước


Hệ số khuếch tán của ôxy trong nước nhỏ hơn khơng khí khoảng 320.000 lần,


có hàm lượng khơng q 10 ml/1lít, ít hơn trong khơng khí 21 lần. Vì vậy, hô hấp


của sinh vật trong nước tương đối phức tạp. Ơxy trong nước có nguồn gốc chủ yếu
nhờ quang hợp của tảo, thực vật và khuếch tán từ không khí. Trong mơi trường


nước, tầng nước mặt có nhiều ơxy hơn lớp nước dưới sâu.


Tỉ trọng của nước


Nước có tỉ trọng lớn nhất ở 4C. Ở các vùng nước ôn đới, hàn đới, về mùa
đông nước đóng băng trên tầng mặt, nhưng ở tầng sâu nước vẫn ở thể lỏng. Tỉ trọng



của nước thay đổi theo nhiệt độ. Vì vậy, trong mơi trường nước ln xảy ra dịng


đối lưu thẳng đứng do có sự khác nhau về tỉ trọng ở tầng nước mặt và tầng sâu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Áp suất của nước thay đổi theo chiều sâu. Càng ở dưới sâu, áp suất càng tăng;
cứ xuống sâu 10 mét áp suất tăng 1 atm. Vì thế, các lồi cá ở tầng trên, tầng giữa và
tầng đáy có cấu tạo và đặc điểm hình thái cấu tạo khác nhau.


Dòng chảy


Dòng chảy của nước tạo nên sự luân chuyển các tính chất vật lí và hóa học của


mơi trường nước. Các vị trí khác nhau của sơng, suối có vận tốc dịng chảy khác
nhau. Để thích ứng với các tốc độ nước khác nhau này, một số loài cá có cấu tạo
thay đổi: nơi nước chảy, cá có đầu thường dẹp theo hướng lưng bụng (cá leo...); nơi
nước đứng, đầu ít dẹp hơn (cá mè...).


Các chất lơ lửng trong môi trường nước


Trong môi trường nước, các chát lơ lửng là các hạt đất, mảnh vụn có nguồn


gốc từ sinh vật. Các chất lơ lửng có ảnh hưởng đến độ trong và thành phần ánh sáng


trong môi trường nước; ảnh hưởng tới sự sống của các thực vật sống trong nước. Ở
dưới đáy sâu các vực nước, do thiếu ánh sáng nên hầu như khơng có các lồi thực


vật quang hợp. Ở nơi nước đục, do quang hợp của các loài rong, tảo bị giảm nên


năng suất vực nước cũng giảm theo.



Dựa vào thành phần các loại muối trong nước và độ mặn, người ta chia thành:


nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Nước ngọt có hàm lượng Cl < 0,5 g/l, độ mặn gần


35‰, chủ yếu là mặn của muối NaCl; nước lợ là vùng giao tiếp giữa nước mặn của
biển và nước ngọt của sơng ngịi nên có độ mặn thay đổi theo mùa từ 5 – 10‰, Cl =
8 – 16 g/l. Các loại muối: phốt phát, natri, độ mặn và độ pH trong nước có ảnh


hưởng đến cấu tạo, sinh lí, tập tính hoạt động và sự phân bố của thành phần sinh vật


thủy sinh.


Môi trường nước mặn là biển và đại dương, chúng chiếm 71% bề mặt Trái Đất
và có độ sâu trung bình hơn 4.000m, độ mặn 30 – 38 ‰. Thành phần thực vật


nghèo, nhiều tảo, vi khuẩn; trái lại, động vật lại rất phong phú với hầu hết các nhóm


động vật có các đặc điểm hình thái cấu tạo khác nhau ở các hệ sinh thái ứng với các
độ sâu của đại dương; tầng mặt, tấng giữa và tầng đáy hoặc vùng ven bờ, vùng khơi.
Môi trường nước ngọt chiếm khoảng 4 – 5% diện tích các lục địa, đặc trưng


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

phần sinh vật thủy sinh khác nhau. Dựa vào hàm lượng canxi trong nước, người ta


chia nước ngọt làm 2 dạng; nước cứng có [ Ca2+<sub>] > 25 mg/l; nước mềm có [ Ca</sub>2+<sub>] <</sub>


9 mg/l. Trong các hệ sinh thái nước đứng, nhiệt độ của nước thay đổi theo nhiệt độ


khơng khí. Ao nông hơn đầm nên thường bị khô hạn theo từng thời kì nhất định. Hồ
thường có độ sâu lớn hơn đầm, ao nên ánh sáng chỉ chiếu xuống một lớp nước trên,



lớp sâu thiếu ánh sáng nhưng nhiệt độ ổn định. Trong mơi trường nước, có thực vật
nổi, động vật nổi, thực vật thủy sinh có rễ sâu xuống đáy và động vật đáy.


Hệ sinh thái nước chảy có chế độ nhiệt và muối khống ln thay đổi theo
mùa. Quần xã sinh vật không đồng nhất ở hạ lưu, trung lưu và thượng lưu.


<b>1.3.3. Những đặc điểm cơ bản của mơi trường khơng khí và sự thích nghi của</b>
<b>sinh vật.</b>


Khơng khí có vai trị quan trọng đối với cơ thể sống. Khơng một sinh vật nào
có thể sống thiếu khơng khí. Khơng khí cung cấp ơxy cho các sinh vật hô hấp, sản


ra năng lượng cho cơ thể hoạt động. Thực vật lấy CO2 từ khơng khí cùng với các


chất vô cơ từ đất qua rễ, dưới tác dụng của ánh sáng Mặt Trời tạo nên chất hữu cơ.
Áp suất của khơng khí gần mặt đất tương đối ổn định (760 mmHg), đảm bảo
cho sự sống diễn ra bình thường. Dịng khơng khí chuyển động (gió) có ảnh hưởng
rõ rệt đến nhiệt độ, độ ẩm. Dịng khơng khí lưu thơng yếu có vai trị quan trọng cho
việc phát tán sinh vật, bào tử, phấn hoa, quả, hạt thực vật và nhiều động vật. Vì vậy,
khi khơng khí bị ơ nhiễm hoặc gió q mạnh cũng gây tác động khơng nhỏ đến cơ
thể sinh vật.


Khơng khí được đặc trưng bởi: thành phần, độ đậm đặc và áp suất.


- Độ đậm đặc của khơng khí thấp hơn nước nên ít có tác dụng nâng đỡ . Sinh
vật sống trên mặt đất có cấu tạo riêng đảm bảo cho cơ thể thích nghi với mơi trường
sống trong khơng khí: mơ cơ ở thực vật và hệ cơ xương ở động vật phát triển. Động
vật trên cạn khi di chuyển chịu ít lực cản, nên có đến 75% số lồi động vật sống trên
mặt đât có khả năng bay, nhiều nhất là chim.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

mất nhiều nước. Vì vậy, vào thế kỉ XVI thủ đô Pêru đã chuyển từ độ cao 3500 m
xuống vùng bờ biển vì ở trên núi, ngựa, lợn, gà không sinh sản được.


Càng lên cao, số lượng loài và chất lượng các loài thực vật càng giảm. Ví dụ,


ở chân dãy núi Hồng Liên Sơn có nhiều cây xanh thường ưa ẩm; ở lưng chừng núi


(1000-1500), nhiệt độ trung bình năm dưới 20C, nhiều loài cây nhiệt đới không
sống được, thường gặp chủ yếu là những loài động vật á nhiệt đới thuộc họ Dẻ
(Fagaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Hồ đào (Juglandaceae) và một số ít lồi
Hạt trần. Lên độ cao trên 1500 m xuất hiện những cây lá kim ôn đới như Ainus,
Acer, Carpinus và nhiều lồi cây Hạt trần.


Thành phần khơng khí ở tầng đối lưu tương đối đồng đều. Tính theo thể tích
các chất khí chủ yếu là nitơ (78,19%), ơxy (21,45%), CO2(0,03%), agon (0,9%) và


các chất khí khác: hiđrơ ( H2), ơxitcacbonat ( CO), ...


Trong khơng khí, hơi nước tuy chiếm tỉ trọng rất nhỏ, nhưng tạo ra độ ẩm


không khí. Các q trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể sinh vật đều chịu ảnh


hưởng nhiều của độ ẩm khơng khí. Cơ thể sống trên cạn ln có phản ứng chống sự


mất nước, nhưng nhu cầu về độ ẩm khơng khí của các lồi khơng giống nhau: cây


samu, cao su sinh trưởng tốt ở nơi có độ ẩm cao, cây phi lao không chịu được độ ẩm


thấp.



Hoạt động sinh lí của cơ thể sinh vật bị ảnh hưởng khi mơi trường khơng khí
bị ơ nhiễm. Thành phần của khơng khí bị thay đổi, đặc biệt là nồng độ các chất:
CH4, SO2, CO, NO các hợp chất của Clo có nguồn gốc từ các hoạt động công


nghiệp và giao thông vận tải do con người gây ra. Hoạt động của con người thải ra
các chất khí: CO2, CO, CFC ..., gây hiệu ứng nhà kính làm biến đổi khí hậu Trái


Đất.


<b>Đánh giá</b>


1. Nước có vai trị như thế nào đối với sing vật và đời sống con người?
2. Mô tả đặc điểm của hệ sinh thái dưới nước.


</div>

<!--links-->

×