Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Tài liệu Giáo án NV 9 trọn bộ 150 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.3 KB, 149 trang )

Tuần 01 - Tiết 01,02
Bài 01
VĂN BẢN PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
_Lê Anh Trà_
I. Mục tiêu cần đạt:
* Giúp HS :
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại,
dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dò.
- Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác .
II. Chuẩn bò:
- GV: Soạn giáo án; Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về phong cách của Bác.
- HS: Xem SGK, soạn bài,tham khảo, sưu tầm tranh ảnh , bài viết về phong cách của Bác.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn đònh lớp: ( 1p)
2. Kiểm tra bài cũ: (4p)
GV: Kiểm tra sự chuẩn bò tập, sách, bài của học sinh.
3. Bài mới:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
3p
15p
25p
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU BÀI
GV giới thiệu khái quát tầm vóc văn hoá của HCM :
HCM không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vó đại
mà còn là danh nhân văn hoá của thế giới.Vẻ đẹp văn hoá
chính là nét nổi bật trong phong cách HCM. Sau đó dẫn vào
bài.
HOẠT ĐỘNG 2: HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.
. Hướng dẫn đọc VB,tìm hiểu từ khó, tìm bố cục :
- Cách đọc: giọng chậm, bình tónh.
- Gv đọc mẫu đoạn 1, HS đọc tiếp đến hết, GV nhận xét .


- Hướng dẫn tìm hiểu từ khó( chú thích SGK tr. 7)
- GV yêu cầu HS tìm bố cục của VB, HS tìm, phát biểu,
GV nhận xét.
* Bố cục: + Đoạn 1(từ đầu đến"rất hiện đại"):Quá
trình hình thành và điều kì lạ trong phong cách văn hóa
HCM.
+ Đoạn 2(phần còn lại) : Nét đẹp trong lối
sống thanh cao mà giản dò của Bác.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn phân tích sự tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại của HCM.
-HS: Đọc lại đoạn 1 tr. 5
-GV hỏi: Mở đầu bài viết tg đã khái quát vốn tri thức văn
hóa của Bác Hồ như thế nào?
-Gợi ý: Hết sức sâu rộng "Trong cuộc đời …khá uyên thâm"
I.Tìm hiểu chung:
I I.Đọc - hiểu văn bản:
1.Quá trình hình thành
phong cách văn hóa Hồ Chí
Minh:

- Trong cuộc đời hoạt động
Trang 1
Ngày soạn: 22/08/2008
Ngày dạy: 25/08/2008
30p
-GV hỏi: HCM đã tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại
bằng những con đường nào?
-Gợi ý: +Đi nhiều nơi , tiếp xúc với nhiều nền văn hoá trên
thế giới
+ Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói

và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như Pháp, Anh ,
Hoa, Nga..).
+Qua công việc, qua lao động mà học hỏi (làm
nhiều nghề khác nhau).
+Học hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc (đến mức khá
uyên thâm).
-GV hỏi : Tác giả đã đưa ra lời bình luận gì về vốn tri thức
của Bác? (HS tìm trong đoạn 1).
-Gợi ý: "Có thể nói…như Chủ Tòch Hồ Chí Minh"
-GV hỏi: Điều quan trọng là người đã tiếp thu như thế nào?
-Gợi ý : +Không chòu ảnh hưởng một cách thụ động.
+Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc
phê phán những hạn chế,tiêu cực.
+ Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những
ảnh hưởng quốc tế
-GV sơ kết : Chỗ độc đáo và kì lạ nhất trong phong cách
HCM là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại,
dân tộc và quốc tế . Một phong cách rất Việt Nam,rất
phương đông nhưng cũng đồng thời rất mới ,rất hiện đại
HOẠT ĐỘNG 4: Phân tích nét đẹp trong lối sống giản
dò mà thanh cao của Bác.
- HS: Đọc lại đoạn 2 SGK tr. 6, 7.
-GV hỏi: Mở đầu đoạn 2, Tác giả đã đưa ra lời bình luận
thật ấn tượng về lối sống giản dò của Bác. Em hãy chỉ ra lời
bình luận đó?
-Gợi ý: "Lần đầu tiên… cung điện của mình"
-GV giảng : Cùng với lời bình luận đó tg đã sử dụng nghệ
thuật đối lập để làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách HCM :
vó nhân mà hết sức giản dò, gần gũi. Tg đã khiến cho người
đọc liên tưởng đối chiếu giữa các hình ảnh : cung điện của

những ông vua ngày xưa, những tòa nhà nguy nga tráng lệ
của những vò nguyên thủ quốc gia trên thế giới với ngôi nhà
sàn giản dò của Bác.
- GV hỏi : Lối sống giản dò của Bác được tg kể trên những
phương diện nào?
- HS:Ttìm dẫn chứng trong bài.
- GV: Kết hợp cho HS xem tranh.
- Gợi ý : + Nơi ở ( chiếc nhà sàn nhỏ bên cạnh chiếc
ao,chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp
khách để họp bộ chính trò, làm việc và ngủ)
cách mạng ,Chủ tòch Hồ Chí
Minh đã đi qua nhiều nơi và có
hiểu biết sâu rộng về nền văn
hóa các nước châu Âu, châu Á,
châu Mỹ, châu Phi. Để có được
vốn hiểu biết sâu rộng ấy, Bác
Hồ đã :
+Nắm vững phương tiện
giao tiếp là ngôn ngữ.
+Qua công việc , qua lao
động mà học hỏi.
+Học hỏi, tìm hiểu đến
mức sâu sắc.

- Điều quan trọng là Người đã
tiếp thu một cách có chọn lọc
tinh hoa văn hóa của nước
ngoài trên nền tảng văn hóa
dân tộc.


* Một phong cách rất Việt
Nam, rất Phương Đông nhưng
cũng đồng thời rất mới, rất
hiện đại.
2. Nét đẹp trong lối sống
giản dò mà thanh cao của
Bác:

_ Chủ tòch Hồ Chí Minh có một
lối sống vô cùng giản dò :
+ Nơi ở, nơi làm việc vô
cùng đơn sơ
+ Trang phục hết sức giản
Trang 2
5p
+ Trang phục (bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo
trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ); tư trang (chiếc va li con
với vài bộ áo quần ,vài vật kỉ niệm..)
+ Ăn uống đạm bạc (cá kho, rau luộc, cà muối,
dưa ghém, cháo hoa)
(Đây là những dẫn chúng tiêu biểu trong lối sống
hằng ngày của Người)
- GV hỏi : Đấy có phải là lối sống khắc khổ, hay là cách tự
thần thánh hóa, tự làm cho khác đời hay không?
_ Gợi ý: Không phải. Đây là một cách sống có văn hóa,
giản dò, tự nhiên. Cái đẹp là cái giản dò,tự nhiên.
Bác đã từng tâm sự rằng : ước nguyện của Bác là sau
khi hoàn thành tâm nguyện cứu nước, cứu dân, Bác sẽ " làm
một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh nước biếc để câu cá
trồøng rau, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, trẻ em

chăn trâu, không dính líu với vòng danh lợi".
-GV giảng : Phong cách HCM mang nét đẹp của lối sống
rất dân tộc, rất Việt Nam, gợi nhớ đến cách sống của các vò
hiền triết xưa như Nguyễn Trãi về lại Côn Sơn để làm bạn
với suối chảy rì rầm, với bàn đá rêu phơi, với bóng mát của
rừng thông, rừng trúc xanh mát một màu( nhắc HS nhớ lại
đoạn trích Côn Sơn Ca- Ngữ Văn 7).Nguyễn Bỉnh Khiêm
vui thú điền viên với cảnh sống nơi thôn dã " Một mai, một
cuốc, một cần câu",với cảnh thanh bần "Thu ăn măng
trúc,đông ăn giá_ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao" : cuộc sống
gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao để di dưỡng tinh
thần.
Lối sống của Bác là một lối sống rất dân tộc, in đậm nét
đẹp của truyền thống, nhưng vẫn rất hiện đại. Phạm Văn
Đồng đã từng nói "Bác Hồ sống đời sống giản dò, thanh bạch
như vậy, bởi vì Người sống sôi nổi ,phong phú đời sống và
cuộc đấu tranh gian khổ và ác liệc của quần chúng nhân
dân. Đời sống vật chất giản dò càng hòa hợp với đời sống
tinh thần phong phú, với những tư tưởng, tình cảm, những giá
trò tinh thần cao đẹp nhất. Đó là đời sống thực sự văn minh
mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế giớngày nay".(Đức tính
giản dò của Bác Hồ -Ngữ Văn 7)
HOẠT ĐỘNG 5: Tìm hiểu những biện pháp nghệ thuật
trong văn bản :
-GV hỏi : Tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào
để làm rõ những nét đẹp trong phong cách của HCM?
- HS: Tìm trong bài kết hợp với phần nghe giảng ở 2 phần
trên.
HOẠT ĐỘNG 6 : HƯỚNG DẪN TỔNG KẾT
-GV hỏi : Tóm lại, có thể tóm tắt những vẻ đẹp của phong

dò, tư trang ít ỏi.
+ Ăn uống đạm bạc.
- Đấy là một lối sống đẹp,tự
nhiên,giản dò mà lại vô cùng
thanh cao.
3. Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu
biểu.
- Đan xen thơ cổ và cách dùng
từ Hán Việt.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ ( SGK tr. 8)
Trang 3
5p cách HCM như thế nào?
- HS: Nói lại nội dung mục Ghi nhớ tr .8
-GV hỏi :Từ bài học này , em rút ra điều gì từ phong cách
HCM để áp dụng vào cuộc sống của bản thân ( chẳng hạn
như cách ăn mặc, nói năng như thế nào là hợp mốt, là hiện
đại mà vẫn không mất đi nét đẹp văn hóa truyền thống)?
IV. Củng cố : (4p)
-Bác Hồ là người có vốn tri thức văn hóa như thế nào? Phong cách HCM được hình thành qua những con
đường nào
- Nét đẹp trong lối sống HCM được thể hiện ở những điểm nào ? Em có nhận xét gì về lối sống ấy?
V. Dặn dò: (3p)
-Về học thuộc bài và phần Ghi nhớ SGK tr.8.
- Soạm bài: “Các phương châm hội thoại.”: Tìm hiểu khái niệm, ví dụ: Phương châm về lượng, Phương
châm về chất
-----///-----

Tuần 01 - Tiết 03
Bài 01
TIẾNG VIỆT CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
* Giúp HS :
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ :
- GV : Soạn giáo án, tìm các mẫu chuyện liên quan đến các phương châm hội thoại về chất và về
lượng.
- HS : xem bài trước trong SGK.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh lớp: (1p)
2. Kiểm tra bài cũ: (5p)
-Theo Lê Anh Trà, phong cách Hồ Chí Minh hình thành từ những con đường nào?
-Em học được điều gì từ văn bản Phong cách Hồ Chí Minh?
3. Bài mới:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
8p
HOẠT ĐỘNG 1 : HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM
PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯNG
1. Hướng dẫn tìm hiểu ví dụ 1:
HS : Đọc đoạn đối thoại giữa An và Ba và trả lời
câu hỏi "câu trả lời của Ba có đáp ứng điều mà An
muốn biết không? " ;
"vì sao?
-Gợi ý: -Bơi nghóa là gì? - di chuyển trong nước
I. PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯNG
Trang 4
* Ngày soạn: 23/8/2008

* Ngày d: 28/8/2008
8p
hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.
-Câu trả lời của Ba không mang nội dung
mà An cần biết. Điều mà An cần biết là một điạ
điểm cụ thể nào đó như ở hồ bơi, sông, hồ, biển…
-Câu trả lời của Ba là câu nói không có nội
dung, ai cũng biết là"học bơi thì phải học ở dưới
nước". Vì vậy Ba đã không đáp ứng được yêu cầu
của cuộc giao tiếp.
-GV hỏi : Vậy trong giao tiếp cần tránh nói như
thế nào ?
-Gợi ý : Không nên nói ít hơn những gì mà giao
tiếp đòi hỏi.
2. Tìm hiểu truyện cười Lợn cưới, áo mới :
-GV: Hướng dẫn HS kể lại truyện Lợn cưới, áo
mới.
-GV: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong SGK :
vì sao truyện này lại gây cười ? Lẽ ra anh "lợn
cưới" và anh "áo mới" phải hỏi và trả lời như thế
nào?
-Gợi ý : - Truyện này gây cười vì các nhân vật nói
nhiều hơn những gì cần nói.
- Lẽ ra chỉ cần hỏi : "Bác có thấy con lợn
nào chạy qua đây không?" và chỉ cần trả lời :
"(Nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua
đây cả" .
- GV hỏi : Như vậy cần phải tuân thủ yêu cầu gì
khi giao tiếp ?
-Gợi ý: trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn

những gì cân nói.
3. Hệ thống hóa kiến thức:
GV gọi một HS đọc phần Ghi nhớ, gọi hai HS
khác nhắc lại.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM
PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT .
1. Hướng dẫn tìm hiểu ví dụ 1(SGK):
- GV: Hướng dẫn HS kể lại truyện cười Quả bí
khổng lồ và yêu cầu các em trả lời câu hỏi :
Truyện cười này phê phán điều gì ? Trong giao
tiếp có điều gì cần tránh?
-Gợi ý : Truyện cười này phê phán tính nói khoác.
Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà
mình không tin là đúng sự thật.
-GV hỏi: Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ
tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều
đó( chẳng hạn nói "Tuần sau lớp sẽ tổ chức cắm
trại" ) với các bạn không? . Nếu không biết chắc
vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy
cô rằng bạn ấy nghỉ học vì bò bệnh không?
Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung;
nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng
yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu,
không thừa.(Phương châm về lượng)
II. PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT:
Trang 5
14p
-Gợi ý : Không nên. Trong giao tiếp, không nên
nói những điều mà mình không có bằng chứng xác
thực.

-GV giảng : Như vậy trong giao tiếp, có hai điều
cần lưu ý: Đừng nói những điều mà mình không tin
là đúng sự thật. Ta không nên nói những gì trái
với những điều mà ta nghó ; Không nên nói những
gì mà mình chưa có cơ sở để xác đònh là đúng.
Nếu cần nói điều đó thì phải báo cho người nghe
biết rằng tính xác thực của điều đó chưa được
kiểm chứng. Chẳng hạn, nếu không biết chắc vì
sao bạn mình nghỉ học thì nên nói với thầy cô
là :"Thưa thầy (cô), hình như bạn ấy bò bệnh",
"Thưa thầy (cô), em nghó là bạn ấy bò bệnh"…
HOẠT ĐỘNG 3 : HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
-Bài tập 1:
GV: Yêu cầu HS xác đònh yêu cầu của BT
Gọi HS lần lượt giải BT , GV nhận xét.
-Bài tập 2,3,4,5 dùng phương pháp tương tự.( Nếu
không đủ thời gian có thể cho HS về nhà làm tiếp
BT 4, 5)
Khi giao tiếp đừng nói những điều mà
mình không tin là đúng hay không có
bằng chứng xác thực.(Phương châm về
chất)
III. LUYỆN TẬP:
- Bài tập 1:
a) "Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà":
Câu này thừa cụm từ nuôi ở nhà vì từ gia
súc đã hàm chứa nghóa là thú nuôi trong
nhà.
b) "Én là một loài chim có hai cánh" :
Tất cả các loài chim đều có hai cánh. Vì

thế có hai cánh là một cụm từ thừa.
- Bài tập 2:
a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có
sách, mách có chứng.
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm
che giấu điều gì đó là nói dối.
c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ
là nói mò.
d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng, nói
cuội.
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi,
hoặc nói chuyện bông đùa khoác lác cho
vui là nói trạng.
Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói
tuân thủ hoặc vi phạm phương châm về
chất
- Bài tập 3: Với câu hỏi "Rồi có nuôi
được không?", người nói đã không tuân
thủ phương châm về lượng(hỏi một điều
rất thừa)
- Bài tập 4:
a) Đôi khi người nói phải dùng những
cách diễn đạt như: như tôi được biết, tôi
tin rằng, nếu tôi không lầm thì,… vì trong
những trường hợp đó người nói phải đưa
Trang 6
Tuần 01 - Tiết 04
Bài 01
ra những nhận đònh khi chưa có bằng
chứng chắc chắn. Để đảm bảo tuân thủ

phương châm về chất, người nói phải
dùng những cách nói trên nhằm báo cho
người nghe biết là những thông tin đó
chưa được kiểm chứng.
b) Đôi khi, để nhấn mạnh, chuyển ý, dẫn
ý, người nói phải dùng những cách diễn
đạt như : như tôi đã trình bày, như mọi
người đều biết… để tuân thủ phương
châm về lượng( nhằm báo cho người
nghe biết việc nhắc lại nôi dung cũ là do
chủ ý của người nói)
-Bài tập 5:
- Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều,
bòa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: vu khống bòa đặt.
- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng
không có lí lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: nói năng ba hoa,
khoác lác, phô trương.
- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh
tinh, không xác thực.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng
rồi không thực hiện lời hứa.
Các thành ngữ trên đều chỉ những cách
nói không tuân thủ phương châm về
chất. Đây là những điều tối kò trong giao
tiếp.
4. Củng cố: (3 p)
- Nội dung của phương châm về lượng là gì?

- Nội dung của phương châm về chất là gì?
-Em rút ra được bài học gì trong giao tiếp( trong giao tiếp cần tránh điều gì) ?
5. Dặn dò:(3p)
- Về nhà học thuộc phần Ghi nhớ; làm các bài tập 4,5
- Soạn bài: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.”: Xem lại đặc điểm, tính
chất của văn thuyết minh ở lớp 8, tìm hiểu nghệ thuật trong bài “Hạ Long – Đá và Nước”, xem trước các
bài tập.
-----///-----

Trang 7
* Ngày soạn: 24/8/2008
* Ngày d: 28/8/2008
TẬP LÀM VĂN SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp HS:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết
minh sinh động hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
II.CHUẨN BỊ
- GV : Soạn Giáo án, xem lại kiến thức về van bản thuyết minh, sưu tầm những bài thuyết minh có sử
dụng biện pháp nghệ thuật.
- HS : Xem trước bài trong SGK
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1.Ổn đònh lớp: (1p)
2.Kiểm tra bài cũ: (5p)
a. Nêu nội dung của phương châm về lượng? Ví dụ?
b. Nêu nội dung của phương châm về chất? Ví dụ?
c. Sửa bài tập 4,5.
3. Bài mới:

TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
5ph
20ph
HOẠT ĐỘNG 1: Ôn lại kiểu văn bản thuyết minh và
các phương pháp thuyết minh.
-GV hỏi : Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Nó
được viết ra nhằm mục đích gì? Cho biết các phương
pháp thuyết minh thường dùng?
-HS trả lời, HS khác bổ sung.
-Gợi ý: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng
trong mọi lónh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức khách
quan về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,…của các hiện
tượng, sự vật trong tự nhiên và xã hội bằng phương thức
trình bày, giới thiệu, giải thích. Mục đích của văn bản
thuyết minh là cung cấp tri thức khách quan về những sự
vật, hiện tượng, vấn đề… trong tự nhiên và xã hội. Các
phương pháp thuyết minh thường dùng là đònh nghóa,
phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, giải thích, nêu số liệu,…
HOẠT ĐỘNG 2: Đọc và nhận xét văn bản Hạ Long -
Đá và Nước
Gọi 2 HS đọc văn bản, HS khác theo dõi.
-GV hỏi : Văn bản này thuyết minh về đối tượng nào?
Đối tượng đó có đặc điểm gì? Đặc điểm đó có khó thuyết
minh không? Vì sao?
-HS trả lời, HS khác bổ sung
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Ôn tập văn bản thuyết
minh.
2. Viết văn bản thuyết
minh có sử dụng một số biện

pháp nghệ thuật.
a. Tìm hiểu văn bản Hạ
Long - Đá và Nước:
Trang 8
-Gợi ý:
+Văn bản thuyết minh về vấn đề Sự kì lạ của Hạ Long
là vô tận.
+Đây là một vấn đề khó thuyết minh, vì : Đối tượng
thuyết minh rất trừu tượng, ngoài việc thuyết minh còn
phải truyền được cảm xúc và sự thích thú tới người đọc.
-GV hỏi : Ngoài các biện pháp thuyết minh đã học, tác
giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
-HS trả lời, HS khác bổ sung
-Gợi ý :
+ Bắt đầu bằng sự miêu tả sinh động kết hợp với sự liên
tưởng bay bổng: "Chính nước làm cho đá sống dậy… có
tâm hồn".
+Tiếp theo là thuyết minh ( giải thích ) về vai trò của
nước: "Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi
cách".
+Tiếp theo là thuyết minh ( phân tích ) về sự sống của
đá và nước đã tạo nên vẻ đẹp vô tận cho Hạ Long kết
hợp với một trí tưởng tượng vô cùng phong phú làm cho
văn bản có tính thuyết phục rất cao. TG dùng biện pháp
tưởng tượng để đưa người đọc vào thế giới những cuộc
dạo chơi ( thả cho thuyền nổi trôi, hoặc buông theo dòng,
hoặc chèo nhẹ, hoặc lướt nhanh, hoặc tùy hứng lúc nhanh
lúc dừng),và trong khi dạo chơi đó, du khách có cảm giác
hình thù các đảo đá biến đổi, kết hợp với ánh sáng, góc
nhìn, ban ngày hay ban đêm, các đảo đá Hạ Long biến

thành một thế giới có hồn, một thập loại chúng sinh sống
động (trận đồ bát quái Đá trộn với Nước, cái thập loại
chúng sinh Đá chen chúc khắp vinh Hạ Long kia, già đi,
trẻ lại, trang nghiêm hơn hay bổng nhiên nhí nhảnh, tinh
nghòch hơn, buồn hơn hay vui hơn,…).
-Hệ thống hóa kiến thức:
GV hỏi : Tg đã trình bày được sự kí lạ của Hạ Long
chưa? Trình bày được như thế là nhờ biện pháp gì?
HS trả lời : Tg đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long -
là một vấn đề rất khó thuyết minh. Trong bài này tg đã sử
dụng biện pháp tưởng tượng và liên tưởng: tưởng tượng
những cuộc dạo chơi, đúng hơn là các khả năng dạo chơi
(toàn bài dùng tám chữ 'có thể' ), khơi gợi những cảm
giác có thể có ( toàn bài dùng mấy từ đột nhiên, bỗng,
bỗng nhiên, hóa thân ), dùng phép nhân hóa để tả các đảo
đá. Các biện pháp nghệ thuật ấy đã có tác dụng giới
thiệu vinh Hạ Long không chỉ có đá và nước mà là một
thế giới sống có hồn.
- GV hỏi : vậy việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong vb thuyết minh có tác dụng gì?
- HS trả lời theo ghi nhớ SKG tr. 13.
-GV nêu ví dụ: thuyết minh một đồ dùng, loài cây, vật
-Văn bản thuyết minh về "Sự kì
lạ của Hạ Long là vô tận".
-Ngoài các biện pháp thuyết
minh thường dùng như giải
thích, phân tích tg còn sử dụng
một số biện pháp nghệ thuật
làm cho vb vô cùng sing động.
Đó là các biện pháp miêu tả,

nhân hóa kết hợp với sự tưởng
tượng vô cùng phong phú.

Trang 9
10ph
nuôi có thể để cho đồ vật, loài cây, vật nuôi ấy tự kể
chuyện mình( tự thuật ), hoặc kể một câu chuyện hư cấu
về chúng( như chuyện Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh ).
Cũng có thể dùng lối vè, diễn ca cho dễ nhớ ( O tròn như
quả trứng gà, Ô thời thêm mũ, Ơ thời thêm râu ). Điều
đáng chú ý là các biện pháp nghệ thuật này chỉ có tác
dụng phụ trợ là cho vb thêm hấp dẫn, dễ nhớ nhưng
không thay thế được bản thân sự thuyết minh, là cung cấp
tri thức khách quan, chính xác về đối tượng.
HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn luyện tập
-GV gọi HS đọc vb ' Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh.'
- GV hỏi :
+Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính chất ấy
thể hiện ở những điểm nào? Những phương pháp thuyết
minh nào đã được sử dụng?
+Bài thuyết minh này có gì đặc biệt? Tg đã sử dụng
biện pháp nghệ thuật nào?
+Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gì? Chúng
có gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh
không?
- HS trả lời, HS khác bổ sung, GV nhận xét.
b. Ghi nhớ: (SGK tr. 13)
- Muốn cho văn bản thuyết
minh được sinh động hấp
dẫn,người ta vận dụng thêm

một số biện pháp nghệ thuật
như kể chuyện, tự thuật, đối
thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa
hoặc các hình thức như vè, diễn
ca.
-Các biện pháp nghệ thuật
cần được sử dụng thích hợp, góp
phần làm nổi bật đặc điểm của
đối tượng thuyết minh và gây
hứng thú cho người đọc.
II. LUYỆN TẬP
Truyện " Ngọc Hoàng xử tội
Ruồi Xanh " là một văn bản có
sử dung kết hợp hai yếu tố nghệ
thuật và thuyết minh.
- Tính chất thuyết minh thể
hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi
rất có hệ thống: về họ, giống,
loài, tập tính sinh sống, sinh đẻ,
đặc điểm cơ thể, cung cấp chính
xác các thông tin về loài ruồi,
thức tỉnh ý thức diệt ruồi, giữ
gìn vệ sinh. Các phương pháp
thuyết minh được sử dụng là:
+ Đònh nghóa: thuộc họ côn
trùng, hai cánh, mắt lưới,…
+Phân loại: các loại ruồi
+ Số liệu: số vi khuẩn, số
lượng sinh sản của một cặp
ruồi.

+Liệt kê: mắt lưới, chân tiết
ra chất dính…
-Hình thức nghệ thuật gây
hứng thú cho người đọc. Các
biện pháp nghệ thuật được sử
dụng là:
+ Nhân hoá.
+ Có tình tiết.
4. Củng cố: (3p)
- Các biện pháp nghệ thuật nào thường được sử dụng trong văn bản thuyết minh?
Trang 10
Tuần 01 - Tiết 05
Bài 01
-Sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì?
5. Dặn dò: (3p)
- Về học bài , làm BT 2 SGK tr. 15
- Soạn bài “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”: Chọn 1
trong 4 đề ở SGK lập dàn bài chi tiết, viết phần Mở bài, đến lớp trình bày.
-----///-----


TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ
BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp HS: Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
II. CHUẨN BỊ
GV : Soạn giáo án, chuẩn bò kiến thức khách quan về cái quạt, cái kéo, cái bút, chiếc nón.
HS : Chuẩn bò dàn ý chi tiết và viết phần mở bài theo yêu cầu của phần I (SGK).
III. PHƯƠNG PHÁP
Vấn đáp, gợi mở, liên hệ thực tế, thảo luận nhóm.

IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn đònh lớp : (1p )
GV: Kiểm tra só số HS
2. Kiểm tra bài cũ : (5 p )
_ Cho biết một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh? Ví dụ?
_ Sử dung một số biện pháp nghệ thuật trong vb thuyết minh nhằm mục đích gì ?
3. Bài mới : ( 35 p)
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
10p
24p
HOẠT ĐỘNG 1: GV kiểm tra việc chuẩn bò ở nhà của
HS
GV: Yêu cầu HS trình bày dàn ý của mình ( đã chuẩn bò sẳn
ở nhà).
HS khác bổ sung. GV nhận xét. ( Lưu ý các biện pháp nghệ
thuật nào sẽ được sử dụng).
HOẠT ĐỘNG 2 : Trình bày và thảo luận một đề (ví dụ
cái quạt )
Cho một số HS ở mỗi nhóm trình bày dàn ý, chi tiết, dự
kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài thuyết
minh. Đọc đoạn Mở bài.
Tổ chức cho HS thảo luận nhận xét, bổ sung, sửa chữa dàn ý
của các bạn vừa trình bày.
GV nhận xét.
Cho HS sửa chữa phần mở bài và ghi vào tập .
4. Củng cố : (2p )
_ Sử dung một số biện pháp nghệ thuật trong vb thuyết minh nhằm mục đích gì ?
5. Dặn dò : ( 3p )
- Xem lại biện pháp nghệ thuật trong vb thuyết minh.
Trang 11

* Ngày soạn: 22/8/2008
* Ngày dạy: 28/8/2008
Tuần 02 - Tiết 06, 07
Bài 02
- Soạn bài “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”: Đọc kó văn bản, chú thích; tìm luận điểm, hệ thống
luận cứ, phân tích các luận cứ.-----///-----

VĂN BẢN ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
_G.G.Mác – két_
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp HS :
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ
sự sống trên trái đất ; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh
cho một thế giới hòa bình.
- Thấy được nghệ thuật nghò luận của tác giả : chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu
sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
II. CHUẨN BỊ
GV : Dặn HS soạn bài, chuẩn bò kiến thức về tình hình thời sự, về chiến tranh hạt nhân trên TG.
HS : Soạn bài
III. PHƯƠNG PHÁP
Vấn đáp, thảo luận, gợi mở, diễn giảng, liên hệ thực tế.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn dònh lớp : ( 1p )
GV: kiểm tra só số HS
2. Kiểm tra bài cũ : ( 5p )
GV: Kiểm tra tập bài soạn của HS
3. Bài mới :
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
10p
15p

5p
HOẠT ĐỘNG 1 : GIỚI THIỆU BÀI
GV mở đầu bằng những tin tức thời sự về chiến tranh trên
thế giới. Tiếp đó dựa vào chú thích (*) để giới thiệu về tác
giả và tác phẩm.
HOẠT ĐỘNG 2 :
GV: Đọc mẫu một đoạn. Hai HS đọc tiếp đến hết.
GV: Nhận xét cách đọc của HS
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó (chú thích trang 20
SGK)
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tìm luận điểm và hệ thống
luận cứ
GV hỏi : Hãy cho biết luận điểm của văn bản?
HS trả lời : _ Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng
khiếp.
_ Nhiệm vụ của chúng ta là đấu tranh ngăn chặn
chiến tranh hạt nhân
I. TÌM HIỂU CHUNG:
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Luận điểm :
Chiến tranh hạt nhân là một
hiểm họa khủng khiếp đang đe
dọa toàn thể loài người và mọi
sự sống trên trái đất. Vì vậy đấu
tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho
một tg hòa bình là nhiệm vụ
cấp bách cho toàn thể nhân
Trang 12
* Ngày soạn: 26/8/2008
* Ngày dạy: 01/09/2008

42p HOẠT ĐỘNG 4:
GV hỏi : Luận điểm trên đây đã được triển khai trong một
hệ thống luận cứ khá toàn diện. Em hãy chỉ ra hệ thống luận
cứ đó ?
HS thảo luận ( 7 phút), trình bày :
a. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
Gv hỏi : Tg đã chỉ ra nguy cơ chiến tranh hạt nhân bằng
cách lập luận ntn?
HS trả lời : - Thời gian cụ thể ( ngày 8/8/1986 )
- Số liệu cụ thể ( hơn 50000 đầu đạn hạt nhân)
- Một phép tính đơn giản ( mỗi người không trừ
trẻ em đang ngồi trên một thùng chứa đầy bốn tấn thuốc nổ
- Những tính toán lí thuyết ( tất cả … thế cân bằng
của hệ mặt trời )
- Nêu vấn đề trực tiếp, chứng cứ xác thực, gây ấn
tượng mạnh.
b. Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi nhiều đk cải
thiện cuộc sống của con người.
Gv hỏi : Hãy tìm những chứng cứ trong bài cho thấy cuộc
chạy đua vũ trang chuẩn bò cho ch tr hạt nhân là vô cùng phi
lí đã làm mất đi nhiều đk cải thiện cuộc sống của con người?
HS thảo luận, trình bày, Gv ghi bảng những số liệu :
Chạy đua vũ trang Cải thiện c/s con người
- 100 máy bay ném bom B1B - Cứu trợ cho 500 triệu
và 7000 tên lửa vượt đại châu. trẻ em nghèo.
- 10 chiếc tàu sân bay. - Phòng bệnh sốt rét cho
1 tỉ người, cứu 14 triệu
trẻ em.
- 149 tên lửa MX - Cung cấp clo cho 575
triệu người.

- 27 tên lửa MX. - Trả tiền nông cụ cho
các nước nghèo.
- 2 chiếc tàu ngầm mang vũ - Xoá nạn mù chữ cho
khí hạt nhân. toàn thế giới.
c. Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí
con người mà còn phản lại sự tiến hóa của tự nhiên.
GV hỏi : Lí trí tự nhiên là gì ? Vì sao nói ch/tr hạt nhân
chẳng những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại
lí trí tự nhiên nữa ?
HS trả lời, GV nhận xét :
Lí trí tự nhiên là quá trình phát triển của tự nhiên ( trải qua
một thời gian rất lâu - hàng trăm triệu năm ). Loài người tiến
bộ không muốn có chiến tranh. Nếu chiến tranh hạt nhân nổ
ra nó sẽ tiêu hủy tất cả. Nên nó đi ngược lại lí trí con người
và lí trí tự nhiên.
GV hỏi : Tg đã lập luận như thế nào?
loại.
2. Hệ thống luận cứ :
a.Nguy cơ chiến tranh hạt
nhân: -Để cho thấy sự khủng
khiếp của chiến tranh hạt nhân
tg đã xác đònh cụ thể thời
gian,đưa ra số liệu cụ thể với
một phép tính đơn giản . Đồng
thời tg còn đưa ra những tính
toán lí thuyết.
- Cách vào đề trực tiếp bằng
những chứng cứ xác thực, tg đã
tạo được ấn tượng mạnh mẽ nơi
người đọc.

b. Cuộc chạy đua vũ trang
chuẩn bò cho ch/tr hạt nhân
đã làm mất đi khả năng để
con người được sống tốt đẹp
hơn :
- Tg đã đưa ra hàng loạt những
dẫn chứng với những so sánh
thật thuyết phục trong các lónh
vực xã hôi, y tế, tiếp tế thực
phẩm, giáo dục. Cho thấy cuộc
chạy đua vũ trang chuẩn bò cho
ch/tr hạt nhân đã và đang cướp
đi của thế giới nhiều đ/k để cải
thiện c/s, nhất là ở các nước
nghèo.
- Tg sử dụng nghệ thuật lập
luận đơn giản mà lại có sức
thuyết phục cao.
c. Chiến tranh hạt nhân
chẳng những đi ngựơc lại lí trí
con người mà còn đi ngược lại
lí trí của tự nhiên :
- Tác giả đã đưa ra những
chứng cứ từ khoa học đòa chất
và cổ sinh học để chứng minh
Trang 13
5p
HS trả lời : Tác giả đã lập luận bằng cách đưa ra những
chứng cứ xác thực từ khoa học đòa chất và cổ sinh học.( trải
qua 380 tr năm con bướm mới bay được, 180 tr năm nữa

bông hồng mới nở, 4 kỉ đòa chất con người mới hát hay hơn
chim và mới chết vì yêu…)
GV hỏi : Em có suy nghó gì trước lời cảnh báo của nhà văn
Mác - két ?
HS trả lời tùy theo suy nghó của mình, GV hướng cho các
em thấy rằng : ch /tr hạt nhân thật khủng khiếp, những người
hiếu chiến thật ích kỉ, cần đấu tranh ngăn chặn hiểm họa
này.
d. Nhiệm vụ cấp bách.
GV hỏi : Tg đã nêu lên nhiệm vụ của chúng ta là gì ?
HS trả lời : Lên tiếng đấu tranh chống vũ khí hạt nhân để
bảo vệ cho c/s của chúng ta.
GV hỏi : Tg đã đưa ra lời đề nghò ntn ?
HS trả lời : Lập ra nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại
được sau thảm họa hạt nhân để lòch sử lên án những kẻ dã
man đã vì những lợi ích ti tiện đã tiêu hủy cả thế giới.
HOẠT ĐỘNG 3 : TỔNG KẾT
GV hỏi : Em có cảm nghó gì sau khi học văn bản?
HS trả lời.
GV hướng dẫn HS học Ghi nhớ.
điều đó.
- Nếu chiến tranh hạt nhân nổ
ra nó sẽ đẩy lùi sự tiến hóa trở
về điểm xuất phát ban đầu.
d. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn
chặn chiến tranh hạt nhân
cho một thế giới hòa bình :
- Tác giả hướng người đọc tới
một thái độ tích cực là đấu
tranh ngăn chặn ch/tr hạt nhân

cho một tg hòa bình.
- Tác giả đề nghò lập ra một nhà
băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn
tại sau thảm họa hạt nhân :
nhân loại cần giữ gìn kí ức của
mình, lòch sử sẽ lên án những
thế lực hiếu chiến, đẩy nhân
loại vào thảm họa hạt nhân.
III. TỔNG KẾT
* Ghi nhớ ( SGK tr 21 )
4. Củng cố :( 4p ) Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của bài? Em có suy nghó gì sau khi học vb này ?
5. Dặn dò : (3p ) Học thuộc bài, soạn bài "Các phương châm hội thoại (tiếp theo)": Tìm hiểu nội dung
phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lòch sự.
-----///-----

Trang 14
Bài dạy: Bài 02: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( Tiếp theo )
Tuần 02, tiết 08.
Ngày soạn:05/10/2008
Ngày dạy:09/10/2008
Người dạy: Hà Hoàng Nam
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp HS :
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lòch sự.
- Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp.
II. CHUẨN BỊ
-GV : Soạn giáo án, tìm các thành ngữ, mẫu chuyện có liên quan đến các phương châm hội thoại trong
bài.
-HS : Xem trước bài và trả lời các câu hỏi trong SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP

Vấn đáp, gợi mở, thảo luận, qui nạp.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn đònh lớp : ( 1p )
GV: Kiểm tra só số HS.
2. Kiểm tra bài cũ : ( 5p )
- Luận điểm của văn bản " Đấu tranh cho một thế giới hòa bình " là gì ?
- Phân tích hệ thống luận cứ.
- Em có suy nghó gì sau khi học xong văn bản này ?
3. Bài mới :
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
5p
10p
HOẠT ĐỘNG 1 : TÌM HIỂU PHƯƠNG CHÂM QUAN
HỆ
GV hỏi : Thành ngữ "ông nói gà, bà nói vòt" dùng để chỉ
tình huống hội thoại như thế nào ?
HS trả lời : Chỉ tình huống mỗi người nói một đằng, không
khớp nhau, không hiểu nhau.
GV hỏi : Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện tình huống như
vậy ?
HS trả lời : Con người sẽ không giao tiếp với nhau được ,
mọi hoạt động của xã hội sẽ rối loạn.
GV hỏi : Qua đó em có thể rút ra được bài học gì trong giao
tiếp?
HS trả lời : Cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc
đề.
HOẠT ĐỘNG 2 : TÌM HIỂU PHƯƠNG CHÂM CÁCH
THỨC
I. PHƯƠNG CHÂM QUAN
HỆ

Khi giao tiếp cần nói đúng vào
đề tài giao tiếp, tránh nói lạc
đề.(Phương châm quan hệ)
II. PHƯƠNG CHÂM CÁCH
THỨC
Trang 15
5p
13p
GV hỏi : Hai thành ngữ " dây cà ra dây muống" , "lúng
búng như ngậm hột thò" dùng để chỉ những cách nói như thế
nào ? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao ?
HS trả lời : chỉ cách nói dài dòng, rườm rà ; ấp úng, không
thành lời, không rành mạch. Người nghe khó tiếp nhận, cần
nói ngắn gọn, rành mạch.
GV hỏi : Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách? " Tôi
đồng ý với những nhận đònh về truyện ngắn của ông ấy".
HS trả lời : Sẽ có hai cách hiểu :
+ Tôi đồng ý với những nhận đònh của các bạn về truyện
ngắn của ông ấy sáng tác.
+ Tôi đồng ý với những nhận đònh của ông ấy về truyện
ngắn.
HOẠT ĐỘNG 3 : TÌM HIỂU PHƯƠNG CHÂM LỊCH
SỰ
GV gọi HS đọc truyện " Người ăn xin " và trả lời các câu
hỏi.
HS đọc truyện và trả lời : Tuy cả hai đều không có của
cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được điều mà
người kia dành cho mình, đó là sự đồng cảm và tình thân ái
giữa con người với con người.
HOẠT ĐỘNG 4 : LUYỆN TẬP

GV cho HS đọc và xác đònh yêu cầu của các BT và hướng
dẫn các em thực hiện.
Khi giao tiếp, cần chú ý nói
ngắn gọn, rành mạch, tránh
cách nói mơ hồ.(Phương châm
cách thức)
III. PHƯƠNG CHÂM LỊCH
SỰ
Khi giao tiếp, cần tế nhò và tôn
trọng người khác.(Phương châm
lòch sự)
IV. LUYỆN TẬP
BÀI TẬP 1
Những câu ca dao đó khuyên
chúng ta trong giao tiếp nên
dùng lời lẽ lòch sự, nhã nhặn.
Một số câu tục ngữ, ca dao
tương tự :
" Chim khôn kêu tiếng rảnh
rang
Người khôn nói tiếng dòu dàng
dễ nghe"
"Vàng thì thử lửa, thư than
Chuông kêu thử tiếng, người
ngoan thử lời"
BÀI TẬP 2
HS tự cho ví dụ.
BÀI TẬP 3
a. Nói mát ( lòch sự )
b. Nói hớt ( nt )

c. Nói móc ( nt )
d. Nói leo ( nt )
e. Nói ra đầu ra đũa(cách thức)
4. Củng cố : ( 3p )
Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lòch sự ?
5. Dặn dò : (3p )
- Làm Bài tập 4 và 5.
Trang 16
Tuần 02 - Tiết 09
Bài 02
- Về học thuộc các phương châm hội thoại, soạn bài " Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
": Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản “Cây chuối …” và nêu tác dụng.
-----///-----

TẬP LÀM VĂN SỬ DỤNG YẾU TỐ
MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp HS: Hiểu được vb thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì vb mới hay.
II. CHUẨN BỊ
GV : Soạn giáo án, xem sách tham khảo về sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
HS : Xem trước bài trong SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP
Vấn đáp, thảo luận, liên hệ thực tế.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn đònh lớp : ( 1p )
GV: Kiểm tra só số HS.
2. Kiểm tra bài cũ : (5p )
Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức , phương châm lòch sự ?
3. Bài mới : ( 35p )
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG

20p
HOẠT ĐỘNG 1 : ĐỌC VÀ TÌM HIỂU BÀI
"CÂY CHUỐI TRONG ĐỜI SỐNG VIỆT
NAM "
GV gọi hai HS đọc vb, lưu ý cách đọc của HS.
GV hướng dẫn HS lần lượt trả lời các câu hỏi ở
mục 2 ( SGK tr.25 )
a. Hãy giải thích nhan đề văn bản?
Trọng tâm của bài : thuyết minh về cây chuối
- gắn bó với đời sống của người nông dân Việt
Nam.
b.Tìm những câu trong bài thuyết minh về
đặc điểm của cây chuối ?
HS tìm, GV ghi bảng.

c. Chỉ ra những câu văn miêu tả về cây chuối
I. TÌM HIỂU YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRANG VB THUYẾT MINH
* Tìm hiểu vb: "Cây chuối trong đời sống
Việt Nam"
- Văn bản thuyết minh về cây chuối trong
đời sống người Việt Nam.
- Những câu văn thuyết minh về đặc điểm
của cây chuối :
+ " Đi khắp … núi rừng"
+ " Cây chuối… cháu lũ"
+ " Cây chuối … hoa quả "
+ Chuối chín để ăn.
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn.
+ Chuối để thờ cúng.

- Những câu văn miêu tả về cây chuối :
Trang 17
* Ngày soạn: 31/08/2008
* Ngày dạy: 04/8/2008
Tuần 02 - Tiết 10
Bài 02
13p
?
HS tìm , GV ghi bảng.
d. Hãy cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả
trong vb thuyết minh?
Làm cho đối tượng thuyết minh được sinh
động, nổi bật hơn.
HOẠT ĐỘNG 2 : HƯỚNG DẪN LUYỆN
TẬP
GV cho HS xác đònh yêu cầu của các bài tập và
hướng dẫn các em thực hiện.
+ " Cây chuối thân mềm… rừng "
+ " Chuối mọc… vô tận "
+ " …chuối trứng cuốc…vỏ trứng cuốc"
* Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động,
hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết
hợpsử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu
tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết
minh được nổi bật, gây ấn tượng.
II. LUYỆN TẬP
BÀI TẬP 1 :
- Thân cây chuối có hình dáng thẳng, tròn
như cột trụ.
- Lá chuối tươi xanh rờn.

- Lá chuối khô giòn, màu xám nâu dùng để
lót ổ.
- Nõn chuối màu xanh non.
- Bắp chuối ( hoa chuối ) màu đỏ rực như
ngọn lửa.
- Quả chuối chín vàng, mùi thơm ngọt ngào.
BÀI TẬP 2 :
Câu có yếu tố miêu tả : " Tách …có
tai" ; " Chén của ta không có tai".
4. Củng cố : (3p )
Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ?
5. Dặn dò : (3p )
- Về học thuộc bài, làm bài tập 3.
- Chuẩn bò bài "Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong vb thuyết minh ": Tìm hiểu đề (SGK), chọn ý và
viết thành một đoạn văn thuyết minh có yếu tố miêu tả.
-----///-----

TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ
MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp HS : Rèn luyện kó năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
II. CHUẨN BỊ
HS : Chuẩn bò dàn ý theo đề bài đã cho.
III. PHƯƠNG PHÁP
Vấn đáp, gợi mở , liên hệ thực tế,thảo luận, thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn đònh lớp: ( 1p )
GV : Kiểm tra só số HS
Trang 18
* Ngày soạn: 02/09/2008

* Ngày dạy: 06/09/2008
Tuần 03 - Tiết 11, 12
Bài 03
2. Kiểm tra bài cũ : ( 5p )
Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ?
3. Bài mới :
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
10p
14p
10p
HOẠT ĐỘNG 1: KIỂM TRA VIỆC
CHUẨN BỊ Ở NHÀ CỦA HS
GV kiểm tra việc chuẩn bò ở nhà của HS theo
đề bài và gợi ý trong SGK.
GV nhận xét chung.
HOẠT ĐỘNG 2 :TÌM HIỂU ĐỀ, TÌM Ý,
LẬP DÀN Ý
GV nêu đề bài và hướng dẫn HS thực hiện
các thao tác.
1.Tìm hiểu đề :
Gv hỏi : Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì ? Cụm
từ " con trâu ở làng quê Việt Nam bao gồm
những ý gì ?
HS trả lời : Đề yêu cầu trình bày về vấn đề con
trâu trong đời sống làng quê Việt Nam ( con
trâu trong việc làm ruộng , trong c/s ở làng quê
…)
2. Tìm ý và lập dàn ý :
GV nêu câu hỏi gợi mở cho HS tìm ý .
- Ở phần mở bài chúng ta nêu ý gì ?

- Đối với đề bài này thì ở phần thân bài ta nêu
những ý gì ?
- Kết bài sẽ nêu ý gì ?

HOẠT ĐỘNG 3 : THỰC HÀNH LUYỆN
TẬP
GV: Nêu yêu cầu của việc viết đoạn mở bài.
HS: Phát biểu ý kiến.
GV: Yêu cầu tất cả HS làm vào vở, gọi một số
em đọc và phân tích.
Phần thân bài và kết bài HS về nhà tự làm tiếp.
* Đề bài : Con trâu ở làng quê Việt Nam .


1. Tìm hiểu đề :
Đề yêu cầu trình bày về con trâu trong
đời sống làng quê Việt Nam ( gắn bó với
người nông dân, với công việc đồng áng…)

2. Tìm ý và lập dàn ý :
a. Mở bài : giới thiệu chung về con trâu
trên đồng ruộng VN.
b. Thân bài :
- Con trâu trong việc làm ruộng : cày,
bừa, kéo xe, trục lúa…
- Con trâu trong lễ hội.
- Con trâu - nguồn cung cấp thòt , da ,
sừng.
- Con trâu là tài sản lớn của người nông
dân.

- Con trâu gắn với tuổi thơ Việt Nam
( trẻ chăn trâu )
c. Kết bài : Con trâu trong tình cảm của
người nông dân.
4. Củng cố : (2p ) Nêu lại phần dàn ý.
5. Dặn dò : (3p )
- Xem lại bài luyện tập.
- Soạn bài : “Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”: Đọc văn
bản; Phân tích các phần: Thách thức, cơ hội, nhiệm vụ.
-----///----
Trang 19
* Ngày soạn: 26/8/2008
* Ngày dạy: 26/8/2008
VĂN BẢN TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN
QUYỀN ĐƯC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp HS :
- Thấy được phần nào thực trạng của trẻ em trên thế giới hiện nay , tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ và
chăm sóc trẻ em.
- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
II. CHUẨN BỊ
GV : Soạn giáo án.
HS : xem và soạn bài theo câu hỏi ở phần đọc hiểu văn bản.
III. PHƯƠNG PHÁP
Vấn đáp, thảo luận, qui nạp, liên hệ thực tế ,mở rộng, nâng cao.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn đònh lớp : (1p )
GV kiểm tra só số HS
2. Kiểm tra bài cũ : ( 5p )
Kiểm tra việc viết đoạn thân bài và kết bài ở nhà của HS.

Kiểm tra phần bài soạn của HS
3. Bài mới :
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
10p
15p
20p
HOẠT ĐỘNG 1 :
GV hỏi : Nêu xuất xứ của bản tuyên bố.
HS: Trả lời theo chú thích (*).
GV: Nêu một số điểm chính của bối cảnh thế giới vào những
năm cuối thế kỉ 20 : KHKT phát triển, kinh tế tăng trưởng,
tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia được mở rộng.
Bên cạnh đó sự phân hóa rõ rệt về mức sống, chiến tranh và
bạo lực ở nhiều nơi…
HOẠT ĐỘNG 2 : ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BỐ CỤC CỦA
VĂN BẢN.
GV: Gọi 2 HS đọc vb, giáo viên nhận xét cách đọc.
GV: Yêu cầu HS tìm bố cục của văn bản.
HS: Tìm và phát biểu, GV nhận xét .
Gợi ý : Bố cục gồm 3 phần : Sự thách thức, cơ hội, nhiệm vụ.
GV hỏi : Em có nhận xét gì về bố cục này ?
HS trả lời : Bố cục chặt chẽ , hợp lí. Phần nhiệm vụ được
đưa ra sau khi phân tích những thách thức và cơ hội mà trẻ
em trên thế giới đang gặp phải.
HOẠT ĐỘNG 3 :
GV: Cho HS tìm hiểu những từ khó ở phần sự thách thức .
GV hỏi : Bản tuyên bố đã nêu lên thực tế c/s của trẻ em trên
thế giới ra sao ?
HS trả lời dựa theo SGK , GV cho ghi bảng.
GV hỏi : Nhận thức, tình cảm của em khi học phần này như

thế nào ?
I. TÌM HIỂU CHUNG:
Văn bản trích từ bản " Tuyên
bố của hội nghò cấp cao thế giới
về trẻ em " họp tại trụ sở Liên
hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30 /
09 / 1990.
II. BỐ CỤC:
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1.Sự thách thức :tình trạng của
trẻ em trên thế giới hiện nay :
Trang 20
Tuần 03 - Tiết 13
Bài 03
15p
15p
4p
HS: Trả lời theo suy nghó của mình . GV hướng cho các em
theo cách sau : Cảm thương cho số phận của những trẻ em
lâm vào tình cảnh như vậy . Cần lên tiếng bảo vệ cho trẻ em
.
Gv nhận xét : Tuy ngắn gọn nhưng phần này của bản tuyên
bố đã nêu lên khá đầy đủ , cụ thể tình trạng bò rơi vào hiểm
họa, cuộc sống khổ cực về nhiều mặt của trẻ em trên thế
giới hiện nay.
HOẠT ĐỘNG 4 :
GV: Yêu cầu HS tóm tắt lại các điều kiện thuận lợi cơ bản
để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm
sóc, bảo vệ trẻ em.
GV hỏi : Em có suy nghó gì về điều kiện của nước ta hiện

nay ?
HS trả lời : Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước , nhiều
tổ chức xã hội tham gia tích cực vào phong trào chăm sóc,
bảo vệ trẻ em , ý thức cao của toàn dân.
GV : giữa các phần có sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
HOẠT ĐỘNG 5 :
GV hỏi : Bản tuyên ngôn đã nêu lên những nhiệm vụ gì ?
GV : Ý và lời văn của phần này thật dứt khoát, mạch lạc và
rõ ràng.
HOẠT ĐỘNG 6 :
GV: Hướng dẫn HS học phần ghi nhơ'
- Bò trở thành nạn nhân của
chiến tranh và bạo lực, của sự
phân biệt chủng tộc, sự xâm
lược, chiếm đóng và thôn tính
của nước ngoài.
- Chòu đựng thảm họa của đói
nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô
gia cư, dòch bệnh, mù chữ, môi
trường xuống cấp.
- Nhiều trẻ em chết mỗi ngày
do suy dinh dưỡng.
2. Cơ hội :
-Sự liên kết lại của các quốc gia
; Đã có công ước quốc tế về
quyền của trẻ em.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc
tế ngày càng có hiệu quả,
phong trào giải trừ quân bò được
đẩy mạnh.


3. Nhiệm vụ :
_ Tăng cường sức khỏe và chế
độ dinh dưỡng cho trẻ em
_ Phát triển giáo dục.
_ Cần quan tâm tới trẻ em bò
tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh
sống khó khăn, các bà mẹ.
_ Củng cố gia đình .
_ Xây dựng môi trường xã hội.
_ Bảo đảm quyền bình đẳng
nam nữ, khuyến khích trẻ em
tham gia vào sinh hoạt văn hóa
xã hội.
IV. TỔNG KẾT
* Ghi nhớ ( SGK tr 35 )
4. Củng cố : (3p)
- Ở phần sự thách thức tác giả đã nêu lên những khó khăn gì ?
- Chúng ta hiện có những cơ hội nào ?
- Tác giả đã nêu những nhiệm vụ gì ?
5. Dặn dò : (2p)
- Học bài.
- Soạn bài “Các phương châm hội thoại (tiếp theo)”: Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống
giao tiếp.
-----///-----

Trang 21
* Ngày soạn :05/09/2008
* Ngày dạy : 10/09/2009
TIẾNG VIỆT CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo )

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS :
- Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
- Hiểu được những phương châm hội thoại không phải là những quy đònh bắt buộc trong mọi tình huống
giao tiếp. Vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ.
II. CHUẨN BỊ
GV : Soạn giáo án, sưu tầm một số mẫu chuyện có liên quan đến bài học.
HS : xem trước bài trong SGK,trả lời các câu hỏi trong SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP
Vấn đáp, gợi mở, quy nạp, nâng cao, liên hệ thực tế.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn đònh lớp : (1p)
GV: Kiểm tra só số HS
2. Kiểm tra bài cũ : (5p)
Cho biết bố cục của văn bản " Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của
trẻ em"? Ở phần sự thách thức tác giả đã nêu lên những khó khăn gì ? Chúng ta hiện có những cơ hội nào
? Tác giả đã nêu những nhiệm vụ gì ?
3. Bài mới :
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
10p
13p
HOẠT ĐỘNG 1 :
GV: Gọi HS đọc truyện Chào hỏi và trả lời câu hỏi trong
SGK.
Gợi ý : Nhân vật chàng rể có tuân thủ phương châm lòch sự.
Tuy nhiên trong tình huống này anh ta đã làm một việc gây
rối, phiền hà cho người được hỏi.
GV hỏi : Hãy tìm tình huống giao tiếp mà lời hỏi thăm như
trên là hợp lí ?
HS trả lời : Ngữ cảnh khác ( hai người gặp nhau trên

đường…)
GV hỏi : Qua đó em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
HOẠT ĐỘNG 2 :
GV: Yêu cầu HS đọc lại những ví dụ đã phân tích ở các tiết
trước và cho biết những vd nào thì phương châm hội thoại
không được tuân thủ.
HS trả lời : Ngoại trừ câu chuyện người ăn xin, tất cả các
tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội
thoại.
GV: Gọi HS đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi.
HS đọc và trả lời : Câu trả lời của Ba không đáp ứng yêu
cầu của An , vi phạm phương châm về lượng. Vì Ba muốn
tuân thủ phương châm về chất.
GV: Yêu cầu HS tìm những tình huống tương tự.
GV: Yêu cầu HS đọc và trả lời câu hỏi 4 .
I. QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG
CHÂM HỘI THOẠI VÀ
TÌNH HUỐNG GIAO TIẾP.
Việc vận dụng các phương
châm hội thoại cần phù hợp với
tình huống giao tiếp (Nói với
ai ? Nói ở đâu ? Nói để làm gì?)
II. NHỮNG TRƯỜNG HP
KHÔNG TUÂN THỦ PCHT
Nguyên nhân dẫn đến việc
không tuân thủ phương châm
hội thoại :
- Người nói vô ý vụng về.
- Người nói phải ưu tiên cho
một pcht khác quan trọng hơn.

- Người nói muốn gây sự chú ý,
để người nghe hiểu theo một
hàm ý nào đó.
Trang 22
Tuần 03 - Tiết 14, 15
Bài 03
10p
HS trả lời : Phải hiểu nghóa hàm ẩn của câu nói.
GV: Yêu cầu HS tìm những câu nói tương tự.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ.
HOẠT ĐỘNG 3 : LUYỆN TẬP
GV: Yêu cầu HS đọc và xác đònh yêu cầu của BT. G V
hướng dẫn HS thực hiện.
III. LUYỆN TẬP
BÀI TẬP 1 : Ông bố không
tuân thủ phương châm cách
thức.
BÀI TẬP 2 : Thái độ của Chân,
Tay, Tai, Mắt là không tuân thủ
phương châm lòch sự.
4. Củng cố : (2p)
Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp là gì ?
Những trường hợp nào không tuân thủ phương châm hội thoại.
5. Dặn dò : (4p)
- Học bài ; chuẩn bò bài viết TLV số 1: Xem lại các tiết về văn bản thuyết minh, kẻ giấy, xem trước đề
tham khảo SGK.
************************************************************************************
-----//----

TẬP LÀM VĂN VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN

SỐ 1 – VĂN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp HS viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một
cách hợp lí và có hiệu quả.
II. CHUẨN BỊ
GV : Soạn đề, dặn HS xem lại lý thuyết.
HS : Xem lại kiến thức về sử dụng biện pháp nghệ thuật trong vb thuyết minh.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1/ Ổn đònh lớp: Kiểm tra sỉ số ( 1 p)
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Bài mới:
* Bước 1: (4 phút)
GV nêu đề và các yêu cầu của đề:
@ Đề: Cây … ở quê em.
@Yêu cầu :
+ Tự chọn cây để thuyết minh.
+ Bài viết phải có nghệ thuệt, miêu tả.
+ Chú ý: bố cục, diễn đạt, cách đặt câu, dùng từ …
* Bước 2: (82 phút)
HS làm bài
4/ Củng cố: /
Trang 23
* Ngày soạn: 09/09/2008
* Ngày dạy: 12/09/2008
Tuần 04 - Tiết 16. 17
Bài 04
5/ Dặn dò : (3 p)
- Tự đánh giá bài làm của mình.
- Soạn bài “Người con gái Nam Xương”: Đọc kó văn bản, tìm đại ý, bố cục; những phẩm chất tốt
đẹp của Vũ Nương, nguyên nhân cái chết của Vũ Nương; Nghệ thuật.

-----///-----

VĂN BẢN CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục)
_Nguyễn Dữ_
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
* Giúp HS :
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ
Nương.
- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nũ dưới chế độ phong kiến.
- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm : Nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự
sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại
truyện truyền kì.
II. CHUẨN BỊ
GV : Giáo án, Tác phẩm Truyền kì mạn lục.
HS : Soạn bài.
III. PHƯƠNG PHÁP
Vấn đáp, diễn giảng, thảo luận, liên hệ thực tế.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1.Ổn đònh lớp : ( 1p )GV kiểm tra só số HS.
2. Kiểm tra bài cũ : ( 5p )
GV kiểm tra phần bài soạn của HS.
3. Bài mới : (80p )
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG GHI BẢNG
10p
10p
HOẠT ĐỘNG 1 : GIỚI THIỆU TÁC PHẨM
GV hỏi : Dựa vào phần chú thích (*) em hãy cho biết đôi
nét về Tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm ?
HS: Trả lời dựa theo SGK.

GV nói thêm : Tác phẩm có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Truyện truyền kì thường mô phỏng những cốt truyện dân
gian hoặc dã sử. Sau đó tác giả sắp xếp lại các tình tiết, bồi
đắp đời sống nhân vật , xen kẽ yếu tố kì ảo… Truyền kì mạn
lục từng được xem là áng " Thiên cổ kì bút". Tác phẩm có
đề tài khá phong phú : đã kích chế độ phong kiến suy thoái,
vạch mặt bọn tham quan ô lại, hôn quân bạo chúa,tình yêu
hạnh phúc, tình nghóa vợ chồng, hoài bão của kẻ só… .
Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm cả tâm tư , tình cảm,
nhận thức và khát vọng.
HOẠT ĐỘNG 2 : ĐỌC , TÌM ĐẠI Ý, BỐ CỤC.
I. GIỚI THIỆU
- Nguyễn Dữ là người quê ở
huyện Trường Tân ( Thanh
Miện, Hải Dương). Ông học
rộng, tài cao, làm quan một
năm rồi về quê ở ẩn.
- Truyện " Truyền kì mạn lục "
là tác phẩm viết bằng chữ Hán,
khai thác truyện cổ dân gian và
truyền thuyết lòch sử, dã sử
Việt Nam.
- " Chuyện người con gái Nam
Xương" là truyện thứ 16 trong
số 20 truyện của tác phẩm.
II. TÌM HIỂU CHUNG
Trang 24
* Ngày soạn: 10/09/2008
*Ngày dạy : 15/09/2008
10

5p
15p
GV hướng dẫn cách đọc : diễn cảm, chú ý phân biệt những
đoạn tự sự và những lời đối thoại thể hiện tâm trạng nhân
vật.
GV đọc mẫu đoạn 1, 2 HS đọc tiếp đến hết.
GV hỏi : Hãy cho biết đại ý của truyện ?
HS trả lời, GV nhận xét.
Gợi ý : Người phụ nữ đức hạnh, có nhan sắc, nhưng chỉ vì
một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bò đẩy đến bước đường
cùng, phải tự vận. Tác phẩm cũng thể hiện mơ ước của nhân
dân : người tốt phải được đền bù xứng đáng. ( GV liên hệ
với truyện cổ tích )
GV hỏi : Có thể chia truyện thành mấy đoạn?
HS phân đoạn và nêu ý chính của mỗi đoạn.
GV nhận xét và ghi bảng :
- Đoạn 1 : ( từ đầu đến " cha mẹ đẻ mình" ) Cuộc hôn nhân
giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và
phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
- Đoạn 2 : ( "qua năm sau…đã qua rồi" ) Nỗi oan khuất và
cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Đoạn 3 : (phần còn lại ) Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và
Vũ Nương. Vũ Nương được giải oan.
HOẠT ĐỘNG 3 :
GV hỏi : Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong hoàn cảnh
nào? Ở từng hoàn cảnh, Vũ Nương đã bộc lộ những pẩm
chất nào?
HS tìm, thảo luận, trình bày theo nhóm, GV gợi mở, nhận
xét, ghi bảng.
- Cảnh 1 : Trong cuộc sống vợ chồng bình thường, nàng đã

xử sự như thế nào trước tính hay ghen của TS?
- Ở cảnh 2 : Khi tiễn chồng đi lính, Vũ Nương đã nói những
gì với chồng ? Qua đó cho thấy nàng là người vợ như thế
nào?

- Ở cảnh 3 : Khi xa chồng, phẩm hạnh của Vũ Nương đã
được khắc họa như thế nào ?
- Cảnh 4 : Khi bò chồng nghi oan , Vũ Nương đã làm những
gì để minh oan cho mình ? Hãy phân tích lời thoại của Vũ
Nương để thấy được tính cách của nàng.
1. Đại ý :
Đây là câu chuyện về số phận
oan nghiệt ủa một người phụ nữ
có nhan sắc, có đức hạnh dưới
chế độ phong kiến. Tác phẩm
còn thể hiện mơ ước ngàn đời
của nhân dân ta : người tốt bao
giờ cũng được đền trả xứng
đáng.
2. Bố cục :
- Đoạn 1 : ( từ đầu đến " cha mẹ
đẻ mình" ) Cuộc hôn nhân giữa
Trương Sinh và Vũ Nương, sự
xa cách vì chiến tranh và phẩm
hạnh của nàng trong thời gian
xa cách.
- Đoạn 2 : ( "qua năm sau…đã
qua rồi" ) Nỗi oan khuất và cái
chết bi thảm của Vũ Nương.
- Đoạn 3 : (phần còn lại ) Cuộc

gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ
Nương. Vũ Nương được giải
oan.
III. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Những phẩm chất tốt đẹp
của nhân vật Vũ Nương :
- Trong cuộc sống vợ chồng,
VN luôn giữ gìn khuôn phép,
không từng để vợ chồng phải
đến thất hòa.
- Khi tiễn chồng đi lính lời dặn
dò của nàng đầy tình nghóa.
- Khi xa chồng , nàng là vợ thủy
chung, luôn nhớ thương chồng.
Nàng còn là người mẹ hiền, là
con dâu thảo.
- Khi bò chồng vu oan, Vũ
Nương phân trần để chồng hiểu
rõ lòng mình, nói lên nỗi thất
vọng khi không hiểu vì sau khi
bò chồng đối xử bất công, thất
Trang 25

×