Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài giảng môn học Ngữ văn lớp 9 - Tuần 25 - Tiết 115: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí (tiếp theo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.39 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 25. Ngày soạn: 19 / 2/ 2011 Ngày dạy : 21 / 2 / 2011. TIẾT 115. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT. VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ (Tiếp theo) I. Mức độ cần đạt: Hiểu và biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kĩ năng Vận dụng kiến thức đã học để làm được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Giáo dục HS theo các ví dụ của bài học. III. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ, tài liệu tham khảo. - HS: Chuẩn bị bài ở nhà, đồ dùng dạy học. IV. Các bước lên lớp: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài. Hoạt động của GV và HS. Nội dung. 3. Viết bài. GV hướng dẫn HS viết bài. a. Mở bài. GV gọi 1 HS đọc phần 2 SGK trang 53. Đi từng chung đến riêng Đi từ thực tế đến đạo lí Sau đó yêu cầu HS viết bài Tổ 1: viết phần mở bài. Dẫn 1 câu danh ngôn: “Có 1 câu danh Tổ 2: viết 1 đoạn phần thân bài. ngôn nổi tiếng” kẻ nào bắn vào quá khứ Tổ 3: viết phần kết bài. bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào Sau khi khi HS viết bài GV gọi HS đứng hắng bằng đại bác”. lên đọc bài GV nhận xét, sửa chữa. Thật vậy: nếu nước có nguồn, cây có gốc thì con người sẽ có tổ tiên và lịch sử. Không có ai tự nhiên sinh ra ở trên đời này và tự mình làm ra mọi thứ để sống. Tất cả những thành quả về vật chất và tinh thần mà chúng ta được thừa hưởng hôm nay đều do mồ hôi, lao động, và máu xương chiến đấu của cha ông tạo dựng. Vì thế câu tục ngữ “ uống …” quả là có 1 ý nghĩa đạo lí rất sâu sắc. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 1 HS đọc phần thân bài (1 đoạn). Sau khi HS đã giải thích và chứng minh phần nghĩa đen và nghĩa bóng xong, GV hướng dẫn HS viết tiếp phần nhận định, đánh giá.. GV lưu ý cho HS viết phần kết bài có thể bằng nhiều cách. (1) Đi từ nhận thức đến hành động (2) Đi từ sách vở đến đời sống.. GV: Sau khi viết bài xong GV yêu cầu HS sửa chữa những lỗi về bố cục, liên kết, từ ngữ, chính tả. GV tổng kết nội dung bài học qua phần ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc bài. GV đọc lại 1 lần. b. Thân bài: - Giải thích câu tục ngữ “uống ….” * Nghĩa đen. * Nghĩa bóng. - Nước là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử … dân tộc. - uống nước: hưởng thụ các thành quả … - nguồn: là những người đi trước có công sáng tạo ra các giá trị tinh thần. - nhớ nguồn là lòng biết ơn cha ông. * Nhận định đáng giá. Đối với đa số những người được giáo dục chu đáo, có hiểu biết sâu sắc và có lòng tự trọng thì luôn có ý thức chân trọng, giữ gìn và phát huy những thành quả đã có của cha ông. Đối với những người kém hiểu biết thì dễ nảy sinh tư tưởng súng ngoaị, thái độ coi thường chê bai những thành quả của dân tộc. - Ngày nay khi được thừa hưởng những thành quả tốt đẹp của dân tộc, mỗi chúng ta không chỉ khắc sâu lòng biết ơn đối với tổ tiên và còn phải có trách nhiệm nổ lực hoạt động và lao động hơn nữa để đóng góp 1 phần công sức nhỏ bé nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản của dân tộc. c. Kết bài. a. Đi từ sách vở đến đời sống thực tế (SGK) b. Đi từ sách vở đến đời sống thực tế. Hiểu được ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ chúng ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy nghĩ hoạt động của mình, nghĩa là chúng ta không chỉ có quyền được hưởng thụ và còn phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của dân tộc. 4. Đọc lại bài và sửa chữa.. */ Ghi nhớ SGK. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Hoạt Động 2:. II. Luyện tập Đề bài: Giữ gìn môi trường sống sạch đẹp.. GV ra một đề nghị luận để HS lập dàn ý (nếu còn thời gian) HS làm ở lớp, nếu không còn thời gian GV hướng dẫn HS về nhà làm. 1.Tìm hiểu đề: GV tổ chức cho HS tìm hiểu đề, tìm ý. Giữ gìn môi trường sống sạch đẹp. Vấn đề bàn luận là gì? Thuộc phạm vi nào Phạm vi: lối sống. của cuộc sống? 2. Dàn ý: a. Mở bài: Tầm quan trọng của môi trường GV hướng dẫn HS tìm hiểu dàn ý. đối với con người ( lá phổi) HS lập dàn bài theo nhóm, đại diện từng Con người phải làm gì để giữ gìn lá phổi nhóm trình bày. của mình. GV cùng HS nhận xét sửa chữa. b. Thân bài: - Môi trường bao gồm những nơi nào? + Nơi ta làm việc bầu trời không gian + Không gian ta ở quanh ta + Nơi ta vui chơi - Môi trường sạch đẹp có tác dụng gì? + Thoáng mát. + Trong lành. - Giữ gìn môi trường sạch đẹp ở những phương diện nào? + Vệ sinh nơi ở thoáng mát. + bảo vệ tầng khí quyển. Sau khi đã sửa chữa GV rút ra dàn ý chung + Tăng cường bảo vệ và trồng rừng. thống nhất ( GV chuẩn bị vào bảng phụ - Cách thực hiện: + Trong ý thức con người. treo lên để HS tham khảo). + Trong hoạt động cụ thể. + Phê phán những hoạt động phá huỷ c. Kết bài: Khẳng định vấn đề quan trọng cần thiết. 4. Củng cố: - GV nhắc lại các nội dung vừa học, yêu cầu HS nhắc lại 1 lần. HS nhắc lại dàn ý của 1 bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí 5. Dặn dò: - Về nhà ghi phần ghi nhớ và học thuộc. - Làm hoàn thành phần luyện tập. - Lập dàn bài cho đề bài sau: Tinh thần tụ học. - Chuẩn bị bài mới. IV. Rút kinh nghiệm.. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> TIẾT 116. Ngày soạn: 19 / 2/ 2011 Ngày dạy : 21 / 2 / 2011. MÙA XUÂN NHO NHỎ (Thanh Hải) I. Mức độ cần đạt Cảm nhận được những xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, khát vọng đẹp đẽ muốn làm một “ mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức - Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính. 2. Kĩ năng - Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại. - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ 3. Giáo dục HS có ý thức tu dưỡng, rèn luyện để cống hiến cho xã hội, biết sống vì lợi ích chung cho cuộc đời. III. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, đồ dùng học tập, sưu tầm tranh về mùa xuân trên đất nước. - HS: Đọc bài và soạn bài ở nhà. IV. Các bước lên lớp: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. a. Đọc thuộc lòng và diển cảm bài thơ con cò. Em thích câu nào nhất? Vì sao? Cảm hứng chủ đạo của bài thơ. b. Hình ảnh co cò trong bài thơ được vận dụng sáng tạo như thế nào trong bài thơ ở từng đoạn thơ? 3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài: Trong những năm qua mỗi khi tết đến xuân về ta lại thường được nghe bài ca “mùa xuân nho nhỏ” của nhạc sĩ Trần Hoàn phổ thơ Thanh Hải. Hôm nay thêm một lần nữa chúng ta lại được tìm hiểu, được nghe nhà thơ muốn nói cùng người đọc điều gì khi mùa xuân đang về, khi bản thân ông sắp phải vĩnh biệt mọi mùa xuân. Họat động của GV và HS Nội dung Hoạt Động 1: I. Vài nét về tác giả, tác phẩm. GV: Gọi 1 HS đọc phần chú thích */ Ở SGK. GV: Em hãy nêu vài nét về tiểu sử và 1. Tác giả: cuộc đời hoạt động văn nghệ thuật của SGK trang Thanh Hải? Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> HS: Dựa vào SGK. GV bổ sung: Năm 1965, ông được tặng giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu Giọng thơ Thanh Hải là tiếng thét căm thù tội ác quân xâm lược, là khúc tâm tình tha thiết của đồng bào chiến sĩ miền Nam gửi ra miền Bắc. GV: Bài thơ được sáng tác vào thời gian 2. Tác phẩm: Sáng tác tháng 11 – 1980 nao? Trong hoàn cảng như thế nào? khi ông nằm trên giường bậnh. GV: Đây là sáng tác cuối cùng của nhà thơ. Đây là bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống với đất nước và ước nguyện của tác giả. Hoạt Động 2: GV hướng dẫn HS đọc: Phần đầu giọng thơ say sưa trìu mến, các đoạn tiếp theo giọng thơ hối hả, các khổ cuối giọng thiết tha trầm lắng. GV đọc 1 lần gọi HS đọc lại. GV nhận xét cách đọc của HS. Gọi 1 HS đọc phần chú thích từ. GV: Em hãy đọc lại bài thơ và cho biết mạch cảm xúc như thế nào? HS: GVPT: Bắt đầu bằng những cảm xúc trữ tiếp trước vẽ đẹp và sức sống của mùa xuân thiên nhiên. - Từ đó chuyển sang biểu hiện suy nghĩ và ứơc nguỵên của nhà thơ. - Kết thúc bằng sự trở về với cảm xúc thiết tha, tự hào về quan hệ đất nước. GV: Từ mạch cảm xúc trên em hãy tìm bố cục của bài thơ và mỗi phần nói lên điều gì? HS: Thảo lụân, phát biểu.. GV gọi 1 HS đọc lại khổ thơ đầu.. II. Tìm hiểu bài thơ 1. Mạch cảm xúc và bố cục a. Đọc:. b. Mạch cảm xúc:. c. Bố cục: 4 phần. - Phần 1: (6 dòng đầu): cảm nhận trước mùa xuân của đất trời. - Phần 2: (khổ 2, 3) hình ảnh mùa xuân. - Phần 3: (khổ 4,5) Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ. - Phần 4: (Khổ cuối): ngợi ca quan hệ đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. 2.Phân tích a. Mùa xuân của thiên nhiên. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> GV: Hình ảnh mùa xuân ở khổ thơ đầu được dùng với ý nghĩa gì? HS: Mùa xuân của thiên nhiên. GV: Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên đất trời được phát hoạ như thế nào? HS: Tìm những chi tiết miêu tả mùa xuân. Từ đó nêu lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân. GVPT: Khung cảnh mùa xuân có không gian cao rộng, mùa sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng – một sắc xuân của xứ Huế. Một không gian bay bổng nhưng lại đầm thắm, dịu dàng,tươi thắm. Chỉ có một bông hoa tím biếc, chỉ có một dòng sông xanh, một tiếng chim chiền. Mùa xuân trong thơ Thanh Hải thật giản dị, đầm thắm. GV: Cảm xúc của tác giả trước cảnh trời đất vào xuân như thế nào? HS: Dựa vào SGK trang 5 6 khổ 1 trả lời. GV: Em hiểu “từng giọt long lanh rơi” nghĩa là như thế nào? HS: Suy nghĩ, phát biểu. GV phân tích: Ở hai câu thơ này có 2 cách hiểu từng giọt là giọt mưa xuân long lanh, trong sáng của trời xuân. Nhưng cũng có thể hiểu 2 câu này gắn với 2 câu trước: nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng chim ở đây là có sự chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim là âm thanh cảm nhận bằng thính giác chuyển thành từng giọt (hình khối, thị giác) hiểu theo cách 2 câu thơ có nguyên tắc hơn.. - Dòng sông xanh. - Bông hoa tím. - Tiếng chim hót. => Chỉ vài nét phát hoạ gợi ra không gian rộng màu sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng vui tươi.. GV gọi 1 HS đọc khổ thơ 2. GV: Từ mùa xuân của thiên nhiên nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước. Hình ảnh nào thể hiện điều đó? HS: Phát biểu. GV: Từ mùa xuân của thiên nhiên nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước con người Việt Nam. Hình ảnh người cầm súng hành quân trên đường. b. Mùa xuân của đất nước - Mùa xuân người cầm súng  chiến đấu. - Mùa xuân người ra đồng  lao động. => 2 lực lượng chính của đất nước. - Lộc non gắn với họ => chính họ đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.. - Cảm xúc của tác giả được miêu tả trực tiếp “từng giọt … đưa tay tôi hững”.. => giọt long lanh giọt mùa xuân, giọt âm thanh, xốn xang, rạo rực của tác giả trước cảnh đất trời vào xuân.. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> xuân, hình ảnh người ra đồng nhổ mạ cấy lúa gợi nhớ hoàn cảnh đất nước ta gợi nhớ những năm 80 với 2 nhiệm vụ cơ bản (sẳn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc, sản xuất lao động xây dựng) những năm hào hùng chiến đấu chống Mỹ. GV gọi HS đọc khổ thơ 4,5. GV: Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên đất nước, tác giả nói về mùa xuân, sự suy ngẫm của bản thân em hãy nhận xét cách chuyển đổi mạch thơ? HS: Chuyển ý tự nhiên vì suy ngẫm về mùa xuân của đất nước. GV: Điều tâm niệm của nhà thơ là gì? Hình ảnh nào biểu hiện điều đó? HS:. - Sức sống của mùa xuân thể hiện trong nhịp điệu hối hả, âm thanh xôn xao, tương lai đẹp đẽ.. c. Tâm niệm của nhà thơ - Khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước. + Ta làm con chim hót + Ta làm 1 nhành hoa + Ta nhập vào hoà ca Sử dụng điệp từ tô đậm tâm niệm tự nguyện dâng hiến của tác giả với đất nước, với nhân dân. - Hình ảnh đẹp, tự nhiên, cấu tứ lặp tạo sự đối xứng chặt chẽ, thể hiện niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như chim muôn, hoa lá, toả hương sắc cho đời.. GV: Em có nhận xét gì về hình ảnh đó? HS: Hình ảnh đẹp, tự nhiên. GV: Em hiểu như thế nào về hình ảnh con chim hót, bản hoà ca, 1 nốt trầm xao xuyến? HS: Đó là tâm niệm tự nguyện dân hiến tất cả tâm sức của mình cho nhân dân cho đất nước được tác gỉa thể hiện bằng những hình ảnh giản dị và cảm động rất khiêm => Mùa xuân nho nhỏ  nhỏ nhẹ bình dị nhường. Đó là con chim hót cho rộn ràng mà khiêm nhường, tâm niệm chân thành mùa xuân, đó là cành hoa nhỏ lặng lẽ toả tha thiết của bài thơ. hương thơm mát cho đờimà đặc biệt là xin góp vào bản hoà ca, đồng ca của cả đất nước và sẳn sàng chiến đấu. Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ, mùa xuân của tài hoa và sáng tạo nghệ thuật thi ca. Tất cả xin hoàn toàn hiến dâng cho đời. Đó là tâm niệm đau đáu của tác giả đang nằm trên giường bệnh, đang sống những ngày cuối cùng của cuộc đời mình, như là lời để lại trứơc lúc ra đi vẫn 1 mực chỉ nghĩ đến chiến đấu, đến hoà nhập và dâng hiến …. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> GV:Bài thơ đựơc kết thúc như thế nào? Cách gieo vần, phối âm ở 4 câu cuối có gì đáng chú ý? Nhắc đến những câu Nam ai, Nam bình, phách tiền là có dụng ý gì? HS: Phân tích.. GV: Ở giữa là 3 câu với điệp từ nước non và kết thúc bằng vần bằng: bình, mình, tình như muốn thể hịên cái chất âm nhạc dân ca nhịp nhàng buồn thương man mác: những câu Nam ai … GV hát: Chiều chiều trên bến Phú Vân Lâu ai ngồi ai câu, ai sầu ai thảm, ai thương ai cảm ai nhớ ai mong. => Đó là cái hồn của âm nhạc dân gian xứ Huế. GV: Em hiểu mùa xuân nho nhỏ là như thế nào? Vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ? HS: Hoạt Động 3: III. Tổng kết 1. Nội dung: GV tổng kết nội dung và nghệ thuật bài - Vẻ đẹp trong trẻo, đầy sức sống của học qua phần ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc bài, thiên nhiên đất trời mùa xuân và cảm xúc GV đọc 1 lần. Giáo viên giáo dục tư tưởng say sưa, ngây ngất của bài thơ. cho HS. - Vể đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm lịch sử. - Khát vọng, mong ước được sống có ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời của tác giả. 2. Nghệ thuật: - Viết theo thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết, mang âm hưởng gần gũi với dân ca. - Kết hợp hài hòa giữa những hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị với những hình ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp từ, điệp 4. Củng cố: - Một HS đọc diễn cảm bài thơ. - Bài thơ có những nội dung chính nào? 5. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ và nội dung bài ghi, phần ghi nhớ. - Làm phần luỵên tập.. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Chuẩn bị bài mới: Viếng Lăng Bác. IV. Rút kinh nghiệm.. TIẾT 117. Ngày soạn: 19 / 2/ 2011 Ngày dạy : 21 / 2 / 2011. VIẾNG LĂNG BÁC (Viễn Phương) I. Mức độ cần đạt - Cảm nhận được niềm cảm xúc chân thành, tha thiết của người con miền Nam đối với Bác Hồ kính yêu. - Thấy được sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả thể hiện trong bài thơ. II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức: - Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác. - Những đặc sắc về hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình - Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ. 3. Tích hợp HTVLTTGĐĐ HCM bồi dưỡng tinh thần tự hào và lòng kính trọng Bác . III. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, tranh minh họa lăng Bác, tập thơ như mây mùa xuân 1978. - HS: Đọc và soạn bài ở nhà. IV. Các bước lên lớp 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: a. Đọc thuộc lòng bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” và phân tích 1 hình ảnh thơ mà em thích nhất? b. Đọc bài thơ em hình dung ra hoàn cảnh đất nước ta như thế nào trong thời gian bài thơ ra đời? 3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài. Họat động của GV và HS Nội dung Hoạt Động 1: I. Vài nét về tác giả, tác phẩm. Gọi 1 HS đọc phần chú thích * Ở SGK 1. Tác giả: HS nêu vài nét về tác giả, giáo viên bổ SGK. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> sung. Ông là nhà thơ, chiến sĩ suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Từng bị bắt giam tại nhà giam Gia Định. Trưởng thành từ công tác tuyên huấn văn nghệ, trong những năm chiến tranh, kể cả những năm bị bắt giam cầm, vẫn bền bĩ sáng tác. GV: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của 2.Tác phẩm: bài thơ? SGK. HS: Phát biểu, GV bổ sung. GV: Tháng 4/1976 công trình xây dựng lăng Bác vừa mới hoàn thành, miền Nam vừa mới hoàn toàn được giải phóng. Nhân dân miền Nam có dịp thực hiện mong mỏi của mình, ra thăm lăng Bác. Hoạt Động 2: II. Tìm hiểu bài thơ. GV hướng dẫn HS đọc. 1. Đọc Chú ý: giọng đọc ấm áp thể hiện tình yêu mến tha thiết, lòng nhó mong không nguôi với Bác. Khổ thơ cuối cần đọc nhanh hơn, nhịp dồn dập hơn. GV đọc 1 lần. Go0ị 1 HS khác đọc. GV nhận xét cách đọc của từng hS. Gọi 1 HS đọc phần chú thích từ. GV: Theo em bài thơ được chia thành mấy 2. Bố cục đoạn? HS: Phát biểu, GV kết lụân. 4 phần: - Khổ 1: cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng (hình ảnh hàng tre). - Khổ 2: Cảm xúc trước hình ảnh dòng người vào viếng lăng. - Khổ 3: Cảm xúc và suy ngẫm về vị lãnh tụ kính yêu. - Khổ 4: Khát vọng của nhà thơ mong muốn được ở mãi bên lăng Bác. 3. Phân tích GV: Cảm xúc của tác giả được thể hiện a. Hình ảnh lăng Bác qua cảm xúc của trong cách xưng hô như thế nào? nhà thơ HS: Dựa vào khổ 1 trả lời. - Cảm xúc được thể hiện qua từ “con – Bác” => gần gũi, thân thương, kính trọng. “Con ở miền Nam” => nỗi khát khao của. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> GV mở rộng: Tố Hữu viết: “Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà Miền Nam mong Bác nỗi mong cha” Ước nguyện đó chưa thành thì Bác mất bởi vậy người dân miền Nam ra thăm Bác chứ không phải viếng Bác. GV: Tại sao tác giả dùng từ thăm mà không dùng từ viếng? HS: Viếng là đến chia buồn với thân nhân người chết. Thăm là đến gặp gỡ, chuyện trò với người sống => thể hiện sự thân mật gần gũi như Bác đang sống trong lòng nhân dân miền Nam. GV: Ấn tượng đầu tiên mà tác giả cảm nhận được về lăng Bác là gì? HS: Những hàng tre trồng quanh lăng Bác vừa thực vừa tượng trưng: - Bát ngát, thẳng hàng: tả thực. - xanh xanh Việt Nam: tượng trưng => Biểu tượng cho nhân dân Việt Nam: nhân hậu, bất khuất, kiên cường. GV: Đến bên lăng Bác ngoài hình ảnh hàng tre tác giả còn cảm nhận được điều gì? HS: Dựa vào SGK. GV: Những dòng người nặng trĩu nhớ thương đang lặng lẽ nối nhau vào lăng viếng Bác tạo hình tượng một vòng hoa lớn dâng lên Bác. GV: Theo em hình ảnh Bác Hồ được tác giả nói đến trong bài thơ thông qua những hình ảnh thơ nào? Em cảm nhận được tình cảm của tác giả như thế nào qua hình ảnh đó? HS: Thảo luận, phát biểu.. con gặp Bác và nỗi nhớ mong của con đối với người  một tấm lòng thành kính thiêng liêng, thiết tha.. - Hình ảnh hàng tre vừa thân thuộc vừa gần gũi biểu tượng của nhân dân Vịêt Nam, giản dị nhưng cũng rất thiêng liêng.. - Dòng người quanh lăng: “tràng hoa”, “bảy mươi chín mùa xuân” => nghệ thuật ẩn dụ, sáng tạo thể hiên lòng thành kính của nhà thơ và nhân dân thật giản dị, tinh tế.. b. Cảm xúc của tác giả về Bác Hồ - Ngày ngày mặt trời … - Thấy một mặt trời … Con người Bác vơi những biểu hịên sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông, có sức tỏ sáng mãi mãi. => thể hiện sự tôn kính của nhà thơ, nhân dân với bác.. GV: Lăng là nơi đặt thi hài của người quá cố. Nhưng người con thăm lăng Bác lại có - “ Bác nằm trong …”  diển tả tinh tế và chính xác sự trang nghiêm và ánh sáng dịu hình dung như thế nào? HS: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên. nhẹ, trong trẻo trong lăng  tâm hồn trong. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một con người đã cống hiến trọn cuộc đời cho nhân dân, đất nước. Giấc ngủ của Bác bình yên trong thương nhớ, ơn nghĩa của mọi người. HS: Sinh thời Bác là người thích gần gũi với thiên nhiên thơ Bác nhiều trăng, trăng với Bác như bè bạn. Đó chính là lí do để tác giả hình dung … GV: Trong những lời thơ tiếp theo xuất hiện một hình ảnh ẩn dụ. Đó là hình ảnh nào? Ý nghĩa của hình ảnh đó? HS: Phát biểu.. sáng và những vần thơ trăng của người.. - “ Vẫn biết trời xanh …”: nghệ thuật ẩn dụ khẳng định sự trường tồn của Bác, Bác đã hoá thân vào thiên nhiên, vào đất nước. - “mà sao nghe nhói …”  cảm xúc đau xót được biểu hiện trực tiếp, nỗi đau mất GV: Tác giả bày tỏ lòng ca ngợi, kính yêu mát về sự ra đi của Bác. và sự bất tử của Bác, nổi đau xót trước => cảm xúc của tác giả thương mến, xót hiện thực Bác đã ra đi. xa về sự ra đi của Bác. c. Tâm trạng khi rời xa lăng GV: Cùng với nước mắt tuôn trào khi rời xa lăng, người con đã nguyện ước điều gì? HS: Muốn làm con chim, đoá hoa, cây tre. GV: Em hiểu ý nguyện đó là gì? HS: Thảo lụân, phát biểu. Muốn làm con chim  đoá hoa  cây tre. GVPT: Muốn là thứ âm thanh của thiên - Cảm xúc bâng khuâng, xốm xang, lưu nhiên đẹp đẽ, làm đoá hoa toả hương thơm luyến không muốn rời xa Bác, muốn hoá mát, thanh cao, làm một con người bình dị thân vào thiên nhiên để được gần Bác. trung với nước, hiếu với dân noi gương  lòng thành kính thiêng liêng của người con Nam Bộ. cuộc đời Bác. Nghệ thụât điệp từ “muốn làm” tác giả khát khao muốn làm một điều gì đó. Hoạt Động 3: III. Tổng kết GV tổng kết phần nội dung và nghệ thuật 1. Nội dung: - Tâm trạng vô cùng xúc động của một bài học qua phần ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc bài. GV đọc 1 lần. Giáo viên giáo dục tư người con từ chiến trường miền Nam được tưởng cho HS ra viếng Bác. - Tấm lòng thành kính thiêng liêng trước công lao vĩ đại và tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Người: nỗi đau xót tột cùng của nhân dân ta nói chung, của tác giả nói riêng khi bác không còn nữa. - Tâm trạng của nhà thơ lưu luyến và mong muốn được ở mãi bên Bác.. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2. Nghệ thuật: - Bài thơ có giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào, phù hợp với nội dung, cảm xúc của bài thơ. - Viết theo thể thơ tám chữ có đôi chỗ biến thể, cách gieo vần và nhịp điệu thơ linh hoạt. - Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ, kết hợp cả hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm cao. - Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng các ẩn dụ, điệp từ có hiệu quả nghệ thuật. 4. Củng cố: - Gọi 1 HS đọc diễn cảm bài thơ. - Giáo viên nêu những nội dung chính của bài thơ. - Học sinh nhắc lại. - THHTVLTTGĐĐ HCM: Qua bài thơ Tại sao khi Bác không còn nữa mọi người đều đau xót tiếc thương, lưu luyến Bác? 5. Dặn dò: - Về nhà học thuộc lòng bài thơ, nội dung bài ghi, ghi nhớ. - Làm phần luyện tập câu 2. - Chuẩn bị bài mới: Sang Thu. IV. Rút kinh nghiệm.. TIẾT 118, 119. Ngày soạn: 19 / 2/ 2011 Ngày dạy : 21 / 2 / 2011. NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. Mức độ cần đạt Hiểu khái niệm và yêu cầu của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích), biết cách làm những bài nghị luận này. II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức: - Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích). - Cách tạo lập văn bản nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích). 2. Kĩ năng: - Nhận diện được bài văn về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc dạng này. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) đã học trong chương trình. 3. Giáo dục: HS theo từng ví dụ của bài học. III. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ ghi các đoạn văn. - HS: Chuẩn bị bài ở nhà. IV. Các bước lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu lại yêu cầu và các bước khi làm một bài văn nghị lụân về 1 tư tưởng, đạo lí? 3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt Động 1: I. Tìm hiểu bài nghị lụân về tác phẩm GV: Nghị lụân về tác phẩm truyện hoặc truyện (hoặc đoạn trích) đoạn trích có thể đề cặp nhiều vấn đề khác nhau nhưng chúng ta chỉ tập trung vào nghị lụân nhân vật văn học. GV gọi 2 – 3 1. Ví dụ: HS đọc nối nhau ví dụ ở SGK. 2. Nhận xét: GV chia nhóm cho HS thảo luận theo các a. Vấn đề nghị lụân của văn bản: vẻ đẹp câu hỏi gợi ý ở SGK: của nhân vật anh thanh niên trong truyện N1: Vấn đề nghị luận là gì? Hãy đặt nhan ngắn “ Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long. đề cho thích hợp với văn bản? - Có thể đặt tên cho văn bản là: Sa Pa không lặng lẽ. N2: Vấn đề nghị luận được người viết triển Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ sức mạnh của khai như thế nào? Tìm những câu nêu lên niềm đam mê. b. Các câu mang luận điểm chính của văn hoặc cô đúc luận điểm của văn bản? N3: Người viết đã lập luận như thế nào? bản: Nhận xét những luận cứ được người viết - Đoạn 1: Hai câu: “Dù được miêu tả nhiều đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận điểm? hay ít … ấn tượng khó phai mờ” (cuối HS: Thảo luận theo nhóm, đại diện từng đoạn 1) - Đoạn 2: “Trước tiên nhân vật anh thanh nhóm trình bày. GV nhận xét kết quả làm bài của từng niên … gian khổ của mình” (câu đầu nhóm. Kết luận. đoạn 2) - Đoạn 3: “Nhưng anh thanh niên này … một cách chu đáo” (câu 2 đoạn 3) - Đọan 4: “Công việc vất vả … khiêm tốn” (câu đầu đoạn 4) - Đoạn 5: “Cuộc sống của chúng ta … thật. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> GV tổng kết nội dung bài học qua phần ghi nhớ. Gọi 2 HS đọc bài. GV đọc 1 lần. Hoạt Động 2: GV gọi 1 HS đọc phần luyện tập. Sau đó yêu cầu HS làm vịêc cá nhân, trả lời các câu hỏi của bài tập. HS làm ra nháp. Gọi HS lên bảng trình bày, giáo viên gọi HS khác nhận xét. GV nhận xét, sửa chữa.. đáng tin yêu”. (câu cuối đoạn 5) c. Nhận xét về cách viết. - Mỗi lụân điểm đều được tác giả phân tích, chứng minh, giải thích 1 cách thuyết phục, só sức hấp dẫn người đọc. - Hệ thống luận cứ được sử dụng 1 cách xác đáng, sinh động đó là những chi tiết đặc sắc, của tác phẩm. */ Ghi nhớ SGK II. Luyện tập 1. Vấn đề nghị luận: Tình thế lựa chọn nghịêt ngã của nhân vật Lão Hạc và vẽ đẹp của nhân vật này. 2. Các ý kiến chính được nêu: Luận điểm: “Từ việc miêu tả hành động của nhân vật Nam Cao đã gián tiếp đưa ra một tình thế lựa chọn đối với lão Hạc mà các dấu hiệu của nó đã được chuẩn bị ngay từ đầu”. 3. Tác giả tâp trung vào việc phân tích diễn biến nội tâm của nhân vật vì đó là quá trình “chuẩn bị cho cái chết dã dối” của nhân vật. Nói cách khác cái chết chỉ là kết quả của một cuộc “ đấu tranh giằng xé” trong tâm hồn nhân vật.. 4. Củng cố: - GV nhắc lại các nội dung chính của bài học. - Nghị luận về 1 tác phẩm truyện (đoạn trích) là gì? - Các yêu cầu khi làm bài. 5. Dặn dò: - Ghi phần ghi nhớ vào tập và học thuộc. - Xem kĩ nội dung bài học. - Chuẩn bị bài mới: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm … IV. Rút kinh nghiệm: Long Hòa, ngày … tháng 02 năm 2011 DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG. Lop7.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span>

×