Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu, xây dựng điều chỉnh phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.94 KB, 65 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự chuyển mình từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang một nước công
nghiệp phát triển, cả nước Việt Nam nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng đã và đang
xây dựng hàng loạt các khu công nghiệp để đáp ứng cho đường lối phát triển kinh tế
của quốc gia. Kéo theo đó là tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động của các khu
công nghiệp gây ra. Trong tình hình đó Luật bảo vệ môi trường, luật tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ
thuật cùng với hàng loạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường đã ra đời.
Tuy nhiên, từ pháp luật chung đến thực tế áp dụng trên từng địa bàn là cả một
quá trình chuyển đổi cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội
của địa bàn đó. Trên cơ sở quyết định số: 22/2006/QĐ- BTNMT Về việc bắt buộc áp
dụng Tiêu chuẩ
n Việt Nam về Môi trường, quyết định số: 04/2008/QĐ-BTNMT về
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, quyết định số: 16/2008/QĐ-
BTNMT về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, nghị quyết
125/2008/NQ-HĐND về việc thông qua đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và do chất lượng môi trường,
sức ch
ịu tải của các vùng đất, các con sông, suối, hồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai không
đồng đều nên yêu cầu cấp thiết là phải tiến hành xây dựng phân vùng môi trường tiếp
nhận nước thải và khí thải công nghiệp để hỗ trợ cho vấn đề quy hoạch phát triển kinh
tế, quản lý môi trường,… một cách có hiệu quả và đảm bảo “phát triển bền vững”.
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Ở các nước công nghiệp phát triển không sử dụng phương pháp phân vùng môi
trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp. Dựa trên bộ luật môi trường, tiêu
chuẩn xả thải, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, hiện trạng chất lượng môi trường của từng
vùng đất, đoạn sông, suối, hồ và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mà có từng tiêu
chẩn riêng cho từng vùng đất hay đoạn sông, su


ối, hồ.
Do điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta còn hạn chế nên không thể thực hiện
quy định tiêu chuẩn xả thải cho từng khu vực nhỏ như trên nên chúng ta áp dụng
phương pháp phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp.
2

Tính tới thời điểm hiện tại Đồng Nai là tỉnh đầu tiên và duy nhất xây dựng hoàn
chỉnh phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp. Các
tỉnh/thành lân cận trong khu vực Đông Nam Bộ và hầu hết các tỉnh/thành ở khu vực
Tây Nam Bộ đang hoặc chưa tiến hành xây dựng phân vùng môi trường tiếp nhận
nước thải và khí thải công nghiệp.
Năm 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đ
ã ra Quyết định 65/2007/QĐ-
UBND đưa phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp vào
trong hệ thống cơ sở pháp lý để quản lý nhà nước về môi trường. Tuy nhiên, trước tốc
độ phát triển nhanh về kinh tế, các quy hoạch dài hơi về định hướng phát triển toàn
diện, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn của hệ thống pháp luật và sự thay đổi của chất
lượng môi trường t
ự nhiên làm tiền đề cho yêu cầu soát xét, xây dựng lại phân vùng
môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho
phù hợp với điều kiện hiện tại và định hướng phát triển đến năm 2020.
MỤC TIÊU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, xây dựng điều chỉnh phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và
khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để:
- Đáp ứng yêu cầu thực hiện các văn bản của pháp luật nhằm ngăn ngừa, hạn
chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường;
- Giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường tại các khu công nghiệp,
khu đô thị và nông thôn trong tỉnh;
- Từng b
ước cải thiện chất lượng môi trường;

- Phục vụ cho công tác nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động quản lý môi
trường, làm cơ sở cho các chương trình phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ để không
xảy ra các hiện tượng ô nhiễm cho môi trường cục bộ ở khu vực đô thị, công nghiệp,
nông thôn.
Đề tài yêu cầu phải nghiên cứu trên tất cả các nguồn tiếp nhận nước thải và khí
thải công nghi
ệp trên toàn địa bàn tỉnh Đồng Nai.

3

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ
- Điều tra, nghiên cứu điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện
tại và định hướng phát triển đến năm 2020 của tỉnh Đồng Nai.
- Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên trong địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Xem xét, dự báo chiều hướng biến đổi về chất lượng các thành phần môi trường tương
ứng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- T
ổng hợp, đánh giá các nguồn tiếp nhận nước thải chính trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
- Đánh giá hiện trạng phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải công nghiệp và
nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời điểm hiện tại. Trên cơ sở nghiên cứu
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, xác đị
nh những phân vùng cần điều chỉnh.
- Xây dựng phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải công nghiệp và nước thải
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trên cơ sở áp dụng luật Bảo Vệ Môi Trường, luật Tiêu
Chuẩn và Quy Chuẩn Kỹ Thuật, các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường. Đề xuất các giải pháp áp dụng phân vùng môi trường vào thực tế một cách hợp
lý và có hiệu quả.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp kế thừa: nghiên cứu tài liệu tham khảo, sách, báo và những công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế
Giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của khu công
nghiệp, khu dân cư, khu du lịch,…
- Phương pháp điều tra, thống kê.
- Phương pháp so sánh dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở các tiêu chu
ẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Việt Nam và trên thế giới.
- Phương pháp tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước và doanh
nghiệp.
4

KẾT CẤU VÀ TÍNH MỚI
Nội dung đề tài tập trung vào vấn đề chính là phân vùng môi trường tiếp nhận
nước thải và khí thải công nghiệp. Trong đó, phân vùng môi trường tiếp nhân nước
thải ở hai dạng hình thái động và tĩnh của dòng nước tương ứng là sông, suối và hồ.
Phân vùng môi trường tiếp nhận khí thải dựa trên Quyết định số: 22/2006/QĐ-
BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi đã áp vào điều kiện thực tế của
Đồng Nai.
Phân vùng môi trườ
ng tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp sau hoàn
thành sẽ là một công cụ pháp lý hỗ trợ hiệu quả và dễ dàng cho các công tác về môi
trường của nhà nước cũng như doanh nghiệp. Ngoài ra, phân vùng môi trường tiếp
nhận này không chỉ áp dụng trong đều kiện hiện tại mà còn được xây dựng cho định
hướng đến năm 2020 trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai.















5

PHẦN NỘI DUNG
Chương

1

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
KINH TẾ -VĂN HÓA - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
1.1. Điều kiện tự nhiên

Hình 1.1 : Bảng đồ hành chính tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai có diện tích 5.890.473 km
2
, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước
và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh Đồng Nai ở vị trí
trung tâm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là tỉnh có nền công nghiệp phát
triển hàng đầu tại Việt Nam với 28 Khu công nghiệp đang hoạt động. Tỉnh có hệ thống
giao thông thủy bộ và đường sắt nối liền với các địa phương khác trong cả nước với
các tuyến quố

c lộ quan trọng như: QL 1A, QL 20, QL 51,… có sân bay quân sự Biên
Hòa và đã quy hoạch xây dựng sân bay quốc tế Nam Long Thành (với diện tích 50
6

km
2
), có nhiều lợi thế giao lưu hàng hóa với các tỉnh, thành ở khu vực Nam Bộ cũng
như với các nước trong khu vực.
1.1.1.Vị trí địa lý[8]
+ Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
+ Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
+ Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước.
+ Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Do tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh, các nhà đầu tư dễ dàng đến tỉnh Đồng Nai
bằng nhiều phương tiện giao thông và sử dụng thuận tiện các tiện nghi sinh hoạt, dịch
vụ và công trình kỹ thuật hạ tầng khá phát triển của thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót
rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam. Địa hình chủ yếu là đất đồi cao, kết
cấu đất có độ cứng chịu nén tốt (trên 2kg/cm
2
) không tốn nhiều chi phí trong việc san
lấp, xử lý nền móng công trình, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển công nghiệp và xây
dựng công trình với chi phí thấp.Có thể phân biệt các dạng địa hình chính như sau:
a) Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính:
- Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 m
dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến
vài km.
Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại.

- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ thấp hơn mực nước
biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao
phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữ
u cơ lắng đọng.
b) Dạng địa đồi lượn sóng:
- Độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi bazan, bề mặt địa hình rất phẳng,
thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng
7

địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình
này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám.
c) Dạng địa hình núi thấp:
- Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ
cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía Bắc của tỉnh thuộc
ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định
Quán, Xuân Lộc. Tấ
t cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm
với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.
1.1.3. Điều kiện khí tượng
- Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, khí hậu ôn
hòa,ít chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Nhiệt độ bình quân hàng năm 25,4ºC - 27,2ºC.
- Khí hậu gồm 2 mùa mưa và khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa tương đối cao khoảng 1.500mm - 2.700mm , phân vùng theo vùng
và theo vụ tương đối lớn.
- Số giờ nắng trung bình trong năm là: 2.183 giờ.
- Độ ẩm trung bình năm là 81%.
1.1.4. Đặc điểm thủy văn[8]

a) Hình thái sông, hồ:
Tỉnh Đồng Nai có tổng diện tích các lưu vực sông, suối là 22.000 km
2
. Trong
đó các sông Đồng Nai, La Ngà, Thị Vải và hồ Trị An có vai trò rất quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cà vùng Đông Nam Bộ (ĐNB).
b) Tình hình thủy văn:
- Tình hình thủy văn mùa khô: trong những năn gần đây mùa mưa thường kết
thúc sớm, nên lượng mưa thiếu hụt so với trung bình cùng kỳ, trử lượng nước thấp hơn
trung bình nhiều năm gây tình trạng hạn hán kéo dài mà nặng nhất là xảy ra ở các
huyện
Định Quán, Tân Phú, Thống Nhất, Long Khánh.
8

- Tình hình thủy văn mùa lũ: mùa lũ đến sớm hơn trung bình nhiều năm, từ giữa
tháng VI đến cuối tháng X. Trên sông Đồng Nai và La Ngà có 3 đợt lũ chính, ít hơn
trung bình nhiều năm 2 đợt, lũ chính vụ tập trung vào cuối tháng VIII và tháng IX.
Trên các sông nhỏ như Lá Buông, Suối Cả, Tam Bung, Sông Thao,…lũ cao nhất xuất
hiện vào giữa cuối tháng VIII dầu tháng IV và ở mức trung bình nhiều năm.
1.1.5. Tài nguyên
Đồng Nai là tỉnh phong phú về tài nước ngọt, tài nguyên rừng, mỏ đá granite, mỏ
đá xây dựng, đất sét, kaolin, puzơlan, cát, sỏi... và có nguồn nguyên liệu nông, lâm,
thủy hải sản có điều kiện để phát triển mạnh ngành sản xuất vật liệu xây dựng, khai
thác chế tác tài nguyên, công nghiệp chế biến thực phẩm và phát triển du lịch sinh thái.
1.1.5.1. Tài nguyên đất
Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy
nhiên theo nguồn gốc và chấ
t lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:
* Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ
phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía Bắc và

Đông Bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài
ngày như: cao su, cà phê, tiêu…
* Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như: đất xám, nâu
xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phía Nam,
Đông Nam của tỉnh (huy
ện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long Thành, Nhơn
Trạch). Các loại đất này thường có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây ngắn
ngày như đậu, đỗ … một số cây ăn trái và cây công nghiệp dài ngày như cây điều …
* Các loại đất hình thành trên phù sa mới như: đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ
yếu ven các sông như sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều
loại cây trồng như.
1.1.5.2. Tài nguyên nước

Nước mặt:
Đồng nai có nguồn nước mặt rất phong phú, mạng lứơi sông ngòi trên địa bàn
tỉnh khá chằng chịt. Mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km
2
, song phân phối không đều.
9

Phần lớn sông suối tập trung ở phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây
Nam. Tổng lượng nước dồi dào 16,82 x 109 m
3
/năm, trong đó mùa mưa chiếm 80%,
mùa khô 20%. Với trên 60 sông suối lớn nhỏ, quan trọng nhất là nguồn nước sông
Đồng Nai, với lưu lượng lớn nhất 880m
3
/s, nhỏ nhất 130m
3
/s, có ý nghĩa quyết định

đối với chế độ thuỷ văn và cân bằng sinh thái của vùng.
Hiện có trên 23 hồ chứa nước, trong đó lớn nhất là hồ Trị An có diện tích
323km
2
, dung tích khoảng gần 2,8 tỷ m3 nước.
Nguồn nước mặt bảo đảm cho nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống của Tỉnh
Đồng Nai và có thể cung cấp thêm một phần cho tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và Thành Phố
Hồ Chí Minh. Đó cũng là điều kiện tự nhiên để thực hiện liên kết kinh tế chặt chẽ giữa
Đồng Nai với các địa phương khác của vùng kinh tế trọng đi
ểm phía Nam.
 Nước ngầm:
Tiềm năng nước ngầm của tỉnh Đồng Nai cũng khá lớn và có chất lượng khá
tốt. Nguồn nước ngầm được xem là nguồn nước dự phòng và có thể cung cấp phục vụ
sản xuất, xây dựng và dân sinh với quy mô vừa và nhỏ.
- Trữ lượng nước tĩnh của toàn tỉnh Đồng Nai là 793.379 m
3
/ngày. Trong đó trữ
lượng dung tích (trữ lượng tĩnh trọng lực) là 789.689 m
3
/ngày và trữ lượng đàn hồi là
3691 m
3
/ngày.
- Trữ lượng động khoảng 4.714.847 m
3
/ngày là toàn bộ dòng mặt vào mùa khô
và là giới hạn dưới của trữ lượng nước dưới đất.
- Như vậy tổng trữ lượng nước dưới đất của tỉnh Đồng Nai là khoảng 5.505.226
m
3

/ngày.
- Tuy trữ lượng nước dưới đất tỉnh Đồng Nai phong phú, nhưng phân bố không
đều, các tháng mùa khô không có mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước
dưới đất phải theo qui hoạch khai thác hợp lý.
1.1.5.3. Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh Đồng Nai có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng, đảm
bảo cung cấp phần quan trọng cho nhu cầu phát triển trước mắt của công nghiệp địa
phương và xây dựng.
10

Tài nguyên khoáng sản khá đa dạng về chủng loại như: kim loại quý (vàng),
nhôm, thiết, chì kẽm đa kim, Kaolin, sét màu, đá vôi, đá xây dựng và đá ốp lát, cát xây
dựng, cát san lấp, sét gạch ngói, Keramzit, Puzolan, Laterit, đá quý, Ziricon, Saphia,
Pyrop, Ziricon, Opan-canxedoan, Tecfic, nước khoáng, nước nóng và nước ngầm.
1.1.5.4. Tài nguyên rừng
Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động
thực vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là vườn Quốc gia Nam Cát Tiên. Năm 1976, tỷ
l
ệ che phủ của rừng còn 47,8% DTTN, năm 1981 còn 21,5%.
Đến nay độ che phủ rừng đạt khoảng 30% tổng diện tích tự nhiên, có khu
bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài động, thực vật quý
hiếm. Với việc triển khai thực hiện chương trình trồng rừng và quy hoạch này, có thể
dự báo tỷ lệ che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ tăng lên đạt 45-50%
trong thời kỳ đến năm 2010.
1.1.5.5. Tài nguyên thu
ỷ sản
Ngành thuỷ sản được phát triển chủ yếu dựa vào diện tích mặt nước của các hồ
chứa nước, các sông Đồng nai, La Ngà...Quan trọng nhất là mặt nước hồ Trị An có
diện tích khoảng 323 km2 có thể phát triển nuôi trồng thuỷ sản và diện tích mặt nước
lợ ven sông Đồng nai (khu vực huyện Nhơn Trạch- Long Thành) có thể phát triển nuôi

trồng thủy sản nước lợ khoảng từ
2.000- 3.000 ha.
1.2.Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội
1.2.1.Điều kiện kinh tế
1.2.1.1. Hiện trạng phát triển kinh tế Đồng Nai:[8]
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2006
– 2009 vừa qua kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao
so với mức tăng trưởng GDP trung bình trong năm qua là 12,8%/năm. Giá trị GDP
ngành công nghiệp - xây dựng tăng 16,8%; ngành dịch vụ tăng 13,9%; ngành nông,
lâm, thuỷ sản tăng 5,2%. Tổng kim ngạch xuấ
t khẩu (2006): 4.845 triệu USD. Cơ câu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực : công nghiệp - xây dựng chiếm 57,4%; dịch
vụ chiếm 28,9%; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 13,7%.
11

1.2.1.2.Định hướng phát triển kinh tế:[7]
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006 -
2020 đã được thông qua tại kỳ họp thứ 9 (chuyên đề) HĐND tỉnh khóa VII. Trong đó,
mục tiêu mà tỉnh đặt ra là phấn đấu đến năm 2010 trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại, năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hoá-hiện đại hoá và năm
2020 thành tỉ
nh công nghiệp hóa - hiện đại hóa...
Theo tờ trình quy hoạch tổng thể, tăng trưởng kinh tế trong từng giai đoạn 5
năm cao gấp hơn 1,3-1,4 lần mức bình quân chung của Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Quan điểm của UBND tỉnh là phải đưa tỉnh Đồng Nai phát triển tương xứng với
vai trò tích cực tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; chủ động
nắm bắ
t thời cơ hội nhập quốc tế để phát triển kinh tế-xã hội một cách nhanh nhất,
hiệu quả và bền vững; chuyển đổi mạnh cơ cấu sản phẩm theo hướng gia tăng hàm
lượng công nghệ, lao động kỹ thuật; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến

bộ xã hội, bảo vệ môi trường và bảo đảm vững chắc quố
c phòng, an ninh; phối hợp với
các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Trong lĩnh vực phát triển công nghiệp, tỉnh sẽ tập trung phát triển các ngành, cơ
khí chế tạo, điện - điện tử, hóa chất thành ngành công nghiệp chủ lực, có tốc độ tăng
trưởng cao gấp 1,2 - 1,3 lần tốc độ tăng trưở
ng chung của công nghiệp. Song song đó
cần phát triển các KCN kết hợp chặt chẽ với phát triển dịch vụ, đô thị, phát triển nông
nghiệp nông thôn, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho người lao động, nhất là nhà ở cho
công nhân và bảo vệ môi trường. Đồng thời phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
các KCN và hình thành một số khu, cụm công nghiệp chuyên ngành. Trong đó, phấn
đấu đến năm 2010 xây dựng và phát tri
ển 33 KCN với tổng diện tích 10.796 hecta và
34 cụm công nghiệp vừa và nhỏ với tổng diện tích khoảng 1.455 hecta; năm 2015 xây
dựng và phát triển từ 40 đến 42 KCN (tổng diện tích 13.000 - 14.000 hecta), củng cố
và mở rộng các cụm công nghiệp đã có lên 2.500-3000 hecta và chỉ xây dựng thêm
cụm công nghiệp mới khi cần đảm bảo hiệu quả đầu tư và đã có nhu cầu đầu tư, đồng
thời phát triển dần các cụm công nghiệp thành các KCN;
đến năm 2020 xây dựng và
phát triển từ 45 - 47 KCN (tổng diện tích từ 15.000 - 16.000 hecta), chuyển các cụm
công nghiệp có đủ điều kiện thành các KCN với diện tích khoảng 4.000 - 5.000 hecta.
12

Để trở thành một tỉnh công nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2020, Đồng Nai
đã đặt ra những chỉ tiêu phát triển cụ thể trong các giai đoạn như: đạt 14-14,5% (giai
đoạn 2006-2010); 14,5-15% (giai đoạn 2011-2015); 13,5-14% (giai đoạn 2016-2020).
Để làm được những điều này, tỉnh sẽ tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư phát
triển để thực hiện mục tiêu này, trong đó chú trọng việc xây dựng các chính sách thu
hút đầ

u tư; kêu gọi đầu tư dưới nhiều hình thức như: đầu tư trực tiếp, gián tiếp, liên
doanh, đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng BOT, BT, BOO... Trên lĩnh vực dịch
vụ, cần đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế để
thúc đẩy phát triển toàn diện và cân đối các ngành, lĩnh vực kinh tế và xã hội; nâng
GDP d
ịch vụ bình quân đầu người của tỉnh lên trên 500 USD/người vào năm 2010;
1.300 USD/người vào năm 2015; 3.000 USD/người vào năm 2020. Trong đó tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có vai trò quan trọng và ưu thế trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn như dịch vụ cảng biển, vận chuyển kho bãi, viễn thông, ứng dụng công nghệ
thông tin, tài chính, tín dụng, nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học công
nghệ…. Bên cạnh đó, tỉnh sẽ
đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ, kể cả công nghệ
quản lý trong các ngành kinh tế; đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở, trung tâm
về tư vấn và chuyển giao công nghệ thuộc Nhà nước và ngoài Nhà nước; tăng cường
năng lực đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và cơ sở vật chất ở các ngành, các cấp;
xây dựng khu đô thị cao ở Long Thành làm cơ sở để hình thành và phát triể
n các
ngành công nghiệp công nghệ cao. Đặc biệt, trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, Đồng
Nai sẽ xây dựng và phát triển một số trường cao đẳng, đại học đẳng cấp quốc tế. Hiện
nay, tại TP.Biên Hòa và huyện Nhơn Trạch, Trường đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí
Minh và Đại học mở bán công TP. Hồ Chí Minh đã nhận được sự đồng ý xây dựng
trường. Tập đoàn FPT cũng đ
ã có chủ trương xây dựng Trường đại học Công nghệ
thông tin tại Đồng Nai. Trong khi đó, một số địa phương và các trường đại học của
Anh, Pháp cũng đã tới Đồng Nai tìm hiểu môi trường và khả năng thành lập trường.
Đây là cơ sở để Đồng Nai tin tưởng sẽ chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho sự phát triển
trong tương lai.




13

1.2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội

1.2.2.1.Tổ chức hành chính
Tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chánh với 171 đơn vị xã, phường, thị trấn:
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
STT Đơn vị hành chính
Số Xã,
Phường
Thị trấn
Diện
tích
( ha )
Dân số
2003
( người )

Tổng cộng trong tỉnh 171 584.135 2.099.566
1 Thành phố Biên Hòa 26 15.467 526.102
2 Thị xã Long Khánh 15 19.409 137.444
3 Huyện Long Thành 19 53.482 204.793
4 Huyện Nhơn Trạch 12 41.089 116.169
5 Huyện Vĩnh Cửu 12 105.753 84.533
6 Huyện Trảng Bom 17 32.611 192.627
7 Huyện Thống Nhất 10 24.610 146.112
8 Huyện Cẩm Mỹ 13 46.795 149.823
9 Huyện Xuân Lộc 15 72.676 207.773
10 Huyện Định quán 14 95.643 191.121
11 Huyện Tân Phú 18 76.568 143.069



14

1.2.2.2.Dân số - lao động – việc làm
Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2007 là 2.281.705 người, mật độ
dân số: 386,511 người/km
2
. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2007 là
1,162% [3]
Là một trong những tỉnh lớn và đông dân của Việt nam. Lực lượng lao động trẻ
dồi dào, trình độ văn hoá khá, quen với tác phong công nghiệp, có khả năng tiếp thu và
thích nghi việc chuyển giao công nghệ để không ngừng nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh. Đồng nai cũng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tuyển dụng lao động từ các đị
a
phương khác trong nước và tuyển lao động kỹ thuật từ nước ngoài.
1.2.2.3.Giao Thông
Đồng Nai đã có bước tiến nhanh trong đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông,
nhất là giao thông đường bộ. Hệ thống quốc lộ với tổng chiều dài 244,5 km đã và đang
được nâng cấp mở rộng thành tiêu chuẩn đường cấp I, II đồng bằng (QL1, QL51), cấp
III đồng bằng như QL 20 (tuyến đi Đà Lạt, trên địa bàn tỉ
nh dài 75km đã được trải
thảm lại mặt đường). Xây dựng mới và nâng cấp 3.112 km đường nhựa và bê tông
nhựa. Hệ thống đường bộ trong tỉnh có chiều dài 3.339 km, trong đó gần 700km
đường nhựa. Ngoài ra, hệ thống đường phường xã quản lý, đường các nông lâm
trường, KCN tạo nên 1 mạng lưới liên hoàn đến cơ sở, 100% xã phường đã có đường
ô-tô đến trung tâm.
Theo quy hoạch trong tương lai gần, hệ thống đường cao tốc đ
i Biên Hòa - Bà
Rịa - Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, hệ

thống đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu, hệ thống cảng nước sâu Vũng Tàu - Thị Vải -
Gò Dầu, sân bay quốc tế Long Thành, hệ thống đường dẫn khí từ Vũng Tàu đi qua tỉnh
Đồng Nai về TP. Hồ Chí Minh, nâng cấp tỉnh lộ 769 nối quốc lộ 20, quốc lộ 1 với
quốc lộ 51... sẽ tạo nên một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, ph
ục vụ nhu cầu phát
triển KTXH địa phương và khu vực.



15

1.2.2.4. Giáo dục
Tỷ lệ tốt nghiệp hằng năm ờ cấp tiểu học đạt 99,8%/năm, cấp trung học cơ sở
chiếm 95%/năm và ở cấp phổ thông trung học đạt 90%/năm. Tỷ lệ đạt chuẩn của giáo
viên mầm non ;là 95%, giáo viên tiểu học là 97%; bậc trung học cơ sở là 98%và bậc
tung học phổ thông là 97%.
Toàn tỉnh có 15.269 lớp học và 10.848 phòng học. Toàn tỉnh đạt 98,3% ngườ
i
biết chữ, 100% các phường xã duy trì được chuẩn quốc gia về phòng chống mù chữ.
Tỉnh có 85 cơ sở dạy nghề, trong đó 23 cơ sở dạy nghề của nhà nước.
1.2.2.5. Y tế
Tỉnh có 5 bệnh viện đa khoa, 4 bệnh viện chuyên khoa, 9 bệnh viện huyện, 15
phòng khám khu vực, 1 trạm vệ sinh phòng dịch, 171 trạm y tế xã/phường, 10 phòng
chuẩn trị y học dân tộc. Nhìn chung 100% xã phường đã có trạm y tế, và 100% trạm y
tế xã phường có bác sĩ phục vụ, trong đó 72% trạm y tế có bác sĩ phục vụ lâu dài. Số
giường bệnh đạt 4.165 giường, cán bộ ngành y sơ bộ năm 2007 là 789 người, trẻ em
dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong năm 2007 đạt tỷ
lệ 115,03%.
1.2.2.6.Văn hóa - thể thao
Toàn tỉnh có 489 thư viện với số sách là 4.213 cuốn, 12 đơn vị chiếu bóng, 3

đơn vị nghệ
thuật với hơn 80 diễn viên phục vụ. Toàn bộ các huyện, thị, thành phố có
trung tâm văn hóa, thể thao, hầu hết các xã/phường đã có bưu diện văn hóa trung tâm.
Đồng Nai còn là quê hương của một số loại nhạc cụ dân gian độc đáo: đàn đá
Bình Đa, sáo trúc, chiêng đồng, thanh la, khèn bầu, khèn môi. Lối hát Tam Pót của dân
tộc Mạ, một loại hình hát kể có vần điệu được lưu truyền trong cộng đồ
ng người Mạ ở
huyện Định Quán hiện đang được khôi phục lại.
Phong trào toàn dân tham gia luyện tập thể thao được phát động rộng rãi trong
quàn chúng nhân dân. 25% dân số toàn tỉnh tham gia luyện tập thể dục thể thao thường
xuyên. Hiện nay tỉnh có 750 cơ sở luyện tập thể dục thể thao, 520 đội bóng đá, 534 đội
bóng chuyền, 230 câu lạc bộ võ thuật, thu hút 296 ngàn lượt người tới luyện tập
thường xuyên.
16

1.2.2.7. Du lịch
Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch có tiềm năng:
Khu Văn miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu Long, khu du
lịch ven sông Đồng Nai, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bưởi Tân Triều, Thác Mai
- hồ nước nóng, Đảo Ó...
1.2.2.8. Dân tộc, tôn giáo
Đồng Nai có nhiều dân tộc sinh sống, phần lớn là người Việt. Ngoài ra có người
Hoa, Xtiêng, Chơ Ro, Chăm, Mạ... Đồng Nai có một truyền th
ống dân gian khá phong
phú, đặc biệt là văn hóa của đồng bào dân tộc ít người. Tôn giáo chủ yếu ở Đồng Nai
là Phật giáo và Công giáo. Ngoài ra, một số ít người theo đạo Tin Lành, đạo Hồi, đạo
Cao Đài, Hòa Hảo.










17

Chương
2

HIỆN TRẠNG CHẾ ĐỘ THỦY VĂN
CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN TIẾP NHẬN
NƯỚC THẢI VÀ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
- CHIỀU HƯỚNG THAY ĐỔI
Trên cơ sở tài liệu từ báo cáo kết quả quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai do
trung tâm Quan Trắc và Kỹ Thuật Môi Trường tiến hành đo đạc, có thể tìm hiểu về
hiện trạng chế độ thủy văn, chất lượng môi trường các nguồn tiếp nhận nước thải và
khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
2.1. Môi trường nước[5]
2.1.1. Môi trường sông, suối
2.1.1.1. Sông Đồng Nai
Sông Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước mặt cho tỉnh
Đồng Nai. Dòng chính sông Đồng Nai tại tuyến Tà Lài (nơi được xem là đầu nguồn
của tỉnh Đồng Nai) với diện tích lưu vực 8.850 km
2
cung cấp lượng dòng chảy trung
bình trên năm khoảng 346,86 m
3

/s tương đương với tổng lượng 10,94 tỷ m
3
nước. Nếu
tính đến tuyến Trị An với diện tích lưu vực 14.800 km
2
(tức là có kể thêm sông La
Ngà) thì dòng chính sông Đồng Nai cung cấp một lượng dòng chảy 590,81 m
3
/s tương
đương với 18,63 tỷ m
3
. Dòng chính sông Đồng Nai tại Biên Hòa chắn diện tích lưu
vực 22.425 km
2
có lưu lượng bình quân khoàng 770,65 m
3
/s cung cấp một tổng lượng
24,3 tỷ m
3
.


18

2.1.1.1.1. Sông Đồng Nai đoạn 1 (Từ xã Nam Cát Tiên -huyện Tân Phú
đến xã Ngọc Định huyện Định Quán).
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
sông Đồng Nai đoạn 1.
Nồng độ
STT Thông số

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
TCVN 5942:1995
cột A
1 DO (mg/l) 6.2 6.2 5.9
≥ 6
2 BOD
5
(mg/l) 3.4 4.3 2.7
< 4
3 COD (mg/l) 7.3 9.1 11.7
< 10
4 TSS (mg/l) 60.0 61.8 110.2
20
5 N-NH
3
(mg/l) 1,253 0,043 0,063
0,05
6 N-NO
2
(mg/l) 0,008 0,006 0,006
0,01
7 Fe (mg/l) - - 6,8
1
8
Coliform
(MPN/100ml)
1382,2 1817,2 26734,2
5.000
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai đoạn 1 bị ô nhiễm thể hiện qua các

thông số COD trung bình 11,7 mg/l vượt TCCP 1,2 lần, thông số N-NH
3
trung bình 0,1
mg/l vượt TCCP 02 lần, thông số TSS trung bình 110,2 mg/l vượt TCCP 5,5 lần;
thông số Coliform trung bình 26.734 mg/l vượt TCCP 5,2 lần; thông số sắt (Fe) trung
bình 6,8 mg/l vượt TCCP 6,8 lần.
So sánh kết quả quan trắc năm 2005 và 2006 cho thấy chất lượng nước sông
Đồng Nai đoạn 1 dẫn ra theo chiều hướng xấu đi, đặc biệt vào mùa khô năm 2007
thông qua các thông số DO, COD, TSS, Fe và Colifrom.
19

2.1.1.1.2. Sông Đồng Nai đoạn 2 (Từ dưới hồ Trị An ngã ba sông Bé -
huyện Vĩnh Cửu đến cầu Hóa An - xã Hóa An – Thành phố Biên Hòa).
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông Đồng Nai đoạn 2.
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:1995
cột A
1 DO (mg/l) 6.5 6.7 6.4
≥ 6
2 BOD
5
(mg/l) 4.0 3.8 3.0
< 4
3 COD (mg/l) 8.6 8.9 8.3
< 10
4 TSS (mg/l) 46.8 81.3 96.2
20

5 N-NH
3
(mg/l) 0.230 0.078 0.065
0,05
6 N-NO
2
(mg/l) 0.008 0.004 0.010
0,01
7 Fe (mg/l) 11.0
1
8
Coliform
(MPN/100ml)
618.3 3476.5 497.7
5.000
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai đoạn 2 ô nhiễm nhẹ thể hiện qua thông
số N-NH
3
trung bình 0,1 mg/l vượt TCCP 02 lần; thông số N-NO
2
trung bình 0,011
vượt nhẹ so với tiêu chuẩn cho phép; thông số TSS trung bình 26 mg/l vượt TCCP 1,3
lần; thông số Coliform trung bình 20.189 MPN/100ml vượt TCCP 4,04 lần; thông số
sắt (Fe) trung bình 3,2 mg/l vượt TCCP 3,2 lần.
So sánh kết quả quan trắc năm 2005 và 2006 cho thấy sông Đồng Nai đoạn 2 có
chất lượng nước có chiều hướng tốt hơn, ngoại trừ thông số sắt vượt tiêu chuẩn rất cao
vào mùa mưa năm 2007.
20


2.1.1.1.3. Sông Đồng Nai đoạn 3 (Từ cầu hóa An - xã Hóa An – Thành
phố Biên Hòa đến cầu Đồng Nai - Phường Long Bình Tân – Thành phố Biên Hòa)
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông Đồng Nai đoạn 3
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:1995
cột A
1 DO (mg/l) 5,7 5,5 5,5
≥ 6
2 BOD
5
(mg/l) 4,0 3,9 3,4
< 4
3 COD (mg/l) 9,1 9,1 11,8
< 10
4 TSS (mg/l) 32 23 23
20
5 N-NH
3
(mg/l) 0,397 0,139 0,12
0,05
6 N-NO
2
(mg/l) 0,009 0,008 0,009
0,01
7 Fe (mg/l) - - 4,4
1
9 Phenol (mg/l) - - 0,004

0,001
10 Dầu khoáng (mg/l) - - 0,092
KPH
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai đoạn 3 có biểu hiện suy giảm chất
lượng nước thể hiện qua thông số DO trung bình 5,5 mg/l không đạt so với tiêu chuẩn
cho phép. Ngoài ra sông Đồng Nai đoạn 3 bị ô nhiễm nhẹ các chất hữu cơ, dinh dưỡng
thể hiện qua thông số COD trung bình 11,8 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 1,18 lần;
thông số N-NH
3
trung bình 0,12 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 2,4 lần; thông số TSS
trung bình 23 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 1,15 lần; thông số sắt (Fe) trung bình
2,74 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 2,74 lần; Kết quả qua trắc cũng cho thấy nồng độ
phenol vượt tiêu chuẩn cho phép 3 lần, dầu mỡ khoáng phát hiện 0,26 mg/l
21

So sánh với kết quả quan trắc năm 2005 và năm 2006 cho thấy chất lượng nước
sông Đồng Nai đoạn 3 không thay đổi nhiều với các thông số phân tích luôn ổn định
qua 3 năm. Tuy nhiên, kết quả quan trắc năm 2007 đã phát hiện dấu hiệu ô nhiễm môi
trường cục bộ tại các khu vực quan trắc như: ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng ở mức
nhẹ; hàm lượng phenol và dầu khoáng vượt tiêu chuẩn cho phép.
2.1.1.1.4. Sông Đồng Nai đoạn 4 (Từ dưới cầu Đồng Nai - Phường
Long Bình Tân – Thành phố Biên Hòa đến Ngã 3 Cái Mép – xã Phước An - Huyện
Nhơn Trạch)
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông Đồng Nai đoạn 4
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:2005

cột B
1 COD (mg/l) - 57,6 84,4
< 35
2 TSS (mg/l) 46,7 87,2 40,9
80
3 N-NH
3
(mg/l) 0,518 0,105 0,145

4 N-NO
2
(mg/l) 0,015 0,036 0,067
0,05
5 Fe (mg/l) - - 1,7
2
6
Coliform
(MPN/100ml)
0 46000 5135,6
10000
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Sông Đồng Nai đoạn 4 bị ô nhiễm hữu cơ thể hiện qua thông số COD trung
bình 84,4 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 2,2 lần; thông số Fe không đạt.
So sánh với kết quả quan trắc năm 2005 và năm 2006 cho thấy chất lượng nước
sông Đồng Nai đoạn 4 năm 2007 biểu hiện ô nhiễm hữu cơ tăng nhẹ thể hiện qua
thông số COD cao so với nă
m 2006, ô nhiễm dinh dưỡng tăng nhẹ biểu hiện qua thông
22

số N-NH

3
, N-NO
2
tăng. Ngoài ra ơ nhiễm vi sinh tăng thông qua thông số Coliform
vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
2.1.1.2. Sông La Ngà
Sông La Ngà là chi lưu nằm phí bờ trái của dòng chính sông Đồng Nai với tổng
diện tích lưu vực 4.100 km
2
. Hằng năm sông La Ngà cung cấp lưu lượng trung bình
186m
3
/s tương đương với tổng lượng khoảng 5,86 tỷ m
3
.
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông La Ngà
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:2005
cột A
1 DO (mg/l) 5.9 5.9 5.7 ≥ 6
2 COD (mg/l) 7.4 8.7 7.4
< 10
3 BOD
5
(mg/l) 2.8 4.5 2.6
< 4
4 TSS (mg/l) 34.1 48.0 39.4

80
5 N-NH
3
(mg/l) 0.050 0.044
1
6 N-NO
2
(mg/l) 0.007 0.008 0.004
0,05
7 Fe (mg/l) - - 2.216,5
2
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
So sánh kết quả quan trắc nằm 2005 và 2006 cho thấy chất lượng nước sông La
ngà không đổi biểu hiện qua các thông số ít biến động qua 3 năm.
Tuy nhiên, kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy sông La Ngà có biểu hiện suy
giảm ô nhiễm qua thông số DO trung bình 5,7mg/l không đạt so với tiêu chuẩn cho
phép. Ngoài ra, kết quả quan trắc cho thấy sông Đồng Nai bị ô nhiễm sắt rất cao.

23

2.1.1.3. Sông Bé
Sông Bé có chỉ lưu lớn ở phí bờ hữu nhập vào sông Đồng Nai tại hạ lưu thác
Trị An 6 km với chiều dài 350 km có diện tích lưu vực 7.650 km
2
và chiều dài khoảng
30 km. Hằng năm, sông Bé bổ xung vào dòng chính sông Đồng Nai lưu lượng bình
quân 255,47 m
3
/s tương ứng với tổng lượng 8,0 tỷ m
3

.
2.1.1.4. Sông Ray
Sông ray diện tích lưu vực 1250 km
2
(riêng đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai có
diện tích lưu vực 547,07 km
2
). Tổng lượng dòng chảy trung bình năm sản sinh từ địa
bàn tỉnh Đồng Nai khoản 454 triệu m
3
nước ứng với lưu lượng 14,41 m
3
/s.
2.1.1.5. Suối Gia Ui
Suối Gia Ui có diện tích lưu vực 208,04 km
2
. Hằng năm, sản sinh ra một lượng
dòng chảy 5,9 m
3
/s tương đương với tổng lượng 186,06 triệu m
3
.
2.1.1.6. Sông Buông
Đây là một sông nhánh nằm hoàn toàn trên địa phận tỉnh Đồng Nai. Sông có
diện tích lưu vực 473,86 km
2
. Hằng năm, sông Buông cung cấp một lượng dòng chảy
ứng với lưu lượng bình quân khoảng trên 200m
3
/s tương ứng với tổng lượng là 356,67

triệu m
3
.










24

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp nồng độ trung bình các thông số theo từng năm của
Sông Buông
Nồng độ (mg/l)
STT Thông số
2005 2006 2007
TCVN 5942:2005
cột B
1 DO (mg/l) 5.6 5.2 5.1

2 COD (mg/l) 15.3 11.5 26.7
< 35
3 BOD
5
(mg/l) 5.0 5.5 4.7


4 TSS (mg/l) 15 53 261
80
5 N-NH
3
(mg/l) 1.250 0.208 0.643
1
6 N-NO
2
(mg/l) 0.088 0.127
0.169 0,05
7 Fe (mg/l) 0,9 51,2
16,5 2
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2007)
Kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy sông Buông ô nhiễm sắt, dinh dưỡng và
vi sinh. Thông số Fe trung bình 16,5 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 8,2 lần; N-NO
2

trung bình 0,17 mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 3,4 lần; Thông số coliform trung bình
2,1x10
4
mg/l vượt tiêu chuẩn cho phép 2,1 lần;
So sánh kết quả quan trắc năm 2005 và 2006 cho thấy mức độ ô nhiễm sông
buông có chiều hướng tăng, điển hình qua một số thông số COD, N-NO
3
,N-NH
3
, TSS.
2.1.1.7. Sông Thị Vải [6]
Sông Thị Vải có diện tích lưu vực thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai là 436,53 km
2


hằng năm cung cấp lượng dòng chảy khoảng 376,69 triệu m
3
tương đương với lưu
lượng 243 m
3
/s.


25

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp hàm lượng các thông số đặc trưng
sông Thị Vải từ năm 2004 - 2008
Hàm lượng trung bình qua 05 năm quan trắc
STT Thông số
2004

2005 2006 2007 2008
TCVN
5942:1995
cột B
1 DO 2,6 3,6 3,2 2,3 3,3 ≥ 2
2 BOD
5
4,7 7,6 7,5 4,0 8,8 < 25
3 COD − −
163 190 204
< 35
4 TSS 46 36 43 26 18 80
5 N-NH

3
3,4 3,6 2,9 4,2 3,6
1
6 N-NO
3
0,22 0,59 0,34 0,62 0,27 15
7 N-NO
2
0,086 0,210 0,059 0,090 0,1
0,05
8 Fe tổng 1,32 − − 0,92 0,85 2
9 Coliform 2622 2351 2917 6797 9876 10.000
10 Dầu Khoáng − − −
0,94
0,06 0,3
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc năm 2008)
- Hàm lượng BOD
5
giai đoạn 05 năm 2004 – 2008: tất cả mẫu phân tích tại các
vị trí quan trắc trên sông Thị Vải đều có hàm
lượng BOD
5
đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Hàm lượng COD giai đoạn 3 năm
2006 – 2008: hàm lượng COD trung bình tại
các vị trí quan trắc trên sông Thị Vải đều có
hàm lượng COD rất cao, vượt tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần. Từ năm 2006 đến thời điểm
hiện nay, COD trung bình có xu hướng tăng,
cho thấy mức độ ô nhiễm các chất hữu cơ có

cấu trúc hóa học gốc bền vững đang tăng.
Biểu đồ 2.1: Diễn biế
n hàm lượng
COD sông Thị Vải 2006 - 2008
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ
quan trắc năm 2008)
163
190
204
0
50
100
150
200
2006 2007 2008
COD TCVN 5942:1995, c?t B

×