LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng
tác lập dự án tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đại Việt” là cơng trình nghiên
cứu độc lập của bản thân học viên. Các số liệu, thông tin, kết quả, ý kiến nêu trong
luận văn là trung thực. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn
và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày
tháng 8 năm 2016
Học viên
Nguyễn Phi Hoàng
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế
và TS. Tạ Văn Phấn, là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, và có những chỉ bảo mang
tính xác thực cũng như những sửa chữa mang tính khoa học để tơi có thể hồn thành
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến ban lãnh đạo, các phịng ban và đồng nghiệp tại
Cơng ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đại Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn
nhiệt tình, đầy đủ trong quá trình thu thập tài liệu cũng như những ý kiến sửa chữa phù
hợp với thực tế nhằm phục vụ cho đề tài của mình.
Cuối cùng, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đến các thầy giáo, cô
giáo, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng – Khoa Cơng trình, phịng Đào tạo Đại
học và Sau Đại học – Trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tác giả hồn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 8 năm 2016
Học viên
Nguyễn Phi Hoàng
MỤC LỤC
DANH SÁCH SƠ ĐỒ.................................................................................................. v
DANH SÁCH BẢNG BIỂU....................................................................................... vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG…3
1.1. Dự án đầu tư xây dựng........................................................................................... 3
1.1.1. Dự án đầu tư........................................................................................................ 3
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án...................................................................... 4
1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng......................................................................................... 5
1.1.4. Mục đích của dự án đầu tư xây dựng cơng trình.................................................. 8
1.2. Cơng tác lập dự án đầu tư xây dựng....................................................................... 8
1.2.1. Tầm quan trọng của công tác lập dự án đầu tư xây dựng..................................... 8
1.2.1. Vai trị cơng tác lập dự án đầu tư xây dựng.......................................................... 9
1.2.2. Yêu cầu cơ bản đối với công tác lập dự án đầu tư xây dựng..............................10
1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình......................................................... 11
1.4. Một số sự cố cơng trình xuất phát từ cơng tác lập dự án...................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG LẬP DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG.........................................................................................................21
2.1. Hệ thống các văn bản pháp lý trong công tác lập dự án đầu tư xây dựng............21
2.1.1. Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn......................................................... 21
2.1.2. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn trong hoạt động thiết kế, lập dự
án đầu tư xây dựng cơng trình............................................................................ 22
2.2. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng............................................................ 30
2.3. Các công tác trong lập dự án đầu tư xây dựng..................................................... 32
2.3.1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng.............................................. 32
2.3.2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng..................................................... 33
2.3.3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng........................................................ 36
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng.....................39
2.4.1. Nhân tố con người.............................................................................................. 39
2.4.2. Nhân tố về tổ chức............................................................................................. 39
2.4.3. Nhân tố về thiết bị và phương tiện hỗ trợ........................................................... 39
2.4.4. Nhân tố về chính sách pháp luật................................................................ 40
2.4.5. Nhân tố về thị trường................................................................................ 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................ 41
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC LẬP
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐẠI VIỆT 42
3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đại Việt [7]....................42
3.1.1. Thông tin chung................................................................................................. 42
3.1.2. Sơ đồ tổ chức..................................................................................................... 44
3.1.3. Định hướng phát triển công ty trong tương lai................................................... 47
3.2. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đại
Việt........................................................................................................................
48
3.2.1. Quy trình lập dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đại
Việt..................................................................................................................... 48
3.2.2. Kết quả và tồn tại trong công tác lập dự án tại Cơng ty.....................................52
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác lập dự án tại Công ty Cổ
phần Tư vấn xây dựng Đại Việt
55
3.3.1. Nâng cao vai trò, tầm quan trọng của công tác lập dự án đối với Công ty.........55
3.3.2. Đầu tư, nâng cấp thiết bị công nghệ................................................................... 56
3.3.3. Phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban.......................................................... 57
3.3.4. Hoàn thiện phương pháp lập dự án.................................................................... 58
3.3.5. Đầu tư hình thành cơ sở dữ liệu phục vụ cơng tác lập dự án..............................59
3.3.6. Giải pháp về nhân sự cho công tác lập dự án tại Công ty..................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 64
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng................................................................18
Sơ đồ 2.1. Các giai đoạn hình thành và mối liên hệ của dự án đầu tư xây dựng….....31
Sơ đồ 2.2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi….............................................................37
Sơ đồ 2.3. Báo cáo nghiên cứu khả thi........................................................................38
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty...................................................................44
Sơ đồ 3.2. Quy trình lập dự án đầu tư.........................................................................49
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số tiêu chuẩn áp dụng cho cơng trình thủy lợi….................................29
Bảng 3.1. Số liệu tài chính của Cơng ty trong ba năm gần đây....................................47
Bảng 3.2. Cơ cấu nhân sự của công ty........................................................................55
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong những năm vừa qua, ngành xây dựng luôn khẳng định được vị thế quan trọng
của mình trong nền kinh tế cả nước. Hàng năm, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước,
của doanh nghiệp, của người dân dành cho xây dựng là rất lớn, chiếm từ 25-30% GDP,
nghành xây dựng đóng vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, là lực
lượng chủ yếu trong công tác xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần to lớn vào
việc hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế xã hội, tạo ra tiền đề thuận lợi để nền kinh tế
Việt Nam có thể từng bước phát triển, hội nhập với khu vực và quốc tế.
Hiện nay, công tác lập dự án đầu tư xây dựng còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn nhất
định nên cần phải có một sự phát triển sâu rộng và mang tính chun nghiệp hơn nhằm
hồn thiện cũng như đáp ứng nhu cầu xây dựng các cơng trình ở nước ta trong thời
gian tới.
Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của lĩnh vực xây dựng, các công ty tư vấn thiết kế
càng ngày càng lớn mạnh. Việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường trong lĩnh vực này
ngày càng khó khăn hơn. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng công tác lập dự án nhằm
tăng cường sức cạnh tranh, là yếu tố sống còn đến sự tồn tại và phát triển của các đơn
vị tư vấn thiết kế.
Vì vậy, việc đổi mới cũng như áp dụng các công nghệ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
luôn là cấp thiết và cần nhận được sự quan tâm của cả nhà đầu tư lẫn cơ quan chức
năng. Một trong số đó là hồn thiện cơng tác lập dự án đầu tư xây dựng.
Điều này khơng chỉ địi hỏi sự nỗ lực và đầu tư thích đáng từ phía Nhà nước, mà cịn
phụ thuộc vào sự phấn đấu không ngừng nghỉ, nâng cao chất lượng, chuyên môn của
bản thân các doanh nghiệp xây dựng, hướng tới mục đích cuối cùng là tạo ra hiệu quả
cao nhất cho các dự án đầu tư xây dựng cơng trình, đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã
hội cho đất nước.
Khơng phải là ngoại lệ, Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đại Việt cũng là một
trong số các doanh nghiệp cần phải liên tục thay đổi và phát triển theo từng giai đoạn,
7
từng cơng trình nhằm hồn thiện và cung cấp tốt hơn các sản phẩm dịch vụ, dự án đầu
tư đến khách hàng.
Với sự cấp thiết như vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng tác
lập dự án tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đại Việt” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích của Đề tài
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đại Việt
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác lập dự án tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đại Việt
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Cách tiếp cận
-Tiếp cận tổng hợp và liên ngành
-Tiếp cận kế thừa có chọn lọc và bổ sung
-Tiếp cận các phương pháp, công cụ hiện đại trong nghiên cứu
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu mang tính đặc thù của lĩnh vực đầu tư dự án như phân
tích theo chu kỳ dự án, phân tích các khía cạnh có liên quan, các phương pháp đánh
giá hiệu quả đầu tư, các phương pháp phân tích đánh giá đầu tư khác;
-Vận dụng các văn bản quyđịnh, hướng dẫn của Nhà nước về quản lý đầu tưxây
dựng công trình vào thực tiễn nghiên cứu đề tài;
- Phương pháp điều tra, thu thập, phương pháp phân tích thống kê các số liệu đã có.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
1.1. Dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. [1]
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các
nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và
cho xã hội.
Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: [2]
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như là
kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một cơng trình cụ thể thực hiện các hoạt
động đầu tư.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được những kết quả và
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện chương
trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết định
đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
- Xét trên góc độ phân cơng lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân cơng, bố trí
lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác
nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối liên
hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong tương lai.
Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên trong nó chứa
các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư.
Trước hết, dự án đầu tư phải thể hiện rõ mục tiêu đầu tư là gì, có thể là mục tiêu dài
hạn, trung hạn hay ngắn hạn hoặc là mục tiêu chiến lược hay mục tiêu trước mắt. Mục
tiêu trước mắt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể như năng lực sản
xuất, quy mô sản xuất hay hiệu quả kinh tế. Còn mục tiêu dài hạn có thể là các lợi ích
kinh tế cho xã hội mà dự án đầu tư phải mang lại.
Hai là, nguồn lực và cách thức để đạt được mục tiêu. Nó bao gồm các điều kiện và
biện pháp vật chất để thực hiện như vốn, nhân lực, công nghệ…
Ba là, với khoảng thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể đạt được và cuối cùng là ai
có thể thực hiện hoạt động đầu tư này và kết quả của dự án.
Các đặc trưng chủ yếu của dự án đầu tư đó là:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể;
- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện;
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư;
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện;
1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án
Các hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này tồn tại trong suốt q
trình thực hiện đầu tư. Ngồi ra, hoạt động đầu tư là hoạt động lâu dài, thời gian thực
hiện đầu tư, thời gian thực hiện đầu tư, thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lớn. Do
đó khơng tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tốt không ổn
định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế.
Các kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của các
yếu tốt không ổn định theo thời gian và không gian. Không những thế, các thành quả
của hoạt động đầu tư có giá trị sử dụng lâu dài. Các thành quả của hoạt động đầu tư là
các cơng trình xây dựng sẽ hoạt động ngay tại nơi nó được tạo dựng nên. Để đảm bảo
đầu tư có hiệu quả, trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác lập dự án. Nghĩa là phải
xem xét, đánh giá các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều
kiện mơi trường xã hội, pháp lý liên quan. Những sự đánh giá, tính tốn, xem xét này
đều được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo
tốt là cơ sở vững chăc, là tiền đề cho việc thực hiện công cuộc đầu tư.
Dự án là điều kiện, là tiền đề của sự đổi mới và phát triển. Dự án sinh ra nhằm giải
quyết những vấn đề của tổ chức. Dự án cho phép hướng sự nỗ lực có thời hạn để tạo ra
một sản phẩm, dịch vụ mong muốn. Nhu cầu muốn trở thành hiện thực phải thông qua
hoạt động của con người, hoạt động khôn ngoan là hoạt động theo dự án.
1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong
thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được
thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”. [3]
Dự án đầu tư xây dựng là một loại cơng việc mang tính chất một lần, cần có một lượng
đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự. Dự án đầu tư xây dựng có những đặc
trưng cơ bản sau:
- Được cấu thành bởi một hoặc nhiều cơng trình thành phần có mối liên hệ nội tại chịu
sự quản lý thống nhất trong quá trình đầu tư xây dựng;
- Hồn thành cơng trình là một mục tiêu đặc biệt trong điều kiện ràng buộc nhất định
về thời gian, về nguồn lực, về chất lượng, về chi phí đầu tư và về hiệu quả đầu tư;
- Phải tuân theo trình tự đầu tư xây dựng cần thiết từ lúc đưa ra ý tưởng đến khi cơng
trình hồn thành đưa vào sử dụng;
- Mọi cơng việc chỉ thực hiện một lần: Đầu tư một lần, địa điểm xây dựng cố định một
lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
Có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và hoạt động xây dựng.
Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng u cầu có một diện tích
nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển
và thềm lục địa do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như sau: [2]
Dự án đầu
tư oạch + Vốn + Thời gian + Đất =>
= Kế
xây dựngh
Cơng trình xây dựng
Dựa vào cơng thức trên có thể thấy đặc điểm, một dự án xây dựng bao gồm các vấn đề
sau:
- Kế hoạch
Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục đích này
phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ
thể
- Vốn
Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng cơng trình. Nếu coi phần “Kế hoạch của dự án” là
phần tinh thần, thì “Vốn” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành cơng
của dự án.
- Thời gian
Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa với cơ hội
của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.
- Đất
Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt quý
hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, cịn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế, mơi
trường, xã hội….Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây dựng
có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện dự án xây dựng.
- Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:
+ Xây dựng cơng trình mới;
+ Cải tạo, sửa chữa cơng trình cũ;
+ Mở rộng, nâng cấp cơng trình cũ.
Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng cơng trình trong một thời
hạn nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng là sản phẩm đứng cố định
và chiếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là sự sở hữu của chủ
đầu tư mà nó có một ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các cơng trình xây dựng có tác động rất
lớn vào môi trường sinh thái và vào cuộc sống cộng đồng của dân cư, các tác động về
vật chất và tinh thần trong một thời gian rất dài. Vì vậy, cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế
và thi cơng các cơng trình xây dựng.
- Cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi sức
lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên
kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới
mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng
bao gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng,
thủy lợi, năng lượng và các cơng trình khác.
Cơng trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục cơng trình, nằm
trong dây chuyền cơng nghệ đồng bộ, hồn chỉnh được nêu trong dự án. Như vậy cơng
trình xây dựng là mục tiêu và là mục đích của dự án, nó có một đặc điểm riêng đó là:
- Các cơng trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con người, khi nó là các cơng
trình xây dựng dân dụng như: nhà ở, khách sạn,…;
- Các cơng trình xây dựng là phương tiện của cuộc sống khi nó là các cơng trình xây
dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác như: xây dựng công nghiệp, giao thông, thủy
lợi…
1.1.4. Mục đích của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các cơng trình phù hợp với
chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, đẩy nhanh tiến
độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng công trình do Nhà nước quản lý đạt hiệu
quả cao nhất, chống thất thốt, lãng phí.
- Bảo đảm đầu tư xây dựng được thực hiện theo đúng quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng
yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời
gian xây dựng với chi phí hợp lý, bảo đảm tiết kiệm, thực hiện bảo hành công trình.
Dự án đạt hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.2. Công tác lập dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Tầm quan trọng của công tác lập dự án đầu tư xây dựng
Như chúng ta đã biết, chu kỳ của một dự án đầu tư gồm: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Công tác lập dự án đầu tư nằm trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư. Trong 3 giai đoạn của chu kỳ một dự án đầu tư, thì giai đoạn chuẩn bị
đầu tư là giai đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công của hai giai đoạn sau, đặc
biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, bao gồm lập dự án đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho giai
đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, thời gian, không phải phá đi làm lại, tránh được
những phát sinh chi phí khơng cần thiết…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình
hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn, nhanh chóng phát huy
hết năng lực phục vụ dự kiến.
Vì vậy cơng tác lập dự án đầu tư có một vị trí quan trọng trong các công cuộc đầu tư,
quyết định sự thành bại của dự án đầu tư. Công tác lập dự án chính là điều kiện để
biến những cơ hội đầu tư thành những dự án có hiêu quả, đem lại khơng những lợi
nhuận cho chủ đẩu tư mà cả nhiều lợi ích cho nền kinh tế.
Hơn nữa, cơng tác lập dự án cịn là sự cụ thể hóa các ý tưởng đầu tư và nó được thể
hiện, trình bày trong hồ sơ dự án. Đây chính là cơ sở, phương pháp luận để cơ quan có
thẩm quyền và cơ quan tài trợ vốn quyết định có đầu tư hay khơng. Cịn đối với chủ
đầu tư thì đây là căn cứ để ra quyết định đi đến đầu tư. Đối với xã hội thì dự án đầu tư
sẽ mang lại cho tương lai những bộ mặt mới. Vì vậy việc lập nên dự án đầu tư để từ đó
có cơ sở để đánh giá một cơng cuộc đầu tư là vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết.
Với lĩnh vực xây dựng ,sản phẩm xây dựng là các cơng trình, đây là những sản phẩm
có giá trị lớn, có giá trị sử dụng cũng như thời gian thực hiện lâu dài và quá trình thực
hiện chịu rất nhiều yếu tố ảnh hưởng như: giá cả, thời tiết, pháp luật,… Vì vậy một dự
án đầu tư xây dựng dù quy mơ lớn hay nhỏ thì khơng thể thiếu công tác lập dự án đầu
tư xây dựng.
Lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình là một cơng việc phức tạp, địi hỏi những người
lập phải là những người có trình độ chun mơn sâu, có hiểu biết về tình hình thực tế,
am hiểu nắm bắt và vận dụng chấp hành tốt các quy định của nhà nước, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc. Hơn thế nữa, khối lượng công việc khi tiến hành lập
dự án là rất lớn. Vì vậy, nhân sự cho cơng tác lập dự án phải luôn được nâng cao cả về
số lượng và chất lượng. Để bắt kịp xu thế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay,hoàn
thiện và nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư xây dựng đang là vấn đề cấp
thiết, nhằm khẳng định uy tín , vị thế của các cơng ty, doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng.
1.2.1. Vai trị cơng tác lập dự án đầu tư xây dựng
Lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình để chứng minh cho Chủ đầu tư hay người quyết
định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả của việc đầu tư dự án và làm cơ
sở cho người bỏ vốn (hoặc cho vay vốn) ra quyết định. Căn cứ vào việc lập dự án đầu
tư mà chúng ta có thể biết được mọi khía cạnh về tài chính, quy mơ, tác động cũng
như thời gian đầu tư.
Công tác lập dự án đầu tư xây dựng có vai trị vơ cùng quan trọng:
- Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư;
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngồi nước tài trợ
cho vay vốn;
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đơn đốc q trình thực hiện
và kiểm tra quá trình thực hiện dự án;
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư;
- Là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng và
vướng mắc trong q trình thực hiện và khai thác cơng trình;
- Kết quả của công tác lập dự án đầu tư có tác dụng tích cực để giải quyết những vấn
đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án;
- Đây cũng là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo điều luật
của doanh nghiệp liên doanh, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để xem xét khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia.
Với những vai trị quan trọng nhưvậy nên không thể coi công tác lập dự án đầu tư xây
dựng là việc chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà phải coi
đây là một công việc nghiên cứu bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa vụ của chính
đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân dân.
1.2.2. Yêu cầu cơ bản đối với công tác lập dự án đầu tư xây dựng
Công tác lập dự án đầu tư xây dựng để đảm bảo tính khả thi cần đáp ứng được các yêu
cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học và hệ thống: Địi hỏi người lập dự án phải có một q trình nghiên
cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng các nội dung:
+ Cơng trình có nằm trong quy hoạch tổng thể chung của khu vực, quy hoạch nghành,
lĩnh vực hay không.
+ Khi xây dựng có ảnh hưởng đến mơi trường và sinh thái khu vực khơng, có tác động
tiêu cực, có phải giải phóng mặt bằng hay không.
+ Phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương.
+ Nhiệm vụ của cơng trình có thỏa mãn các được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội,
quy hoạch phát triển nghành và quy hoạch xây dựng hay không. Trường hợp nếu là
cơng trình thủy lợi, thủy điện có phát huy được đa mục tiêu hay khơng.
+ Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp.
+ Có phương án an tồn trong xây dựng, vận hành và khai thác.
+ Đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
- Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phải phù hợp
với chính sách và pháp luật Nhà nước. Do đó, trong q trình soạn thảo dự án phải
nghiên cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy chế
liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Đảm bảo tính đồng nhất của các dự án đầu tư thì các dự án đầu tư
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể
cả các quy định về thủ tục đầu tư, ví dụ tránh sự chồng chéo trong quy hoạch giữa các
cơ quan Nhà nước. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những quy định
chung mang tính quốc tế.
- Tính hiện thực (tính thực tiễn): Để đảm bảo tính thực tiễn các dự án phải được
nghiên cứu và xác đinh trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hồn
cảnh cụ thể có liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ
càng có khoa học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối tối
thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.
1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình
• Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại
cơng trình chính của dự án gồm:
- Dự án quan trọng quốc gia,
- Dự án nhóm A,
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
Các dự án này được phân loại theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư cơng.
• Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách và dự án sử dụng vốn khác.
Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơng trình theo nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực
từ ngày 05/08/2015 theo Sơ đồ 1.1 dưới đây: [4]
Sơ đồ 1.1: Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1.4. Một số sự cố cơng trình xuất phát từ công tác lập dựán
- Dự án Đập kênh thủy lợi suối Lét xã Tam Chung, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa
được đầu tư bằng nguồn vốn 30a nhưng khi đưa vào khai thác không đạt hiệu quả do
việc xác định nhiệm vụ cơng trình khơng đúng: Khai khống diện tích tưới mục tiêu
giảm suất đầu tư để được đầu tư, cơng trình chưa được đưa vào quy hoạch của nghành,
và của địa phương
- Dự án đập, tuyến đường ống tưới Piềng Cú, xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn, tỉnh
Thanh Hóa được đầu tư bằng nguồn vốn chương trình 135 năm 2012. Cơng trình đầu
tư với các hạng mục: Đập dâng đầu mối, tuyến đường ống HDPE đường kính Φ200
dài L = 1.500 m. Tuy nhiên khi lập dự án để được đầu tư chủ đầu tư và Nhà thầu tư
vấn đã khai khống diện tích tưới, mặt khác do nguồn vốn đầu tư hạn chế Chủ đầu tư
đã chỉ đạo tư vấn lập dự án với hạng mục đập dâng đầu mối và 650 m đường ống. Vì
vậy đến nay cơng trình vẫn chưa phát huy được tác dụng.
- Sự cố Vỡ đập Suối Hành ở Khánh Hoà. Đập Suối Hành có một số thơng số cơ bản
sau:Dung tích hồ: 7,90 triệu m3; Chiều cao đập 24m; Chiều dài đập 440m. Thiệt hại
do vỡ đập gây ra: Trên 100 ha cây lương thực bị phá hỏng; 20 ha đất trồng trọt bị cát
sỏi vùi lấp; 20 ngôi nhà bị cuốn trôi; 4 người bị nước cuốn chết. [5]
Nguyên nhân:
Khi thí nghiệm vật liệu đất đã bỏ sót khơng thí nghiệm 3 chỉ tiêu rất quan trọng là độ
tan rã, độ lún ướt và độ trương nở, do đó đã khơng nhận diện được tính hồng thổ rất
nguy hiểm của các bãi từ đó đánh giá sai lầm chất lượng đất đắp đập. Công tác khảo
sát địa chất quá kém, các số liệu thí nghiệm về đất bị sai rất nhiều so với kết quả kiểm
tra của các cơ quan chuyên môn của Nhà nước Viện Khoa học Thuỷ lợi Miền Nam.
Vật liệu đất có tính chất phức tạp, khơng đồng đều, khác biệt rất nhiều, ngay trong
một bãi vật liệu các tính chất cơ lý lực học cũng đã khác nhau nhưng không được mô
tả và thể hiện đầy đủ trên các tài liệu.
Đơn vị tư vấn thiết kế chọn chỉ tiêu trung bình của nhiều loại đất để sử dụng chỉ tiêu
đó thiết kế cho tồn bộ thân đập là một sai lầm rất lớn. Tưởng rằng đất đồng chất
nhưng thực tế là không. Thiết kế γk = 1,70 (T/m3) với độ chặt là K = 0,97 nhưng thực
tế nhiều nơi có loại đất có γk= 1,7T/m3 nhưng độ chặt chỉ mới đạt K = 0,9.
Do việc đất trong thân đập không đồng nhất, độ chặt không đều cho nên sinh ra việc
lún không đều, những chỗ bị xốp đất bị tan rã khi gặp nước gây nên sự lún sụt trong
thân đập, dịng thấm nhanh chóng gây nên luồng nước xói xuyên qua đập làm vỡ đập.
Việc lựa chọn sai lầm dung trọng khô thiết kế của đất đắp đập là một trong những
nguyên nhân chính dẫn đến sự cố vỡ đập. Kỹ sư thiết kế không nắm bắt được các đặc
tính cơ bản của đập đất, khơng kiểm tra để phát hiện các sai sót trong khảo sát và thí
nghiệm nên đã chấp nhận một cách dễ dàng các số liệu do các cán bộ địa chất cung
cấp.
- Sự cố Vỡ đập Suối Trầu ở Khánh Hoà. Đập Suối Trầu ở Khánh Hoà bị sự cố 4
lần:Lần thứ 1: năm 1977 vỡ đập chính lần 1; Lần thứ 2: năm 1978 vỡ đập chính lần 2;
Lần thứ 3: năm 1980 xuất hiện lỗ rị qua đập chính; Lần thứ 4: năm 1983 sụt mái
thượng lưu nhiều chỗ, xuất hiện 7 lỗ rị ở đi cống. Thơng số cơ bản của hồ chứa: