Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu và thực phẩm tại vườn quốc gia phia oắc phia đén huyện nguyên bình tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

PHẠM THỊ CẨM TÚ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG BỀN VỮNG LÂM SẢN NGOÀI GỖ LÀM DƯỢC
LIỆU VÀ THỰC PHẨM TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHIA OẮC
– PHIA ĐÉN, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

PHẠM THỊ CẨM TÚ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG LÂM SẢN NGOÀI GỖ
LÀM DƯỢC LIỆU VÀ THỰC PHẨM TẠI VƯỜN
QUỐC GIA PHIA OẮC – PHIA ĐÉN, HUYỆN
NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG
NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ : 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC


NGƯỜI HD KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN QUỐC HƯNG

Thái Nguyên - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào,
Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ
nguồn gốc, Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn này đã được cảm ơn,
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản
lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Người viết cam đoan

Phạm Thị Cẩm Tú


ii
LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, Phịng Đào tạo - Trường Đại học Nơng lâm Thái Nguyên
tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử

dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu và thực phẩm tại Vườn quốc gia
Phia Oắc - Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”
Sau một thời gian làm việc đến nay bản luận văn của tác giả đã hoàn thành.
Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS.
Trần Quốc Hưng là người tận tâm hướng dẫn tác giả trong thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo phịng Đào tạo, khoa Lâm
nghiệp những người đã truyền thụ cho tác giả những kiến thức và phương pháp
nghiên cứu quý báu trong thời gian tác giả theo học tại trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Vương Quốc gia Phia Oắc - Phia
Đén, tỉnh Cao Băng đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
nghiên cứu.
Và cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất tới cơ quan, gia
đình, bạn bè và những người luôn quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu vừa qua.
Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên luận văn không tránh
được những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong được sự đóng góp ý kiến q báu
của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tác giả thêm phong
phú và hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Phạm Thị Cẩm Tú


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết ....................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa cuả đề tài ................................................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
1.1 Cơ sở khoa học .................................................................................................................. 4
1.1.1 Một số định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ. ......................................................................... 4
1.1.2. Phân loại lâm sản ngồi gỗ ............................................................................................ 6
1.2 Tình hình nghiên cứu LSNG ............................................................................................. 8
1.2.1 Tình hình nghiên cứu LSNG trên thế giới ...................................................................... 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu LSNG ở Việt Nam .................................................................... 11
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 18
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 18
1.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ............................................................................. 23
1.3.3. Đánh giá nhận xét chung ............................................................................................. 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 28

2.4.1. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp ..................................................... 28


iv
2.4.2. Công tác ngoại nghiệp ................................................................................................. 29
2.4.3. Công tác nội nghiệp ..................................................................................................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................... 33
3.1. Những loài lâm sản ngoài gỗ được người dân trong vùng sử dụng làm dược liệu và thực
phẩm. ..................................................................................................................................... 33
3.2. Thực trạng khai thác và sử dụng thực vật rừng làm dược liệu và thực phẩm của người
dân.......................................................................................................................................... 35
3.2.1. Nguồn gốc của những loài LSNG được khai thác làm dược liệu, thực phẩm tại khu
vực nghiên cứu....................................................................................................................... 35
3.2.2. Thực trạng khai thác thực vật rừng làm dược liệu, thực phẩm tại khu vực nghiên cứu36
3.2.3. Tình hình sử dụng và tiêu thụ nguồn tài nguyên cây dược liệu, thực phẩm ................ 45
3.3. Các nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây dược liệu, thực phẩm tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................................. 47
3.4. Giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững những loài LSNG làm dược liệu,
thực phẩm .............................................................................................................................. 50
3.4.1. Lựa chọn loài LSNG ưu tiên trong bảo tồn và phát triển ............................................ 50
3.4.2. Giải pháp để bảo tồn và phát triển các sản phẩm này .................................................. 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 53
1. Kết luận .............................................................................................................................. 53
2. Kiến nghị ........................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 56


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nội dung

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

GĐGR

Giao đất giao rừng

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NCCT

Người cung cấp tin

UBND

Úy ban nhân dân

VQG

Vườn Quốc gia

WHO


Tổ chức y tế thế giới


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Phân nhóm giá trị sử dụng của thực vật LSNG tại VQG Phia Oắc Phia Đén..33
Bảng 3.2 Nguồn gốc các loài LSNG được khai thác tại VQG ..........................................36
Bảng 3.3 Thực trạng các loài LSNG khai thác cả cây, thân và dây làm dược liệu .........37
Bảng 3.4. Thực trạng các loài LSNG khai thác lá làm dược liệu......................................40
Bảng 3.5. Thực trạng các loài LSNG khai thác rễ, củ làm dược liệu ...............................41
Bảng 3.6 Thực trạng các loài LSNG khai thác vỏ làm dược liệu .....................................42
Bảng 3.7 Thực trạng các loài LSNG khai thác quả, hạt làm dược liệu ............................42
Bảng 3.8 Thực trạng các loài LSNG khai thác thân, lá làm thực phẩm ...........................43
Bảng 3.9 Thực trạng các loài LSNG khai thác củ làm thực phẩm....................................44
Bảng 3.10 Thực trạng các loài LSNG khai thác quả làm thực phẩm ...............................44
Bảng 3.11 Các tiêu chí ảnh hưởng tới nguồn tài nguyên LSNG sử dụng ........................47
Bảng 3.12 Các nguyên nhân chủ quan dẫn đến suy giảm các loài LSNG .......................48
Bảng 3.13 Đánh giá nhóm LSNG chủ yếu để phát triển dược liệu, thực phẩm...............50


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Biểu đồ tỷ lệ phân nhóm LSNG theo giá trị sử dụng
tại khu vực nghiên cứu .........................................................................................................34
Hình 3.2 Biểu đồ tỷ lệ khai thác các bộ phận của các lồi cây làm dược liệu..................34
Hình 3.3 Biểu đồ tỷ lệ khai thác các bộ phận của các loài cây làm thực phẩm................35


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Lâm sản ngồi gỗ (LSNG) là một bộ phận quan trọng của hệ sinh thái rừng.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới là một đơn vị của tự nhiên, một thể thống nhất, biện
chứng của các loài cây gỗ lớn, cây bụi thảm tươi, thực vật ký sinh, phụ sinh, dây leo,
các động vật, vi sinh vật, các chất hữu cơ, vô cơ… Tập hợp các cây cho LSNG là
một bộ phận hợp thành của đơn vị tự nhiên đó, rất phong phú cả về số lồi, tuổi,
dạng sống, ứng dụng và giá trị của nó.Lâm sản ngồi gỗ hình thành bởi hai nguồn:
nguồn phát triển tự nhiên và nguồn do con người ni trồng.
Lâm sản ngồi gỗ phần lớn có giá trị kinh tế cao, cung cấp những sản phẩm
có tác dụng nhiều mặt đối với đời sống con người, như: nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến, sản xuất đồ gia dụng, thuốc chữa bệnh... Đặc biệt, phát triển lâm sản ngồi
gỗ sẽ góp phần tăng cường đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen, đảm bảo khả năng
phòng hộ của rừng, giải quyết việc làm cho nông dân.
Tuy nhiên, tiềm năng kinh tế của LSNG chưa được phát huy, chưa đóng góp
xứng đáng cho nền kinh tế quốc dân, mặt khác trong một thời gian dài, việc sử dụng
rừng chủ yếu là khai thác gỗ, ít quan tâm đến việc bảo tồn và phát triển LSNG nên
nguồn tài nguyên này có xu hướng bị suy giảm, ảnh hưởng đến cuộc sống của các
cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng.
Vườn quốc gia Phia Oắc - Phia Đén nơi lưu giữ đa dạng sinh học cao và là
nơi phục hồi, lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ nghiên cứu khoa học,
phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất đai chống xói
mịn, rửa trơi, xạt lở đất, góp phần bảo tồn và phát triển bền vững trong khu vực. Tuy
nhiên, trong suốt thời gian dài chưa được quy hoạch nên chưa điều tra, đánh giá tổng
hợp tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội của vùng, các chương trình, dự án về bảo
tồn và phát triển bền vững chưa được thực hiện, những tác động bất lợi tới rừng, chặt
phá rừng diễn ra ngày một mạnh hơn, đa dạng sinh học đã và đang bị suy giảm đáng
kể cả về số và chất lượng, nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu đang đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng. Rừng trở nên nghèo về trữ lượng và tổ thành thực vật,



2
khu hệ động vật đã bị xâm hại một cách nghiêm trọng trong thời gian dài từ năm
1986 đến nay. Các loài thú lớn, các loài động vật đặc hữu khơng cịn thấy xuất hiện.
Trước thực trạng đó, nhằm góp phần sử dụng hợp lý lâm sản ngoài gỗ và nâng
cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn thiên nhiên, việc thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững lâm sản ngoài
gỗ làm dược liệu và thực phẩm tại Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, huyện
Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng” là cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn sản
xuất, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu tồn cầu như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng khai thác và sử dụng lâm sản ngoài
gỗ làm dược liệu và thực phẩm ở Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, huyện

Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng làm cơ sở đề xuất những giải pháp giúp chính quyền
địa phương, người dân xác định được hướng bảo tồn, phát triển những loài LSNG
quý giá.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng tình hình khai thác, sử dụng các loại LSNG làm
dược liệu, thực phẩm ở địa phương.
- Xác định được nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên LSNG dùng
làm dược liệu, thực phẩm.
- Đề xuất được một số giải pháp phù hợp cho địa phương nhằm bảo tồn và
phát triển các loài LSNG làm dược liệu, thực phẩm.
3. Ý nghĩa cuả đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nhằm giúp cho học viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, học hỏi kiến thức
và tích lũy những kinh nghiệm ngoài thực tiễn, giúp cho học viên có một phương
pháp làm việc khoa học gắn liền với thực tiễn.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương trình
phát triển kinh tế xã hội.


3
Đánh giá được hiện trạng khai thác, sử dụng các loài thực vật rừng làm dược
liệu, làm thực phẩm, nắm bắt được các loài dược liệu quý, những bài thuốc từ người
dân và những giải pháp đề xuất là cơ sở giúp chính quyền địa phương, người dân xác
định được hướng bảo tồn, phát triển nhân rộng các loài dược liệu quý, các bài thuốc
mà cộng đồng các dân tộc đã và đang lưu truyền phát triển.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học
1.1.1 Một số định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ.
Tử xưa đến nay đã có nhiều tên gọi khác nhau về lâm sản ngoài gỗ được sử dụng
rộng rãi như: lâm sản phụ, lâm sản phi gỗ, sản phẩm không phải là gỗ.
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ở Việt nam lâm sản được phân
chia thành hai loại:
- Lâm sản chính (principale richesse forestière) là những sản phẩm gỗ;
- Sản phẩm phụ của rừng hay lâm sản phụ (produit secondaire de la forêt), bao
gồm động vật và thực vật cho những sản phẩm ngoài gỗ. Từ 1961, lâm sản phụ được coi
trọng và được mang tên đặc sản rừng. “Đặc sản rừng bao gồm cả thực vật và động vật
rừng là nguồn tài nguyên giầu có của đất nước. Nó có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
cơng nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, trong đời sống nhân dân, quốc phòng và xuất
khẩu…” (Bộ Lâm nghiệp - Kế hoạch phát triển Đặc sản rừng, 1981-1990).
Theo định nghĩa đó Đặc sản rừng là một bộ phận của tài nguyên rừng nhưng
chỉ tính đến những sản phẩm có cơng dụng hoặc giá trị đặc biệt và ngoài các loài

thực vật dưới tán rừng cịn bao gồm các lồi cây cho gỗ đặc hữu hoặc được coi là đặc
hữu của Việt Nam, như Pơ mu, Hoàng đàn, Kim giao… , như vậy thuật ngữ đặc sản
cũng mang ý nghĩa kinh tế, vì khơng tính đến những sản phẩm khơng có hoặc chưa
biết giá trị. Vì thế, danh mục những đặc sản rừng trong từng thời điểm cũng tập trung
sự chú ý vào một số sản phẩm nhất định.
Ngày nay, trong Lâm nghiệp thuật ngữ lâm sản ngồi gỗ được dùng phổ
biến, chính thức thay cho thuật ngữ lâm sản phụ (minor forest product/ secondary
forest product). Định nghĩa của thuật ngữ này được thông qua trong hội nghị tư vấn
lâm nghiệp Châu Á-Thái Bình Dương tại Băng Cốc, 5-8-1991: “Lâm sản ngồi gỗ
(Non-wood forest product) bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ, củi và
than gỗ. Lâm sản ngoài gỗ được lấy từ rừng, đất rừng hoặc từ những cây thân gỗ”.
Do đó, khơng được coi là LSNG những sản phẩm như cát, đá, nước, dịch vụ du lịch
sinh thái.


5
- Lâm sản ngoài gỗ bao gồm “tất cả các sản phảm sinh vật (trừ gỗ trịn cơng
nghiệp, gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng
trồng được dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tơn giáo, văn hóa hoặc xã
hội”. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý
vùng đệm… thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng” (Wichens, 1991).
- Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái
Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định
nghĩa về LSNG như sau: “Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest products) bao gồm
tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ, củi và than. Lâm sản ngoài gỗ
được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ”
- Thực vật rừng gồm tất cả các loài cây, loài cỏ dây leo bậc cao và bậc thấp
phân bố trong rừng. Những lồi cây khơng cho gỗ hoặc ngồi gỗ cịn cho các sản
phẩm q khác như nhựa Thông, quả Hồi, vỏ Quế hoặc sợi Song mây là thực vật đặc
sản rừng” (Lê Mộng Chân, Vũ Dũng, 1992).

- LSNG là tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật khơng kể gỗ cũng
như những dịch vụ có được từ rừng và đất rừng. Dịch vụ trong định nghĩa này như là
những hoạt động từ du lịch sinh thái, làm dây leo, thu gom nhựa và các hoạt động
liên quan đến thu hái và chế biến những sản phẩm này (FAO, 1995).
- LSNG bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, khơng phải là gỗ,
được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm , thuốc, gai
vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (còn
sống hay sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre, nứa, song, mây,
gỗ nhỏ và sợi (J.H.De Beer, 1996).
- LSNG là các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn, có ở rừng, ở đất
rừng và các cây bên ngoài rừng (FAO, 1999).
- Theo Trần Ngọc Hải (2000): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu
sinh học khác gỗ được khai thác từ rừng (hiểu theo nghĩa rộng gồm rừng tự nhiên và
rừng trồng) phục vụ mục đích của con người. Bao gồm các loài thực vật, động vật
dùng làm thực phẩm, làm dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa mủ, cao su,
tanin, màu nhuộm, chất béo, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi…


6
- Theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2003): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm
tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ
bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ lớn ở tất cả các hình
thái của nó.
Theo các định nghĩa như đã nêu ở trên, LSNG là một phần tài nguyên rừng.
Như vậy, đi tìm chỉ một định nghĩa cho LSNG là khơng thể. Định nghĩa này có thể
thay đổi phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, vào quan điểm sử dụng, phát triển
tài nguyên và nhu cầu khác. Các loại sản phẩm ngoài gỗ sẽ ngày càng được tăng lên
do sự tìm tịi, phát hiện giá trị của chúng để phục vụ cuộc sống cho con người, chúng
gồm các sản phẩm qua chế biến hoặc không cần qua chế biến.
1.1.2. Phân loại lâm sản ngoài gỗ

- Phân loại LSNG theo hệ thống sinh giới: Theo phân loại kinh điển, sinh giới
được chia là hai giới chính: Động vật và thực vật. Giới động vật và giới thực vật, tuy
rất phong phú và đa dạng nhưng đều có thể sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống
các bậc phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới\Ngành\Lớp\Bộ\Họ\Chi\Loài. Ưu điểm của cách
phân loại này là thấy được mối quan hệ thân thuộc giữa các lồi và nhóm lồi cùng sự
tiến hóa của chúng. Phương pháp phân loại này chú ý nhiều đến đặc điểm sinh học của
loài. Nhược điểm là địi hỏi người sử dụng phải có những hiểu biết nhất định về phân
loại động, thực vật (Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000).
- Phân loại LSNG theo nhóm giá trị sử dụng: Là cách phân loại mà các LSNG
khác nhau không kể nguồn gốc trong hệ thống sinh giới, nơi phân bố… có cùng giá trị
sử dụng thì được xếp trong cùng một nhóm. Ví dụ: Một hệ thống phân loại LSNG thực
vật theo nhóm cơng dụng như sau:
- Nhóm cây cho lương thực, thực phẩm;
- Nhóm cây cho sợi
- Nhóm cây cho ta-nanh
- Nhóm cây cho màu nhuộm
- Nhóm cây làm dược liệu
- Nhóm cây cho nhựa, sáp, sơn
- Nhóm cây dùng làm vật liệu nhẹ và thủ cơng mỹ nghệ
- Nhóm cây làm cảnh, cho bóng mát.


7
Ưu điểm của phương pháp phân loại này là đơn giản, dễ áp dụng và sử dụng
nhiều kiến thức bản địa của người dân, nên người dân dễ nhớ, đồng thời khuyến khích
được họ tham gia trong q trình quản lý tài nguyên. Ngoài ra phương pháp này cũng
được các nhà kinh doanh, nhà nghiên cứu LSNG quan tâm.
Nhược điểm của phương pháp phân loại này là chỉ mới nhấn mạnh tới giá trị sử
dụng, mà chưa đề cập đến đặc điểm sinh vật học (đặc điểm hình thái, sinh thái, phân
bố…) của các loài, nên khả năng nhận biết các lồi gặp nhiều khó khăn hơn nữa một

số lồi có nhiều cơng dụng khi phân loại dễ bị trùng vào nhiều nhóm khác nhau.
Hệ thống phân loại khác lại dựa vào các sản phẩm LSNG, như hệ thống phân
loại đã thông qua trong Hội nghị LSNG Thái Lan, tháng 11/1991 (Bài giảng Lâm sản
ngoài gỗ, 2002. Dự án LSNG, Hà Nội). Trong hệ thống này lâm sản ngoài gỗ được
chia làm 6 nhóm:
- Nhóm 1: Các sản phẩm có sợi: tre nứa, song mây, lá và thân có sợi và các loại cỏ.
- Nhóm 2: Sản phẩn làm thực phẩm: các sản phẩm nguồn gốc thực vật: thân, chồi,
rễ, củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và có nấm. Các sản phẩm nguồn gốc động
vật: mật ong, thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ chim ăn được, trứng và cơn trùng.
- Nhóm 3: Thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật
- Nhóm 4: Các sản phẩm chiết xuất: gôm, nhựa dầu, nhựa mủ, ta-nanh và
thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu.
- Nhóm 5:: Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm: tơ,
động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ngà, xương và nhựa
cánh kiến đỏ.
- Nhóm 6: Các sản phẩm khác: như lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở Ấn Độ).
Bốn năm sau, chuyên gia về lâm sản ngoài gỗ của FAO, C.Chandrasekharan
(FAO, 1995) đã đề xuất hệ thống phân loại lâm sản ngồi gỗ gồm 4 nhóm chính như sau:
- Cây sống và các bộ phận của cây
- Động vật và các sản phẩm của động vật
- Các sản phẩm được chế biến (các gia vị, dầu thực vật…)
- Các dịch vụ rừng.


8
Ở Việt Nam, khung phân loại lâm sản ngoài gỗ đầu tiên được chính thức thừa
nhận bằng văn bản đó là: “Danh mục các loài đặc sản rừng được quản lý thống nhất
theo ngành”. Đây là văn bản kèm theo Nghị định 160 - HĐBT ngày 10/12/1984 của
Hội đồng bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các đặc sản rừng (nay gọi là lâm sản
ngoài gỗ).

Theo danh mục này đặc sản rừng được chia làm 2 nhóm lớn: Hệ cây rừng và
Hệ động vật rừng. Mỗi nhóm lớn lại chia nhiều nhóm phụ sau:
* Hệ cây rừng:
+ Nhóm cây rừng cho nhựa, ta-nanh, dầu và tinh dầu như: thông, quế, hồi,
tràm, đước, vẹt, trám, bạch đàn, bồ đề…
+ Nhóm cây rừng cho dược liệu như: ba kích, sa nhân, thiên niên kiện, thảo
quả, hà thủ ô, đẳng sâm, kỳ nam, hoằng đằng…
+ Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng tiểu thủ công và mỹ nghệ
như: song, mây, tre, trúc, lá buông…
+ Các sản phẩm công nghiệp được chế biến từ nguyên liệu có nguồn gốc từ các lồi
cây rừng như: cách kiến Shellac, dầu thơng, tùng hương, dầu trong, chai cục…
* Hệ động vật rừng:
Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lơng, sừng, xương, ngà, thịt, xạ,
mật; cho dược liệu như: voi, hổ, báo, trâu rừng, bò rừng, hươu, nai, rắn, trăn, kỳ đà,
tắc kè, khỉ, nhím, vượn, ong rừng, các lồi chim q, các nhóm động vật rừng có đặc
dụng khác.
Mặc dù cịn vài điểm chưa hợp lý, tuy nhiên có hệ thống phân loại lâm sản
ngoài gỗ trên là một mốc quan trọng, đánh giá sự tiến bộ về nhận thức, sự hiểu biết
về lâm sản ngồi gỗ của Việt Nam.
1.2 Tình hình nghiên cứu LSNG
1.2.1 Tình hình nghiên cứu LSNG trên thế giới
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên
Xơ đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm 1952 các tác giả A.l.
Ermakov, V.V. Arasimovich,... đã nghiên cứu thành cơng cơng trình “Phương pháp
nghiên cứu hố sinh – sinh lý cây thuốc”. Cơng trình này là cơ sở cho việc sử dụng và


9
chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa cơng dụng của các lồi cây
thuốc. Các tác giả A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A. Yatsenko đã đưa ra

được giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập
sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N. G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả
nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa khơng gây hại
cho sức khoẻ của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả
Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng
đã được định sẵn (Trần Thị Lan, 2005).
Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành cơng cơng trình “Dược
dụng thực vật cấp sinh lý học”. Cuốn sách này giới thiệu tới người đọc cách sử dụng
từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, sinh hố của chúng, cơng dụng, cách phối hợp
các loài cây thuốc treo từng địa phương như “Giang Tơ tỉnh thực vật dược tài chí”,
“Giang Tơ trung dược danh thực đồ khảo”, “Quảng Tây trung dược trí”... (Trần
Hồng Hạnh, 1996).
Mendelsohn, 1989 đã căn cứ vào giá trị sử dụng của lâm sản ngoài gỗ để phân
thành 5 nhóm: Các sản phẩm thực vật ăn được, keo dán và nhựa, thuốc nhuộm và ta
nanh, cây cho sợi, cây làm thuốc. Ông cũng căn cứ vào thị trường tiêu thụ để phân lâm
sản ngồi gỗ thành 3 nhóm: Nhóm bán trên thị trường, nhóm bán ở địa phương và
nhóm sử dụng trực tiếp bởi người thu hoạch. Nhóm thứ ba thường chiếm tỷ trọng rất
cao nhưng lại chưa tính được giá trị. Theo Mendelsohn chính điều này đã làm cho lâm
sản ngoài gỗ trước đây bị lu mờ và ít được chú ý đến (Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1992, J.H. de Beer - một chuyên gia lâm sản ngồi gỗ của tổ chức Nơng
lương thế giới - khi nghiên cứu về vai trò và thị trường của lâm sản ngoài gỗ đã nhận
thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống trong khu
vực vùng núi nơi có phân bố thảo quả nhằm xố đói giảm nghèo, đồng thời là yếu tố
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội vùng núi và bảo tồn phát triển tài nguyên rừng. Về
nhu cầu thị trường của thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu
khoảng 400 tấn sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là công trình nghiên cứu tổng kết về
vai trị thảo quả đối với con người, xã hội cũng như tình hình sản xuất buôn bán và dự
báo thị trường, tiềm năng phát triển của thảo quả (Phan Văn Thắng, 2002).



10
Theo Falconer, 1993, hầu hết mọi người đều thừa nhận lâm sản ngoài gỗ như
một yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. Ở Ghana, lâm sản ngồi
gỗ có vai trị cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, vật liệu xây dựng,... đồng thời
cũng chiếm gần 90% nguồn thu nhập của các hộ gia đình (Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1996, Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại
Viện Vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức
tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc ở Trung
Quốc, một trong số đó là thảo quả. Nội dung đề cập là: Tên khoa học, một số đặc
điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và thành phần hoá học của thảo
quả (Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.S. de
Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J. Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về
các cây thuộc chi Amomum trong đó có thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc điểm
phân loại của thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và sinh
thái học của thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc
bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và bn bán thảo quả trên thế giới (Phan
Văn Thắng, 2002).
- Nhiều nước trên thế giới như Brazil, Colombia, Equado, Bolivia, Thái Lan,
Inđonesia, Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc đã và đang nghiên cứu các sản phẩm lâm
sản ngồi gỗ, trong đó có các loại rau, quả rừng mang lại nhiều dinh dưỡng, nhằm
nâng cao đời sống của người dân bản địa và bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái rừng địa phương (Everlyn Mathias, 2001).
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu C. Chandrasekhanran (1995) - một
chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của FAO, đã chia lâm sản ngồi gỗ thành 4 nhóm chính
như sau:
A. Cây sống và các bộ phận của cây.
B. Động vật và các sản phẩm của động vật.
C. Các sản phẩm được chế biến (các gia vị, dầu, nhựa thực vật...).
D. Các dịch vụ từ rừng..



11
Các nghiên cứu chỉ ra rằng rừng nhiệt đới không chỉ phong phú về tài
nguyên gỗ mà còn đa dạng về các loại thực vật cho sản phẩm ngoài gỗ. Khi nghiên
cứu đa dạng lâm sản ngoài gỗ trong phạm vi một bản ở Thakek, Khammouan, Lào
người ta đã thống kê được 306 lồi lâm sản ngồi gỗ trong đó có 223 lồi làm thức
ăn ( Phan Văn Thắng, 2002).
Theo ước tính của Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.00070.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên
tồn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các
dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ, phát triển kinh tế, giữ
gìn bản sắc của các nền văn hố. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức
khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết xuất từ dược
liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006).
1.2.2. Tình hình nghiên cứu LSNG ở Việt Nam
Vào những năm 1960 đến những năm 1980, một số nhà khoa học khi nghiên
cứu về cây thuốc ở nước ta đề cập đến thảo quả. Do thảo quả là cây “truyền thống”, có
đặc thù riêng khác với một số loài lâm sản ngoài gỗ là có phạm vi phân bố hẹp, chúng
được trồng chủ yếu dưới tán rừng ở các tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang
nên các nhà khoa học ít quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu liên quan cịn tản mạn (
Phan Văn Thắng, 2002).
Sau năm 1975, Vàng đắng (Coscinium fenestrum) nguồn nguyên liệu cho
berberin coi là có vùng phân bố rộng, có trữ lượng lớn. Song chỉ sau hơn chục năm
khai thác loài Vàng Đắng đã trở nên rất hiếm và ở tình trạng sẽ nguy cấp (V) trong
sách đỏ Việt Nam. Ba Kích (Morinda offcinalis) là một cây thốc có tác dụng tăng
cường khả năng sinh dục ở nam giới, chữa thấp khớp và một số bệnh khác đã bị khai
thác mỗi năm vài chục tấn liên tục nên đã cạn kiệt (Viện Dược Liệu, 2002).
Nghiên cứu của Giáo sư Đỗ Tất Lợi (1975) đã cho rằng: thảo quả là loài cây
thuốc được trồng ở nước ta vào khoảng năm 1990. Trong thảo quả có khoảng 1-1,5%

tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm, ngọt, vị nóng cay dễ chịu có tác dụng chữa các
bệnh đường ruột. Đây là một cơng trình nghiên cứu khẳng định cơng dụng của thảo


12
quả ở nước ta. Tuy nội dung nghiên cứu về thảo quả của cơng trình cịn ít, nhưng nó
đã phần nào mở ra một triển vọng cho việc sản xuất và sử dụng thảo quả trong y học
ở nước ta.
Năm 1982, Đồn Thị Nhu cơng bố kết quả nghiên cứu của mình về “Bảo vệ,
khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển trồng cây thuốc trên
rừng ở Việt Nam”. Trong đó tác giả kết luận: thảo quả là cây dược liệu quý và thích
nghi tốt ở điều kiện dưới tán rừng, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu
nào về kỹ thuật gây trồng thảo quả dưới tán rừng. (Phan Văn Thắng, 2002).
Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu Bộ Y tế năm 1985, nước ta có
1863 lồi cây thuốc thuộc 236 họ thực vật. Theo giáo sư Võ Văn Chi trong cuốn “Từ
điển cây thuốc” số loài cây thuốc ở Việt Nam là trên 3000 loài. Trên 3/4 cây trong số
này là những cây mọc tự nhiên, phần lớn sinh sống ở rừng. Kết quả điều tra sơ bộ
ban đầu ở rừng một số tỉnh miền bắc cho thấy tỷ lệ cây làm thuốc thường chiếm tỷ lệ
rất cao (Viện Dược Liệu, 2002).
Nguyễn Tiến Bân và cs (1994). Các nhà nghiên cứu đã thống kê được 113
loài thực vật rừng làm thực phẩm, gia vị có ở Việt Nam và tìm hiểu giá trị dinh
dưỡng, phân biệt rau ăn được và rau độc, đặc điểm nơi sống, cách thu hái, chế biến,
thành phần dinh dưỡng... Đây là một đề tài khoa học của nhiều thế hệ các nhà nghiên
cứu đã điều tra, khảo sát, tìm hiểu, trong một thời gian dài đầy công phu và tỉ mỉ trên
nhiều vùng sinh thái khác nhau.(Nguyễn Tiến Bân, 1994).
Theo Lê Trần Đức, 1997, Sa nhân là cây thuốc quý trong y học cổ truyền
phương đông, thuộc chi Sa Nhân (Amomum Roxb), họ Gừng (Zingiberaceae). Trên
thế giới chi Amomum roxb có khoảng 250 lồi phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới núi
cao ở Ấn Độ có 48 lồi, Malaysia có 18 lồi, Trung Quốc có 24 lồi. Ở nước ta, Sa
nhân phân bố ở hầu hết các tỉnh vùng núi Bắc và Trung Bộ có khoảng 30 lồi trong

đó có gần 30 lồi mang tên Sa nhân, trong đó 23 lồi đã được xác định chắc chắn. Ở
Viện dược liệu và trường Đại Học Dược hiện có 12 mẫu vật chưa đủ tài liệu định tên
loài đều mang tên Sa Nhân (theo Nguyễn Tập). Ở Việt Nam, Sa nhân đã được biết
đến từ rất lâu đời là vị thuốc cổ truyền trong y học dân tộc. Bước đầu đã thống kê
được trên 60 đơn thuốc có vị Sa Nhân dùng trong các trường hợp ăn không tiêu, kiết


13
lỵ, đau dạ dày, phong tê thấp, sốt rét, đau răng, phù thũng,…Ngồi ra Sa nhân cịn
dùng trong sản xuất hương liệu để sản xuất xà phòng, nước gội đầu. Các tác giả đã
nghiên cứu đặc điểm sinh thái học, vòng đời tái sinh, cấu tạo, nơi phân bố, kỹ thuật,
thời gian gây trồng, thu hoạch của sa nhân (Lê Trần Đức, 1997).
Năm 1999, khi nghiên cứu ở Vườn quốc gia Ba Vì, Nguyễn Văn Sản và cs, đưa
ra kết luận: LSNG là nguồn thu nhập quan trọng đối với cuộc sống của người dân nông
thôn. Tác giả cho rằng một trong những nguyên nhân mất rừng, làm suy thoái đa dạng
sinh học có nguồn gốc từ đời sống khó khăn của người dân, lâm sản ngoài gỗ bị sử dụng
không hợp lý, cạn kiệt. Một trong những giải pháp có hiệu quả để giải quyết vấn đề đời
sống khó khăn của người dân mà vẫn bảo tồn và phát triển rừng bền vững ở nước ta là
phát triển tài nguyên LSNG (Phan Văn Thắng, 2002).
Nguyễn Ngọc Bình và cs (2000), với cuốn sách “Trồng cây nông nghiệp,
dược liệu và đặc sản dưới tán rừng”. Tác giả đã giới thiệu giá trị kinh tế, đặc điểm
hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba
kích, sa nhân, thảo quả, trám trắng, mây nếp,…( Nguyễn Ngọc Bình, 2001).
Trước yêu cầu bảo tồn và trồng thêm Ba kích để làm thuốc, từ năm 1994
đến 2002, Viện Dược liệu đã phối hợp với một số hộ nông dân ở huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ xây dựng thành cơng một số mơ hình trồng cây Ba kích. Trong đó có
mơ hình Ba kích trồng xen ở vườn gia đình và vườn trang trại, mơ hình trồng Ba kích
ở đồi và đất nương rấy cũ. Bước đầu các mơ hình này đã đem lại những hiệu quả
đáng kể (Nguyễn Chiều, Nguyễn Tập, 2006).
Năm 2001, Vũ Văn Dũng và cs đã đề xuất cách phân loại mới, theo các tác giả,

lâm sản ngoài gỗ được chia ra làm 6 nhóm chính bao gồm: Sản phẩm có sợi, sản phẩm
dùng làm thực phẩm, các sản phẩm thuốc và mỹ phẩm, các sản phẩm chiết xuất, động vật
và các sản phẩm động vật khác làm thực phẩm, làm thuốc, các sản phẩm khác gồm cây
cảnh, lá để gói thức ăn và hàng hố, nhìn chung, mỗi cách phân loại đều có những tồn tại
nhất định, nhưng chúng đều có ý nghĩa trong nghiên cứu về sự đa dạng, phong phú của
LSNG, về tiềm năng phát triển ngành LSNG ở Việt Nam (Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 2001, trong quá trình thực hiện dự án “Sử dụng bền vững lâm sản
ngoài gỗ” tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ và vùng đệm Vườn quốc gia
Ba Bể các nhà nghiên cứu kết luận rằng: phát triển lâm sản ngoài gỗ là một trong


14
những hướng đi đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng
sống cho người dân, từ đó xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trong khu
vực (Phan Văn Thắng, 2002)
Trong cơng trình nghiên cứu “Giá trị và sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở 2 tỉnh Cao
Bằng, Bắc Kạn” của Phan Văn Thắng và cs (2001) cho thấy giá trị sử dụng của lâm sản
ngoài gỗ đối với người dân rất lớn, 90% số hộ dân sống dựa vào rừng. Sản phẩm khai thác
chủ yếu hiện nay là gỗ và lâm sản ngoài gỗ như măng, tre, trúc, hồi, giẻ,... và cây dược
liệu. Thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ trong mỗi hộ gia đình đứng thứ 2 trong cơ cấu thu
nhập của hộ gia đình và chiếm trung bình khoảng 22% tổng thu nhập kinh tế (Phan Văn
Thắng, 2002).
Tìm hiểu việc sử dụng thực vật rừng làm thuốc, rau của nhân dân các xóm Bản
Cám, Nà Nặm thuộc Vườn quốc gia Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn, La Quang Độ (2001). Tác
giả đã xác định được tên, giá trị sử dụng, đặc điểm sinh thái, nơi phân bố của 15 loài
thực vật rừng làm rau ăn và kinh nghiệm của người dân tộc trong khai thác, sử dụng, chế
biến các lồi này. Đề tài là một sự đóng góp quan trọng cho tỉnh Bắc Kạn trong việc
đánh giá hiện trạng nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ ( La Quang Độ).
Trồng và chế biến Thạch đen - một nghề cổ truyền của dân tộc Tày Nùng,
Phùng Tửu Bôi (2005). Cây Thạch đen có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng được nhập

vào ta từ rất lâu đời. Ở Việt Nam cây đã được trồng ở một số nơi, hiện đang trồng
nhiều ở Lạng Sơn và Cao Bằng, nhiều nhất là ở ba xã Chi Lăng, Kim Đồng và Tân
Tiến thuộc huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Theo tác giả Thạch đen là một lồi lâm
sản ngồi gỗ có nhiều giá trị và triển vọng, cần có chính sách và kỹ thuật hỗ trợ để
người dân có thể phát triển lâu dài loại hàng hố này (Phùng Tửu Bơi, 2005).
Kiến thức bản địa về kinh doanh tre lấy măng ở vùng Đông Bắc Việt Nam,
Nguyễn Danh Minh và cs (2005). Để khai thác tiềm năng sẵn có về tre, kết hợp kinh
nghiệm địa phương về kinh doanh tre lấy măng với khoa học hiện địa, góp phần thúc
đẩy kinh doanh măng tre ở Việt Nam, đề tài nghiên cứu kiến thức bản địa kinh doanh tre
lấy măng ở vùng Đông Bắc Việt Nam được thực hiện từ năm 2004. Mục tiêu của đề tài
nhằm xác định những lồi tre có thể kinh doanh lấy măng; tổng kết kinh nghiệm địa
phương và đề xuất mơ hình kỹ thuật để kinh doanh tre lấy măng hiệu quả và bền vững.
(Nguyễn Thị Thoa).


15
Khi nghiên cứu các biện pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên thực vật
phi gỗ tại Vườn quốc gia Hoàng Liên, Ninh Khắc Bản (2003) đã thống kê được 29
loài cây dùng làm thuốc và cây cho tinh dầu. Trong đó tác giả đã lựa chọn được một
số lồi cây triển vọng để đưa vào phát triển: Thảo quả, Thiên niên kiện, Xuyên
khung,... (Ninh Khắc Bản, 2003).
Theo Ninh Khắc Bản (2003), khi điều tra về nguồn thực vật phi gỗ tại
Hương Sơn - Hà Tĩnh bước đầu đã xác định được khoảng 300 lồi cây có thể sử
dụng để làm thuốc. Tuy nhiên trong quá trình điều tra thấy có khoảng 25 lồi cây
được sử dụng làm thuốc chữa bệnh như: Hà thủ ô, Thiên niên kiện, Thạch xương bồ,
Ngũ gia bì, Sa nhân... (Ninh Khắc Bản, 2003).
Nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu
số tại buôn Đrăng Phốk - Vùng lõi VQG Yok Đôn - Huyện Buôn Đôn –Tỉnh Dak Lak,
Nguyễn Văn Thành và cs, 2004. Nghiên cứu đã chỉ ra từ cộng đồng các bài thuốc, cây
thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống từ đó lựa chọn các

bài thuốc, cây thuốc hay, quan trọng để bảo tồn và phát triển nhân rộng dựa trên cơ sở sự
lựa chọn có sự tham gia của người dân. Đề tài đã ghi nhận được 46 bài thuốc với tổng
cộng 69 loài cây làm thuốc mà người dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị từ các
bệnh thơng thường đến các bệnh có thể gọi là nan y và đã sắp xếp thành 9 nhóm các bài
thuốc theo nhóm bệnh (Nguyễn Văn Thành, 2004).
Đề xuất về bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo,
Ngô Quý Công và cs trong 2 năm 2004-2005 nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra việc
khai thác, sử dụng cây thuốc nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia, nghiên cứu kỹ thuật
nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển cho mục đích
gây trồng thương mại (Ngô Quý Công, 2005).
Cũng trong thời gian này tác giả Nguyễn Tập và cs (2005) đã điều tra đánh giá
hiện trạng và tiềm năng về y học cổ truyền trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Bắc Kạn,
kết quả đã thu thập được nhiều cây thuốc, bài thuốc các thầy lang trong cộng đồng
thường sử dụng, nhằm kế thừa và quảng bá rộng rãi những trí thức bản địa này của địa
phương. Những vấn đề đặt ra là làm thế nào để duy trì, bảo tồn và khai thác được vốn
kinh nghiệm quý báu này (Nguyễn Tập, 2005).


16
Nguyễn Hoàng Nghĩa và cs (2006) đã nghiên cứu 6 loài tre quả thịt (tre Quả
thịt Lộc Bắc, Trường Sơn, Pà Cồ, Cúc Phương, Dẹ Yên Bái, Kon Hà Nừng). Tác giả
đã tiến hành điều tra, khảo sát, nghiên cứu đặc điểm sinh thái, cấu tạo, giải phẫu hoa,
quả. Kết quả của nghiên cứu sẽ làm cơ sở cho giám định loài và ghép chi để tạo ra
các giống tre cho măng có năng suất, chất lượng cao.
Kiến thức bản địa của người dân trong việc khai thác sử dụng các loài
lâm sản ngoài gỗ làm thực phẩm, gia vị tại xã Thần Sa -Võ Nhai, Nguyễn Thị
Thoa và cs (2006). Tác giả đã xác định được 16 loài lâm sản ngoài gỗ thường
xuyên được sử dụng làm rau ăn, gia vị, tìm hiểu kinh nghiệm của người dân xã
trong việc sử dụng các loài làm thực phẩm, gia vị và đề xuất giải pháp bảo vệ,
phát triển các loài này (Nguyễn Thị Thoa, 2006).

Năm 2006 nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản - Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dược liệu đã tổ chức điều tra
nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm, huyện Hoàng Bồ, tỉnh Quảng Ninh và
đã ghi nhận được 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ và 6 ngành thực vật. Tất cả đều là
những cây thuốc mọc hoang dại trong các quần xã rừng thứ sinh và đồi cây bụi.
Trong đó có 8 lồi được coi là mới (chưa có tên trong danh lục cây thuốc Việt Nam)
(Nguyễn Văn Tập, 2006).
Lê Thị Diên và cs (2006) đã thử nghiệm gây trồng một số loài cây thuốc
nam dưới tán rừng tự nhiên tại thôn Hà An. Các cây thuốc nam được gây trồng có tỷ
lệ sống cao, sức sinh trưởng tốt, hứa hẹn sẽ đóng góp đáng kể vào nguồn thu nhập
cho các hộ gia đình tham gia gây trồng (Lê Thị Diên, 2006).
Trần Ngọc Hải và cs (2002), đã đánh giá vai trò kinh tế của LSNG ở 2 thơn
người Dao tại xã Ba Vì. Tác giả cho rằng LSNG, đặc biệt là nhóm tre bương và cây
dược liệu đóng vai trị quan trọng trong kinh tế hộ gia đình.
Thực trạng khai thác sử dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn
quốc gia Tam Đảo và vùng đệm, 2008, Đỗ Hoàng Sơn và cs. Qua điều tra họ thống
kê được tại Vườn quốc Gia Tam Đảo và vùng đệm có 459 lồi cây thuốc thuộc 346
chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật là: Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta
và Magnoliophyta. Người dân thuộc vùng đệm ở đây chủ yếu là người Dao và Sán
Dìu sử dụng cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh khác nhau. Trong đó trên 90% số lồi


×