Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phòng Tư pháp huyện trong bảo vệ quyền con người - Từ thực tiễn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

PHỊNG TƢ PHÁP HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƢỜI – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KIẾN THỤY,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

PHỊNG TƢ PHÁP HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƢỜI – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KIẾN THỤY,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH SẢN

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Sản.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành
tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Học viện Hành chính quốc gia.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Vân


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng

dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Sản đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Tác giả trân trọng cảm ơn đến các thầy, cô Khoa Sau đại học, Ban
Giám đốc của Học viện Hành chính Quốc gia; Ủy ban nhân dân huyện Kiến
Thụy, phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả
nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hồng Vân


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƢ PHÁP
HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI ....................................... 9
1.1. Quyền con ngƣời ........................................................................................ 9
1.2. Phòng tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời .............................. 14
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động của phòng tƣ pháp huyện trong bảo vệ
quyền con ngƣời .............................................................................................. 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 35
Chƣơng 2. HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƢ PHÁP HUYỆN KIẾN THỤY,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI ........... 37
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phòng ................................................................................................. 37
2.2. Thực trạng hoạt động của phòng tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng trong bảo vệ quyền con ngƣời ....................................................... 38
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động của phòng tƣ pháp huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phòng trong bảo vệ quyền con ngƣời ...................................... 58

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 74
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA PHÒNG TƢ PHÁP HUYỆN TRONG BẢO VỆ ..................... 75
QUYỀN CON NGƢỜI ................................................................................... 75
3.1. Quan điểm bảo đảm hiệu quả hoạt động của phòng tƣ pháp huyện trong
bảo vệ quyền con ngƣời .................................................................................. 75
3.2. Giải pháp bảo đảm hiệu quả hoạt động của phòng tƣ pháp huyện trong
bảo vệ quyền con ngƣời .................................................................................. 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NNPQ

: Nhà nƣớc pháp quyền

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

QPPL

: Quy phạm pháp luật


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Quyền con ngƣời là một phạm trù lịch sử có ảnh hƣởng lớn đến tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, là vấn đề vô cùng nhạy cảm và phức tạp.
Bản Tuyên ngôn thế giới về Nhân quyền đã và đang trở thành một chuẩn mực
chung cho tất cả mọi ngƣời, các dân tộc và quốc gia phấn đấu nhằm bảo đảm
và thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời, khuyến khích và tăng
cƣờng sự khoan dung, tôn trọng nhân phẩm và giá trị của con ngƣời.
Ở Việt Nam, vấn đề giải phóng con ngƣời, bảo vệ quyền con ngƣời
đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong bản Tuyên ngôn độc lập năm
1945 và đây cũng là nguyên tắc đƣợc ghi nhận trong các bản Hiến pháp của
Việt Nam từ 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 (sửa đổi). Các bản Hiến pháp
đều đã ghi nhận nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân, công dân
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, việc bảo vệ quyền con ngƣời là trách
nhiệm của các cơ quan tổ chức và toàn thể Nhân dân. Trên thực tế, nhiều cơ
chế pháp lý để bảo vệ quyền con ngƣời, quyền cơng dân nhƣ thơng qua Tịa
án, các hình thức pháp lý hành chính, các tổ chức xã hội tự quản...
Phịng Tƣ pháp là cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh sau đây gọi chung là
U ND cấp huyện , thực hiện chức năng tham mƣu, giúp U ND cấp huyện
quản lý nhà nƣớc về công tác xây dựng và thực hiện pháp luật; theo dõi thi

hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm sốt thủ tục
hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hịa giải ở cơ sở; ni con ni; hộ
tịch; chứng thực; bồi thƣờng nhà nƣớc; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và cơng tác tƣ pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Để thực hiện chức năng này, Phịng Tƣ pháp có nhiệm vụ và quyền hạn
trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, ch thị; quy hoạch, kế hoạch dài
1


hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tƣ pháp; chƣơng trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân HĐND và U ND cấp huyện trong lĩnh vực tƣ pháp;
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong
lĩnh vực tƣ pháp sau khi đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; ch đạo,
hƣớng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tƣ pháp ở cấp xã và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tƣ pháp cũng chính
là q trình hiện thực hóa quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc bảo đảm
trên thực tế.
Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền (NNPQ) xã
hội chủ nghĩa XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, một số
quyền con ngƣời, quyền cơng dân của ngƣời dân tiếp cận dƣới góc độ bảo
đảm tƣ pháp còn bị vi phạm ở các mức độ khác nhau. Những vi phạm này
xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, có ảnh hƣởng trực
tiếp đến niềm tin của Nhân dân vào các cấp chính quyền.
Để tạo đƣợc một hệ thống các quy tắc pháp lý có sự đổi mới cơ bản, có
nguyên tắc, định hƣớng và mục đích pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống
nhất và có tính khả thi cao trong bảo đảm các quyền con ngƣời thông qua các

hoạt động tƣ pháp, đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của Nhân dân,
do Nhân dân và vì Nhân dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải
đƣợc giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài "Phịng Tư pháp huyện trong bảo vệ quyền con người - Từ thực
tiễn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng" là yêu cầu khách quan và tất
yếu, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về quyền con ngƣời, về bảo vệ
quyền con ngƣời bằng hoạt động của nhà nƣớc pháp quyền. Trong khoa học
pháp lý quốc tế, quyền con ngƣời đƣợc nhiều tác giả ở nhiều quốc gia khác
nhau nghiên cứu ở nhiều phƣơng diện, nhiều góc nhìn khác nhau. Dƣới đây là
một số cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến quyền con ngƣời và bảo
vệ quyền con ngƣời mà tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu luận
văn, gồm các tác phẩm và bài viết:
"Nhân quyền, bảo vệ nhân quyền theo Công ƣớc quốc tế về quyền dân
sự và chính trị" của Lippman Matther, tạp chí Quốc tế California, số 10-1980.
Trong bài viết của mình tác giả Lippman Matther đƣa ra phân tích về các khái
niệm liên quan đến quyền con ngƣời (nhân quyền), vấn đề bảo vệ quyền con
ngƣời theo Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị. Ngồi ra trong
bài viết tác giả cịn phân tích những nội dung có liên quan đến phƣơng thức
thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền con ngƣời [29].
"Việc áp dụng Hiệp ƣớc châu Âu về nhân quyền của Tòa án Pháp" của
Steiner Eva, tạp chí Luật kings Collages, số 6, 1996. Tại bài viết này, tác giả
Steiner Eva đã đƣa ra phân tích về việc vận dụng Hiệp ƣớc châu Âu về nhân
quyền tại Tòa án Pháp. Tòa án Pháp là một tịa án thuộc liên minh Châu Âu

do đó, việc vận dụng Hiệp ƣớc nhân quyền của Châu Âu có một ý nghĩa rất
quan trọng. Đặc biệt trong bối cảnh mối quan hệ giữa pháp luật quốc gia và
pháp luật của Pháp là rất phức tạp và khó khăn [41].
"Các đảm bảo quyền cá nhân theo Hiến pháp Liên bang Hoa Kỳ" của
Scialia Antomin, nhà xuất bản Martinus Nijhoff publishers, Dordrecht 1994,
trong sách này, tác giả Scialia Antomin phân tích về vấn đề đảm bảo các
quyền cá nhân theo Hiến pháp Hoa Kỳ. Hiến pháp Hoa Kỳ đƣợc coi là bản
hiến pháp bảo vệ quyền con ngƣời rất mạnh mẽ, bằng việc giới hạn quyền lực
nhà nƣớc để đảm bảo cho các quyền con ngƣời không bị xâm phạm tới. Do

3


đó, trong tác phẩm này, tác giả đã đƣa ra các phân tích về phƣơng thức, nội
dung của hoạt động bảo đảm quyền cá nhân theo quy định của Hiến pháp Hoa
Kỳ [40].
Bài viết “Human rights and the courts in Canada” Quyền con ngƣời và
Tòa án ở Canada) của Nancy Holmes, Tạp chí Law and Government
Division, tháng 11- 1991. Trong tác phẩm này, tác giả phân tích nội dung của
pháp luật Canada về quyền con ngƣời, các cơ chế bảo đảm và thúc đẩy quyền
con ngƣời phát triển trong thời đại tồn cầu hóa. Theo tác giả, cùng với Hiến
pháp, Luật về quyền con ngƣời và Tòa án là những yếu tố pháp lý giữ vai trò
then chốt trong việc bảo đảm và thúc đẩy quyền con ngƣời phát triển [31].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam vấn đề về con ngƣời ln đƣợc đặt vào vị trí trung tâm để
xác lập các tiền đề vững chắc thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và tồn diện.
Do đó, vấn đề về quyền con ngƣời từ lâu đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Trong những năm gần đây, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
quyền con ngƣời trên các lĩnh vực:
- "Tính con ngƣời và những vấn đề của đạo đức, pháp luật", của Tác giả

Hồng Thị Kim Quế, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 2-2004. Trong bài viết
của mình, tác giả Hồng Thị Kim Quế đã phân tích đƣợc mối quan hệ giữa
con ngƣời và pháp luật và đạo đức. Quyền con ngƣời xuất phát từ bản tính tự
nhiên, vốn có của con ngƣời. Quyền con ngƣời có ảnh hƣởng và liên quan
trực tiếp đến các yếu tố đạo đức, pháp luật về quyền con ngƣời [33].
- "Đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam",
Luận án Tiến sĩ Luật học, Tƣờng Duy Kiên, 2004. Trong luận án của mình,
tác giả Tƣờng Duy Kiên đã phân tích và nghiên cứu về khái niệm và đặc điểm
của bảo đảm quyền con ngƣời cũng nhƣ khái niệm bảo đảm quyền con ngƣời
trong hoạt động của Quốc hội. Bên cạnh đó, trong luận án của mình tác giả
cịn nghiên cứu xác định nội dung bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động
của Quốc hội ở Việt Nam [22].

4


- Đề tài cấp cơ sở năm 2008: "Một số vấn đề lý luận về trách nhiệm
quốc gia trong quá trình thực hiện quyền phát triển của con ngƣời", Cơ quan
chủ trì: Viện Nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ nhiệm đề tài tác giả Nguyễn Duy Sơn.
Trong đề tài này, tác giả tập trung phân tích về những vấn đề lý luận có liên
quan đến hoạt động bảo đảm quyền con ngƣời nhƣ là mục tiêu quốc gia.
Trong đề tài có các đề xuất cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền
con ngƣời trong quá trình xây dựng NNPQ của Việt Nam hiện nay [39].
- "Quyền con ngƣời, quyền công dân trong Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam" (Sách chuyên khảo) của tác giả Trần Ngọc Đƣờng,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2008. Đây là cơng trình nghiên cứu
chun sâu về quyền con ngƣời, quyền công dân trong bối cảnh xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam hiện nay. Quyền con ngƣời, quyền cơng
dân có liên quan mật thiết với nhau và là hai nội dung của cùng một vấn đề.

Việc xác định khái niệm, các thuộc tính của quyền con ngƣời, quyền công dân
trong Nhà nƣớc pháp quyền XHCN là rất quan trọng trong bối cảnh này [9].
- Đề tài cấp Bộ: "Một số vấn đề cơ bản thực hiện quyền con ngƣời vì mục
tiêu phát triển con ngƣời ở Việt Nam", Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu con
ngƣời, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Chủ nhiệm đề tài Vũ Thị Minh Chi.
Trong đề tài này các tác giả nghiên cứu về mối liên hệ giữa quyền con ngƣời và
mục tiêu phát triển con ngƣời của Việt Nam. Về cơ bản đề tài cũng đã xác định
đƣợc một số nội dung có liên quan đến mục tiêu phát triển con ngƣời trong giai
đoạn hiện nay.
- Hội thảo "Cơ quan nhân quyền quốc gia", do Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội phối hợp với Ban quản lý dự án Trung tâm quyền con ngƣời
và Đại sứ Quán Đan Mạch, tổ chức vào ngày 19-12-2009. Tại hội thảo có 11
tham luận của các nhà nghiên cứu khoa học; - Trung tâm Nghiên cứu quyền
con ngƣời và quyền công dân thuộc Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
đƣợc thành lập tháng 4-2007) triển khai 9 đề tài nghiên cứu về quyền con

5


ngƣời trong thời gian 2008 - 2009, cụ thể nhƣ sau: Nhóm 1: Các vấn đề quốc
tế: 1. Nhận thức và lịch sử phát triển về quyền con ngƣời trên thế giới. 2.
Phƣơng pháp nghiên cứu, giáo dục quyền con ngƣời. 3. Những vấn đề và nội
dung cơ bản của luật nhân quyền quốc tế. 4. Luật quốc tế về quyền của các
nhóm dễ bị tổn thƣơng; Nhóm 2: Quyền con ngƣời ở Việt Nam: 5. Nhận thức
và lịch sử phát triển về quyền con ngƣời ở Việt Nam. 6. Quyền con ngƣời
trong Hiến pháp Việt Nam. 7. Bảo đảm quyền dân sự và chính trị trong pháp
luật và thực tiễn ở Việt Nam. 8. Bảo đảm quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
trong pháp luật và thực tiễn ở Việt Nam. 9. Hoàn thiện pháp luật bảo đảm
quyền của các nhóm dễ bị tổn thƣơng ở Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các cơng trình khoa học, đề tài

nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, bài báo trong chừng mực nhất định đã
góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về quyền
con ngƣời và việc bảo vệ quyền con ngƣời trong tình hình mới.
Tuy vậy, cho đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn
diện và chuyên biệt về Phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời.
Luận văn là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và
chuyên biệt về "Phòng Tư pháp huyện trong bảo vệ quyền con người - Từ
thực tiễn huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng" dƣới góc độ Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn hƣớng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động
của phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng trong việc bảo vệ
quyền con ngƣời để đƣa ra các quan điểm và giải pháp bảo vệ quyền con
ngƣời của Phịng Tƣ pháp nói chung, Phịng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành
phố Hải Phịng nói riêng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ:

6


Thứ nhất, luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con
ngƣời của Phòng Tƣ pháp huyện thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm,
các nhóm quyền con ngƣời; khái niệm, đặc điểm, vai trị và nội dung cơ bản
trong hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời;
luận giải các yếu tố tác động đến hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện trong
bảo vệ quyền con ngƣời.
Thứ hai, luận văn phân tích thực trạng hoạt động của phịng Tƣ pháp
huyện Kiến Thụy, Thành phố Hải Phòng trong bảo vệ quyền con ngƣời; qua

đó đánh giá về những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập và ch rõ
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong bảo vệ quyền con ngƣời qua
hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
Thứ ba, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm chất
lƣợng hoạt động của Phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về hoạt động của Phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng
trong bảo vệ quyền con ngƣời.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Dƣới góc độ tiếp cận của khoa học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính,
luận văn nghiên cứu về bảo vệ quyền con ngƣời của Phòng Tƣ pháp huyện
Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng từ năm 2013 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận văn
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
và quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền
con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời.

7


5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, dự báo để chọn lọc những tri thức khoa học và
kinh nghiệm thực tiễn về bảo vệ quyền con ngƣời của Phòng Tƣ pháp cấp
huyện ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng góp
phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền
con ngƣời; đồng thời nâng cao nhận thức về vị trí pháp lý và vai trò của
Phòng Tƣ pháp huyện trong bảo vệ và thúc đẩy việc thực hiện quyền con
ngƣời ở Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc tham khảo trong nghiên
cứu, xây dựng pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời; khẳng định giá trị thực
tiễn và vai trò quan trọng của của Phòng Tƣ pháp huyện trong việc bảo vệ và
thúc đẩy việc thực hiện quyền con ngƣời ở Việt Nam; có thể đƣợc dùng làm
tài liệu tham khảo trong các khóa bồi dƣỡng chun đề đối với cán bộ làm
cơng tác tƣ pháp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động của phòng Tƣ pháp huyện trong
bảo vệ quyền con ngƣời.
Chƣơng 2: Hoạt động của Phòng Tƣ pháp huyện Kiến Thụy, thành phố
Hải Phòng trong bảo vệ quyền con ngƣời
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp đảm bảo hoạt động của phòng Tƣ
pháp huyện bảo vệ quyền con ngƣời

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƢ PHÁP
HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
1.1. Quyền con ngƣời

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng quyền con người
1.1.1.1. Khái niệm quyền con người
Những ý tƣởng về quyền con ngƣời đã ra đời từ rất sớm cùng với sự
phân chia giai cấp trong xã hội và hình thành Nhà nƣớc. Ở Nhà nƣớc chiếm
hữu nơ lệ, tƣ tƣởng về bình đẳng, dân chủ, pháp luật hoá tƣ tƣởng về quyền
con ngƣời đã đƣợc thể hiện dù cịn hạn chế, điển hình là trong Bộ luật
Hammurabi (khoảng 1780 trƣớc công nguyên), Bộ luật của Cyrus Đại đế
(khoảng 550 trƣớc công nguyên), Bộ luật của Ashoka (khoảng 273-231 trƣớc
công nguyên ... đã đề cập đến việc bảo vệ các quyền lợi chính đáng của con
ngƣời. Trong pháp luật phong kiến của Việt Nam, quyền con ngƣời tuy còn
đƣợc bảo vệ một cách hạn chế nhƣng bƣớc đầu đã đƣợc thừa nhận, bảo vệ đặc
biệt là trong các văn bản pháp luật thời kỳ này nhƣ Quốc triều hình luật thời
Lê. Thế kỷ XVII - XVIII ở châu Âu, trƣờng phái pháp luật tự nhiên với các
đại diện nhƣ: Spinoda, Hobbes, Kant... đã mở ra một trang mới cho sự phát
triển tƣ tƣởng bảo vệ quyền cá nhân chống lại sự vi phạm từ phía quyền lực.
Tƣ tƣởng này góp phần vào thắng lợi của cách mạng tƣ sản lật đổ chế độ
phong kiến tàn bạo, thiết lập nhà nƣớc mà ở đó phẩm giá con ngƣời đƣợc
nâng lên thành công dân của xã hội chứ không phải thần dân của vua.
Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ năm 1776 khẳng
định: "Tất cả mọi ngƣời sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền đƣợc sống, quyền tự do và quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc"[11,
tr.41]. Những tuyên bố này đã đƣợc tái khẳng định trong Bản Tuyên ngôn
Quyền công dân và Quyền con ngƣời 1789 của nƣớc Pháp và Bản Tuyên
ngôn Độc lập năm 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
9


Tƣ tƣởng về quyền con ngƣời thực sự trở thành vấn đề mang tính chất
tồn cầu và dần đƣợc thể chế hóa tồn diện, có tính hệ thống vào pháp luật và
đời sống chính trị quốc tế bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX khi các

tổ chức quốc tế lớn ra đời nhƣ: Hội Chữ thập đỏ và Trăng lƣỡi liềm đỏ quốc
tế năm 1863 , Hội Quốc Liên (1919), Tổ chức lao động Quốc tế 1919 . Đặc
biệt, sau khi Liên Hợp Quốc ra đời năm 1945 và ban hành Tuyên ngôn thế
giới về quyền con ngƣời năm 1948 thì vấn đề quyền con ngƣời đã trở thành
mục tiêu chung và căn bản của toàn nhân loại, là động lực đấu tranh của tất cả
nhân dân u chuộng hịa bình trên thế giới. Đoạn một Lời nói đầu của Tun
ngơn thế giới về quyền con ngƣời năm 1948 có nhấn mạnh: “Việc thừa nhận
phẩm giá vốn có, các quyền bình đẳng và khơng thể tách rời của mọi thành
viên trong gia đình nhân loại là cơ sở cho tự do, cơng bằng và hịa bình trên
thế giới” [12, tr.47].
Đƣa ra khái niệm về quyền con ngƣời, Văn phòng Cao ủy Liên hiệp
Quốc về quyền con ngƣời đã định nghĩa: Quyền con ngƣời là những bảo đảm
pháp lý tồn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân
và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions)
mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép (entitlements) và tự do
cơ bản (fundamental freedoms) của con ngƣời" [11, tr.37].
Cách hiểu về quyền con ngƣời của các chuyên gia, cơ quan nghiên cứu
ở Việt Nam cũng khơng hồn tồn đồng nhất, nhƣng nhìn chung, đa số đều
hiểu rằng quyền con ngƣời là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và
khách quan của con ngƣời đƣợc ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia
và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Quyền con ngƣời đƣợc tiếp cận dƣới góc
độ là những quyền tự nhiên, vốn có nhƣng phải đƣợc pháp luật ghi nhận và
bảo vệ. Quyền con ngƣời đƣợc coi là những chuẩn mực đƣợc cộng đồng quốc
tế thừa nhận, tuân thủ và đƣợc áp dụng cho tất cả mọi ngƣời trên thế giới.

10


1.1.1.2. Đặc trưng quyền con người
Các đặc trƣng quyền con ngƣời, theo nhận thức chung của cộng đồng

quốc tế, quyền con ngƣời có bốn đặc trƣng cơ bản sau:
Thứ nhất: Tính phổ biến (universal) thể hiện ở chỗ quyền con ngƣời là
những gì bẩm sinh, vốn có của con ngƣời sinh và đƣợc áp dụng bình đẳng cho
tất cả mọi ngƣời, khơng có sự phân biệt đối xử vì bất kỳ lý do nào ( chẳng
hạn nhƣ về chủng tộc, giới tính, tơn giáo, độ tuổi, xuất thân… .
Thứ hai: Tính khơng thể bị tước bỏ(inalienable): Các quyền con ngƣời
khơng thể bị tƣớc đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào,
kể cả các cơ quan và quan chức nhà nƣớc, trừ một số trƣờng hợp đặc biệt do
luật pháp quy định. Ví dụ, quyền tự do có thể đƣợc hạn chế nếu một ngƣời bị
kết án là phạm một tội theo quy định của pháp luật bởi một bản án có hiệu lực
của tịa án có thẩm quyền.
Thứ ba: Tính khơng thể phân chia (indivisible): Mọi quyền con ngƣời
đều có tầm quan trọng nhƣ nhau, nên về ngun tắc khơng có quyền nào đƣợc
coi là có giá trị cao hơn quyền nào: Đó là các quyền dân sự và chính trị nhƣ
quyền sống, bình đẳng trƣớc pháp luật và tự do ngôn luận; các quyền kinh tế,
xã hội và văn hóa, nhƣ các quyền đƣợc làm việc, an sinh xã hội và giáo dục;
hoặc quyền của nhóm nhƣ quyền phát triển và tự quyết định. Tuy nhiên, tùy vào
một số trƣờng hợp mà một số quyền đƣợc ƣu tiên áp dụng. Ví dụ, trong khu vực
mơi trƣờng nƣớc ơ nhiễm nặng thì quyền đƣợc sống trong môi trƣờng trong
lành, quyền đƣợc tiếp cận nguồn nƣớc sạch sẽ đƣợc ƣu tiên quan tâm hơn
quyền bầu cử.
Thứ tư: Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelatedand,
interdependent): Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây
ảnhhƣởng tiêu cực đến việc bảo đảm các quyền khác. Ngƣợc lại, tiến bộ trong
việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc
bảo đảm các quyền khác. Một xã hội phát triển, đảm bảo tốt các quyền và tự
do chính trị, dân sự sẽ có những tác động tích cực trực tiếp và gián tiếp đảm

11



bảo các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Và ngƣợc lại, các quyền kinh tế, văn
hóa, xã hội đƣợc đảm bảo thì các quyền chính trị, dân sự sẽ đƣợc thực thi tốt.
Các quyền của con ngƣời là những giá trị xã hội đƣợc con ngƣời nhận
thực, thừa nhận và dần đƣợc thể chế hóa trong các văn kiện quốc tế về quyền
con ngƣời; đƣợc các quốc gia thừa nhận, cam kết thực hiện. Các quyền cơng
dân là hình thức pháp lý, biểu hiện cụ thể của quyền con ngƣời đƣợc pháp luật
của quốc gia ghi nhận. Vì vậy, có khơng ít những trƣờng hợp giữa quyền con
ngƣời và quyền cơng dân vẫn có những khoảng cách nhất định.
Bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân là việc xác định các biện pháp
pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ chế để bảo vệ các quyền con ngƣời, quyền
công dân khi bị xâm phạm từ phía cơ quan cơng quyền hay từ các chủ thể khác
nhằm khôi phục các quyền đã bị xâm hại.
1.1.2. Các nhóm quyền con người
Nghiên cứu về lý luận quyền con ngƣời có thể thấy việc phân loại các nhóm
quyền con ngƣời thành từng nhóm khác nhau cần phải dựa vào các tiêu chí nhất
định. Và nhƣ vậy, việc xác định tiêu chí của nhóm quyền con ngƣời sẽ xác định
đƣợc nội dung của các nhóm này.
- Dựa trên cơ sở tiêu chí về các lĩnh vực của đời sống nhân loại: quyền
con người được phân thành 02 nhóm gồm:
Nhóm các quyền dân sự, chính trị: quyền sống, quyền tự do biểu đạt,
quyền tự do tín ngƣỡng tơn giáo, quyền tham gia quản lý xã hội, quyền bầu cử
ứng cử...
Nhóm các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội nhƣ: quyền đƣợc làm việc,
quyền hƣởng thụ văn hóa, quyền chăm sóc y tế, quyền có việc làm, quyền
tham gia bảo hiểm xã hội [11,tr.62].
Nhƣ vậy, theo tiêu chí xác định trên thì hoạt động bảo vệ quyền con
ngƣời của Phịng tƣ pháp huyện sẽ gắn bó mật thiết với nhóm quyền về dân
sự, chính trị của con ngƣời: nhƣ quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về
danh dự, nhân phẩm…


12


- Dựa trên cơ sở tiêu chí về nguồn gốc của quyền thì ta có 02 nhóm
quyền là: quyền tự nhiên và quyền pháp lý.
Quyền tự nhiên là các quyền nảy sinh từ bản chất tự nhiên của con
ngƣời kể từ khi con ngƣời mới sinh ra và lớn lên mà khơng một ai, kể cả nhà
nƣớc, xã hội, có quyền ngăn cản hoặc tƣớc đoạt. Đó là các quyền đƣợc sống,
quyền đƣợc ăn, uống, mặc, ngủ, ngh , quyền đƣợc mƣu cầu hạnh phúc, quyền
đƣợc kết hôn, quyền đƣợc tự do.
Quyền pháp lý là các quyền mà gắn bó với sự ra đời của nhà nƣớc,
đƣợc nhà nƣớc ghi nhận và bảo đảm thực hiện bằng các quy định pháp luật ví
dụ quyền bầu cử, ứng cử, quyền có việc làm, quyền tự do kinh doanh….
Nhƣ vậy, theo cách phân loại này thì nhóm quyền tự nhiên nhƣ quyền
sống, quyền kết hôn, quyền khai sinh, khai tử là quyền đƣợc bảo vệ trong hoạt
động của Phòng tƣ pháp huyện.
- Dựa trên cơ sở tiêu chí điều kiện hưởng thụ quyền có 02 nhóm: quyền
tuyệt đối và quyền có điều kiện.
Quyền tuyệt đối là những quyền phải đƣợc tôn trọng và áp dụng trong
mọi hồn cảnh và khơng cần điều kiện gì kèm theo nhƣ quyền sống; quyền
khơng bị tra tấn, nhục hình, đối xử tàn bạo, vơ nhân đạo… trong khi quyền
có điều kiện là những quyền ch đƣợc áp dụng nếu thỏa mãn những yêu cầu
nhất định (ví dụ, quyền đƣợc kết hơn; quyền bầu cử, ứng cử…địi hỏi chủ thể
quyền phải đáp ứng các yêu cầu về độ tuổi và về năng lực hành vi) [11, tr.68].
- Dựa trên cơ sở tiêu chí cách thức thực thi/bảo đảm có 02 loại quyền
là quyền chủ động và quyền thụ động.
Quyền thụ động đòi hỏi các chủ thể khác phải kiềm chế không can
thiệp vào việc thực thi/hƣởng thụ quyền của chủ thể quyền (ví dụ, để bảo đảm
quyền đƣợc biểu đạt của một cá nhân, chủ yếu đòi hỏi nhà nƣớc và các chủ

thể khác không ngăn cấm hoặc can thiệp vô lý vào việc trao đổi ý kiến, quan
điểm của chủ thể quyền... Trong khi đó, quyền chủ động địi hỏi các chủ thể
khác phải có nghĩa vụ tƣơng ứng phải hành động để bảo đảm quyền của chủ

13


thể quyền (ví dụ, để bảo đảm quyền có mức sống thích đáng của cơng dân,
các nhà nƣớc có nghĩa vụ thực thi các biện pháp có thể để hỗ trợ ngƣời dân có
thu nhập và bảo đảm các điều kiện sống… Nhƣ vậy ở đây quyền thụ động
chủ yếu nói đến các quyền dân sự, chính trị; trong khi quyền chủ động chủ
yếu đề cập đến các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa [11, tr.68].
1.2. Phịng tƣ pháp huyện trong bảo vệ quyền con ngƣời
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp huyện Kiến Thụy,
thành phố Hải Phịng
Cùng với sự phát triển và hồn thiện tổ chức các CQCM thuộc UBND
t nh thành phố trực thuộc trung ƣơng thì các CQCM thuộc UBND huyện, thị
xã, thành phố thuộc t nh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc
trung ƣơng cũng đƣợc sắp xếp, tổ chức lại theo hƣớng gọn nhẹ, khoa học và
phù hợp với điều kiện đặc thù của UBND cấp huyện, trong đó có phịng Tƣ
pháp huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phịng.
Thực hiện Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính
phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh; Thông tƣ liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV, ngày 22/12/2014 của Bộ Tƣ pháp,

ộ Nội vụ

hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tƣ pháp
thuộc Ủy ban nhân dân t nh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và Phòng Tƣ

pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc t nh; Quyết
định số 1616/2014/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 của Ủy ban nhân dân huyện
về quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Ngày
28/7/2015 UBND huyện Kiến Thụy đã ban hành Quyết định số
2100/2015/QĐ-UBND về ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và quan hệ cơng tác của Phịng Tƣ pháp huyện Kiến
Thụy. Trong đó xác định rõ: Chức năng: Phịng Tƣ pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kiến Thụy, thực hiện chức năng tham
mƣu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nƣớc về: công tác xây dựng và

14


thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm sốt thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hịa giải ở cơ sở; ni con ni; hộ tịch; chứng thực; bồi thƣờng nhà nƣớc; trợ
giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
và cơng tác tƣ pháp theo quy định của pháp luật.
Phịng Tƣ pháp có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự ch đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự
ch đạo, kiểm tra, thanh tra, hƣớng dẫn về chuyên mơn nghiệp vụ của Sở Tƣ
pháp.
Nhiệm vụ, quyền hạn: Phịng tƣ pháp huyện Kiến Thụy thành phố Hải
Phịng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, ch thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tƣ pháp; chƣơng trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tƣ
pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trong

lĩnh vực tƣ pháp.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
tƣ pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch trong lĩnh vực tƣ pháp sau khi đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ch đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về công tác tƣ
pháp ở cấp xã.
Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Phối hợp xây dựng quyết
định, ch thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện do
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây
dựng; Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; góp ý dự

15


thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện theo quy
định của pháp luật; Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh
theo sự ch đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hƣớng dẫn của Sở Tƣ
pháp.
Về theo dõi thi hành pháp luật: Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn; Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân xã trong việc thực hiện cơng tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại
địa phƣơng; Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện về việc xử lý kết
quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực tƣ pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân
dân huyện.
Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật: Giúp Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện ban hành; hƣớng dẫn công chức chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân xã thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban
nhân dân xã ban hành; Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản
trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện theo quy
định của pháp luật; đôn đốc, hƣớng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống
hóa chung của các cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và của
Ủy ban nhân dân cấp xã.Về kiểm sốt thủ tục hành chính: Tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt thủ tục hành chính theo ch đạo của Ủy ban
nhân dân huyện, hƣớng dẫn của cơ quan tƣ pháp cấp trên và theo quy định
của pháp luật về kiểm sốt thủ tục hành chính; Tham mƣu giúp Ủy ban nhân

16


dân huyện ch đạo, tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực
hiện trên địa bàn huyện để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ,
bãi bỏ; Hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện niêm yết cơng khai thủ
tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cơ quan
chun mơn huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở: Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân huyện ban hành chƣơng trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi chƣơng trình, kế hoạch đƣợc ban hành;
Theo dõi, hƣớng dẫn và kiểm tra công tác phổ, biến giáo dục pháp luật tại địa
phƣơng; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân

dân huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc tổ chức Ngày Pháp luật nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên
địa bàn huyện Kiến Thụy; Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thƣờng trực Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện Kiến Thụy; Xây dựng,
quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy
định của pháp luật; Hƣớng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp
luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định của
pháp luật; Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoà giải
ở cơ sở.
Thẩm định dự thảo hƣơng ƣớc, quy ƣớc của thơn, tổ dân phố trƣớc khi
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện Kiến Thụy thực hiện nhiệm vụ về xây
dựng xã, phƣờng, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
Về quản lý và đăng ký hộ tịch: Ch đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ
quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã; Giúp Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề
nghị Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ

17


tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ
trƣờng hợp kết hôn trái pháp luật); Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định; Quản lý, sử
dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lƣu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch
theo quy định pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định của pháp
luật.
Về chứng thực: Hƣớng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ cho công chức

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Thực hiện cấp bản sao
từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định
của pháp luật.
Về bồi thƣờng nhà nƣớc: Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân huyện xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thƣờng trong trƣờng hợp ngƣời bị thiệt hại
yêu cầu hoặc chƣa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thƣờng theo quy định của pháp luật; Hƣớng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện việc giải quyết bồi thƣờng; Cung cấp thông tin, hƣớng dẫn thủ tục
hỗ trợ ngƣời bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thƣờng trong hoạt động
quản lý hành chính; Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thƣờng,
chi trả tiền bồi thƣờng và thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của
pháp luật đối với trƣờng hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải
quyết bồi thƣờng.
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
Giúp Ủy ban nhân dân huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phƣơng; Đề xuất với
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính khơng khả thi,
khơng phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau; Hƣớng

18


dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của
địa phƣơng.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi
hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp

công tác giữa cơ quan tƣ pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phƣơng do
Bộ Tƣ pháp ban hành.
Tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nƣớc
về công tác tƣ pháp đối với công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức
và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lƣu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Phịng.
Thực hiện cơng tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của Ủy ban nhân dân
huyện và Sở Tƣ pháp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra
việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân
trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phịng, chống tham nhũng, lãng phí
trong hoạt động tƣ pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân huyện.
Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế cơng chức, cơ cấu
ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lƣơng, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thƣởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
cơng chức thuộc phạm vi quản lý của Phịng theo quy định của pháp luật, theo
phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính của Phịng theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
* Về cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng tƣ pháp huyện Kiến Thụy

19


×