BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
--------/--------
-----/-----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGƠ KHÁNH DƢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2018
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. BÙI THỊ THÙY NHI
Phản biện 1:
TS. NGUYỄN HOÀNG QUY
Phản biện 2:
PGS.TS. LƢU NGỌC TRỊNH
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng 401, Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: vào hồi 14h00 ngày 13 tháng 11 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học,
Học viện Hành chính Quốc gia
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn)
Để thực hiện tốt hơn Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền
vững ở các huyện, xã, thôn bản ĐBKK trong những năm tiếp theo, địi hỏi cần
phải hồn thiện các khâu trong q trình quản lý Chương trình. Đó cũng là lý do
chủ yếu tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Quản lý Nhà nƣớc đối với
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng ” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.
Trong bất kỳ một thời kỳ, giai đoạn nào của q trình phát triển đất nước,
giảm nghèo ln là vấn đề được quan tâm hàng đầu và được nhiều cơ quan trong
nước, các tổ chức quốc tế, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các khía
cạnh khác nhau. Nhưng đáng chú ý là một số cơng trình của các tác giả sau:
- PGS.TS Lê Quốc Lý (2012) với “Chính sách xóa đói giảm nghèo thực
trạng và giải pháp”
- Nguyễn Thị Minh Nguyệt, “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận
Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2012.
- Nguyễn Thế Tân, “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia, 2015.
- Nguyễn Sơn, “Các Huyện ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo cơng tác xố đói,
giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Xây dựng Đảng, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010.
- Phạm Trung Kiên (2015), Quản lý Chương trình Mục tiêu Quốc gia
giảm nghèo bền vững ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn (2012 - 2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Đại học kinh tế Hà Nội.
- Phạm Bình Long (2017), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính cơng, Học
viện Hành chính quốc gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm Quốc Cường (2017), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk,
Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính quốc gia.
- Liêu Khắc Dũng (2017), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành
chính cơng, Học viện Hành chính quốc gia.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Dựa trên những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước thực hiện
3
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, phân tích thực tiễn quản
lý nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở
tỉnh Cao Bằng.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa có bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý nhà
nước thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững.
+ Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng.
+ Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững ở tỉnh
Cao Bằng giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu ở tỉnh Cao Bằng.
+ Về thời gian: Năm 2016- 2018.
+ Về nội dung:
Chủ thể quản lý nhà nước nghiên cứu trong luận văn là chính quyền cấp
tỉnh và các cấp địa phương thuộc tỉnh Cao Bằng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Duy vật biện chứng, Duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu, Phương pháp
phân tích - tổng hợp lý thuyết, Phương pháp thực chứng, Phương pháp thống kê,
so sánh tổng hợp số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Góp phần hoàn thiện lý luận về Quản lý nhà nước thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ
giảng viên, sinh viên trong trường đại học chun ngành chính sách cơng, hành
chính hoặc tài liệu tham.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Luận văn gồm 03 Chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN CHƢƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Những vấn đề chung về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
1.1.1. Khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
CTMTQG giảm nghèo bền vững là Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của Chính phủ dành cho các huyện, xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK), xã biên giới,
xã an tồn khu, các thơn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền
núi (gọi tắt là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững), là một
trong những chính sách dân tộc quan trọng nhất trong hệ thống chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước.
1.1.2. Nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Mục tiêu tổng quát Chương trình
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần
thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời
sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện
cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hồn
thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết Quốc
hội đề ra.
1.1.2.2. Mục tiêu cụ thể Chương trình
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân 1% - 1,5%/năm (riêng
các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm 3% 4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 2020;
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo
đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước cuối năm 2020 tăng
lên 1,5 lần so với cuối năm 2015 (riêng hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo,
thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc thiểu số tăng gấp 2 lần);
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải
thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người nghèo;
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thơn, bản đặc
biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nơng thơn mới.
1.1.1.3. Các hợp phần chính của Chương trình
5
a) Dự án 1: Chương trình 30a
- Tiểu dự án 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo
- Tiểu dự án 2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo
- Tiểu dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mơ hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo.
- Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi
b) Dự án 2: Chương trình 135
- Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an tồn khu, các thơn, bản đặc biệt khó khăn.
- Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân
rộng mơ hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn khu,
các thơn, bản đặc biệt khó khăn.
- Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn khu; thơn bản đặc biệt khó khăn.
c) Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mơ hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngồi Chương trình 30a và Chương
trình 135
d) Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
đ) Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương
trình
1.1.3. Ngun tắc, tiêu chí, định mức đối với việc bố trí, huy động
nguồn vốn ngân sách thực hiện chương trình:
Ngun tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ
lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo Quyết định số
48/2016/QĐ-TTg, ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững.
Quản lý nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững là sự tác động của Nhà nước bằng cơ chế, chính sách của tổ chức bộ
máy nhằm quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững đạt kết quả cao nhất, từng bước nâng cao chất lượng
đời sống nhân dân, ổn định và phát triển đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái
nghèo.
6
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững.
Nhà nước cần phải tăng cường quả lý nhà nước đối với Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững vì những lý do sau:
- - Đây là Chương trình mang tính chất thực hiện chính sách nhà nước
- - Đây là Chương trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ
- - Việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo
bền vững có ý nghĩa quan trọng thể hiện sự công bằng xã hội, sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ta đối với tầng lớp nghèo trong xã hội.
- - Hiệu quả chương trình chưa đáp ứng được yêu cầu.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững.
1.2.3.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững.
1.2.3.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững.
1.2.3.3 Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
1.2.3.4. Lập kế hoạch vốn, quyết định giao vốn thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
1.2.3.6. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
Yếu tố Chính trị; Điều kiện kinh tế; Pháp luật; Văn hóa, phong tục, tập
quán; Hội nhập quốc tế.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc thực hiện Chƣơng trình mục tiêu
qc gia giảm nghèo bền vững ở một số địa phƣơng và một số bài học kinh
nghiệm cho tỉnh Cao Bằng
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo ở một số địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo Tỉnh Lạng Sơn
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo Tỉnh Bắc Kạn
7
1.3.2. Một số Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng
Một là, tăng cường nâng cao vai trò của bộ máy quản lý nhà nước đặc biệt
là vai lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và cả hệ thống chính trị.
Hai là, xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện đầy đủ, kịp thời,
bám sát các hướng dẫn của Trung ương, đồng thời cũng phải xây dựng được các
chính sách, cơ chế đặc thù, các biện pháp đột phá, nhằm phát huy thế mạnh của
địa phương.
Ba là, Phải thường xuyên tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cán bộ cơng tác thực hiện xóa đói giảm nghèo ở các cấp; mặt khác cần tập huấn
nâng cao nhận thức, năng lực trong sản xuất nông nghiệp cho người dân, đào tạo
nghề ngắn hạn cho người lao động ở nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và
phi nông nghiệp.
Bốn là, cần đẩy mạnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia thực hiện chính sách giảm nghèo của địa phương.
Năm là, các Sở, ban, ngành cần chủ động xây dựng kế hoạch để chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công bảo
đảm theo đúng chủ trương, tinh thần chỉ đạo của tỉnh, đúng với quy hoạch được
duyệt.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 Luận văn đã nêu được đầy đủ các cơ sơ khoa học về quản
lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và kinh
nghiệm quản lý nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững ở một số địa phương từ đó rút ra được một số bài học kinh nghiệm có
thể áp dụng đối với tỉnh Cao Bằng làm cơ sở để đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng.
8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN
CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc
thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Cao Bằng có tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.703,42 km2. Phía Bắc
và phía Đơng giáp tỉnh Quảng Tây nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với
đường biên giới dài hơn 333km; Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Lạng Sơn;
Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang. Trung tâm tỉnh là Thành phố
Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đường Quốc lộ 3, cách thành phố
Lạng Sơn khoảng 130 km theo đường Quốc lộ 4A.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng đã vượt qua nhiều khó khăn, thử
thách và đạt được nhiều kết quả nổi bật: chỉ đạo thực hiện có hiệu quả một số
chương trình lớn, trọng tâm mang tính đột phá, nhiều cơ chế chính sách được
ban hành đang phát huy hiệu quả; kinh tế ổn định và tiếp tục phát triển, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được quan tâm đầu tư; một số tiềm năng lợi
thế bước đầu được khai thác; sự nghiệp giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, xây dựng đời sống văn hố, xố đói, giảm nghèo đạt được những kết
quả tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải
thiện và nâng lên, diện mạo nông thôn và đô thị thay đổi và phát triển; quốc
phòng – an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới
quốc gia được giữ vững; công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đạt được nhiều kết quả; khối đại đoàn kết các dân tộc
ngày càng được củng cố vững chắc.
Tuy nhiên, là một tỉnh có vị trí địa địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận
lợi xa các trung tâm kinh tế của đất nước, giao thơng đi lại khó khăn, nguồn lực
đầu tư phát triển còn hạn chế, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và yếu,
tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao, đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn... đến nay,
Cao Bằng vẫn là tỉnh nghèo và chậm phát triển.
9
2.2. Tổng quan về tình trạng nghèo đói trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Bảng 2.1: Tổng hợp hộ nghèo tỉnh Cao Băng giai đoạn 2011 – 2017
Tổng
TT Năm
số hộ
dân
Số hộ nghèo
Số hộ thoát
Số hộ phát
Số hộ tái
Số hộ nghèo
đầu năm
nghèo
sinh nghèo
nghèo
cuối năm
Số hộ
Tỷ lệ
%
Số hộ
Tỷ lệ
%
Số hộ
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
%
hộ
%
Số hộ
Tỷ lệ
%
Theo chuẩn nghèo cũ
1 2011 117.401 44.233
38,06
8.240
7,02
2.169 1,85
556 0,47 38.718 32,98
2 2012 118.856 38.718
32,98
7.746
6,52
2.059 1,73
514 0,43 33.545 28,22
3 2013 120.333 33.545
28,22
6.530
5,43
1.686 1,40
421 0,35 29.122 24,20
4 2014 121.658 29.122
24,20
6.094
5,01
1.095 0,90
273 0,22 24.396 20,05
5 2015 122.940 24.397
20,05
5.069
4,12
0,10
38
0,03 19.494 15,86
1 2016 124.531 52.409
42,53
5.837
11,14 1.433 2,98
65
0,14 48.070 38,06
2 2017 125.378 48.106
38,63
6.293
13,08 1.601 3,67
178 0,41 43.592 34,77
128
Theo chuẩn nghèo đa chiều
(Nguồn: Các báo cáo điều tra hộ nghèo hộ cận nghèo từ 2011-2017 của
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Cao Bằng)
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc thực hiện Chƣơng trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
10
Hình 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CTMTQG GNBV Ở CÁC CẤP:
Uỷ ban nhân dân tỉnh
Ban chỉ đạo CTMTQG cấp tỉnh
Sở LĐTB&XH (Cơ
quan thường trực)
Các sở, ngành
MTTQ tỉnh và
các đồn thể
UBND các huyện/thành phố
Ban chỉ đạo CTMTQG cấp
huyện
Phịng LĐTB&XH (cơ
quan thường trực)
Các phịng, ban
MTTQ huyện,
Các đồn thể
UBND xã, phường, thị trấn
Ban chỉ đạo CTMTQG cấp
xã
2.3.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn Tỉnh Cao Bằng.
Hằng năm, trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành và Ban Chỉ
đạo Trung ương, UBND tỉnh Cao Bằng và các Sở Ban ngành đã ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh,
như: Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Cao Bằng về thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2016-2020;
2.3.3. Quản lý công tác lập đề án, kế hoạch thực hiện Chƣơng trình
2.3.3.1. Quảng lý cơng tác Quy hoạch thực hiện Chương trình
6 huyện nghèo thực hiện Chương trình 30a đều đã thực hiện xong quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án từ
năm 2009. Đối với công tác quy hoạch các xã nghèo gắn với quy hoạch phát
11
triển nông thôn mới các xã hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 176/177 xã thực hiện
xong.
2.3.3.2. Cơng tác xây dựng, phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Đối với việc xây dựng kế hoạch hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
kế hoạch thực hiện của tỉnh trong năm; căn cứ kế hoạch đươc duyệt các cấp, các
ngành của tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo của các cấp, ngành mình gắn với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của
các cấp ngành mình.
2.3.4. Quản lý cơng tác giao kế hoạch vốn, cấp phát vốn, huy động vốn
đầu tƣ cho Chƣơng trình
2.3.4.1. Thông báo vốn ngân sách đầu tƣ trung hạn giai đoạn 2016-2020
Ban hành Nghị quyết số 37/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 về điều
chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch
đầu tư công năm 2018 tỉnh Cao Bằng và Thông báo số 3979/UBND-TH ngày
14/12/2017 của UBND tỉnh về việc thông báo nguồn vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, dự
kiến năm 2018 cho UBND các huyện, Thành phố.
2.3.4.2. Phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương triển khai thực hiện
Chương trình theo từng năm như sau:
Bảng 2.4. phân bổ vốn nguồn ngân sách Trung ƣơng thực hiện Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2018.
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Nội dung phân bổ
Tổng
1
Chương trình 30a
2
Chương trình 135
Dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa
3
dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mơ hình
giảm nghèo
Dự án hỗ trợ nâng
cao năng lực và
4
giảm nghèo, giám
sát đánh giá
Dự án truyền thông
5
và giảm nghèo về
thông tin
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Đầu tư Sự nghiệp Đầu tư Sự nghiệp Đầu tư Sự nghiệp
270.800 111. 34 287.375
107.097 295.267 125.930
105.000 54.840
121.575 46.746
113.835 55.578
165.800 54.494
165.800 56.361
181.432 61.849
1.000
1.500
3.145
1.500
1.560
3.858
930
1.500
(Nguồn: Kế hoạch giao vốn các năm của UBND tỉnh Cao Bằng)
12
2.3.4.3. Kết quả huy động và phân bổ nguồn vốn triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
+ Nguồn vốn hỗ trợ ngân sách Trung ương: Năm 2016: 382.634 triệu
đồng; Năm 2017: 394.472 triệu đồng; Năm 2018: 421.197 triệu đồng.
+ Nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện: Giai đoạn 2016-2018 tỉnh
đã cân đối ngân sách tỉnh, ngân sách các huyện hỗ trợ thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia là 61.427 triệu đồng.
+ Nguồn vốn từ các chương trình dự án khác đầu tư khu vực các huyện
nghèo, xã nghèo trong giai đoạn 2016-2020 khoảng 2.635.547 triệu đồng.
2.3.5. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển Chƣơng trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Để nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững, tỉnh Cao Bằng đã
chú trọng nhiều đến phát triển nguồn nhân lực như: Tổ chức nhiều lớp đào tạo
năng lực cho cán bộ chuyên môn các cấp, đầu tư phát triển công tác giáo dục tại
địa phương.
2.3.6. Thanh kiểm tra, giám sát thực hiện Chƣơng trình
Hàng năm, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định.
HĐND tỉnh đã tổ chức các đoàn giám sát chuyên đề về cơng tác giảm
nghèo bền vững, bên cạnh đó Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững tỉnh đã tiến
hành nhiều đồn thanh tra, kiểm tra cơng tác giảm nghèo bền vững
Qua kiểm tra, thanh tra, giám sát đã kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng
măc cho cơ sở và kiến nghị với cấp trung ương, các cấp ngành đia phương một
số giải pháp để thực hiện chương trình được tốt hơn.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc thực hiện chƣơng trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Kết quả thực hiện các hợp phần thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2018
- Dự án 1 (Nghị quyết 30a):
+ Tiểu dự án 1- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo
+ Tiểu dự án 3 - Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân
rộng mơ hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo:
+ Về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
+ về nhân rộng mơ hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo.
13
+ Tiểu dự án 4 - Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân
tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi: tổ chức hội nghị tập huấn
nâng cao năng lực cho 646 cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở xã, thơn xóm.
- Dự án 2: Chương trình 135.
- Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mơ hình
giảm nghèo trên địa bàn các xã ngồi Chương trình 30a và Chương trình 135.
- Dự án 4: Truyền thơng và giảm nghèo về thông tin
- Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiên Chương trình
cận nghèo, hộ chính sách bảo trợ xã hội với 52 hoc viẻn tham dự.
2.4.1.2. Những thành tựu cơ bản trong công tác giảm nghèo bền vững trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng
Trong thời gian qua cùng với đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là phát triển nông nghiệp, nông thôn, giảm nghèo bền vững đã thực sự
trở thành nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, thu hút được các tầng lớp tham gia, trong
đó có cả người nghèo; tạo thành phong trào sâu rộng trong toàn tỉnh và đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận. Tỉnh Cao Bằng luôn quan tâm và dành nhiều
nguồn lực ưu tiên cho công tác giảm nghèo bền vững; thể hiện qua hệ thống các
văn bản chỉ đạo và các chính sách ban hành hướng tới người nghèo.
Với kết quả nêu trên, chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Cao Bằng đã
được đánh giá là một trong những chương trình kinh tế xã hội có hiệu quả trong
những năm qua; đồng thời Cao Bằng cịn được các Chính phủ, các Bộ ngành
Trung ương cơng nhận là một trong những tỉnh giảm nghèo nhanh và là điểm
sáng về giảm nghèo bền vững của cả nước.
2.4.1.3. Hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Về chủ trương: Việc tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững ln được sự đón nhận đồng tình ủng hộ của nhân dân
vùng miền núi nói chung, vùng đặc biệt khó khăn nói riêng.
Về phát triển kinh tế - xã hội: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững thực sự là một đòn bẩy kinh tế, có tác động sâu sắc mang lại hiệu quả
nhiều mặt về đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc miền núi
vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Về xố đói giảm nghèo: Tốc độ xố đói giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng
tương đối cao, giai đoạn 2011-2015 bình quân mỗi năm giảm 4,44 %/năm; Năm
2016 tỷ lệ giảm nghèo là 3,93%, năm 2017 tỷ lệ giảm nghèo là 3,86%.
14
Góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội đảm bảo quốc
phịng trên các vùng chiến lược xung yếu
Góp phần củng cố và tăng cường đoàn kết dân tộc, nâng cao niềm tin của
nhân dân với Đảng và Nhà nước
2.4.1.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng
Chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo:
- Năm 2016 toàn tỉnh giảm được 5.837 hộ thoát nghèo, tỷ lệ giảm 3,93%
đưa tỷ lệ hộ nghèo từ đầu năm 2016 la 42,53% xuống cịn 38,60%.
- Năm 2017 tồn tỉnh giảm được 6.293 hộ thoát nghèo, tỷ lệ giảm 3,86%,
đưa tỷ lệ hộ nghèo từ đầu năm 2017 là 38,63% xuống còn 34,77%.
Các chỉ tiêu chủ yếu đạt được so với Kế hoạch sổ 449/KH-UBND ngày
24/02/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng về thực hiện Chương trình MTQG Giảm
nghèo bền vững tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2020: Có 4/12 chỉ tiêu đạt so
với kế hoạch.
2.4.2 Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế
2.4.2.1. Trong bộ máy quản lý, tổ chức thực hiện chương trình:
+ Tồn tại, hạn chế:
- Cơng tác chỉ đạo điều hành chương trình giảm nghèo bền vững mang
tính chất liên ngành dẫn đến việc phối hợp, thống nhất quy chế quản lý thực hiện
gặp khó khăn, nhất là việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải xin ý
kiến nhiều sở ngành nên thường kéo dài thời gian.
- Ban chỉ đạo CTMTQG giảm nghèo bền vững các cấp, nhất là ở cấp xã
thiếu tính ổn định; hoạt động chủ yếu là bộ phận chuyên trách trò và trách nhiệm
của ngành, đơn vị mình trong phối hợp hoạt động giảm nghèo bền vững theo hệ
thống gắn với từng địa phương cơ sở; nhiều nơi chưa thường trực, các thành
viên cơ cấu trong ban chỉ đạo chưa chủ động phát huy vai thực hiện tốt chức
năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cho cấp Ủy và chính quyền, cịn nặng về
cơng tác quản lý, điều hành theo nghiệp vụ chun mơn, cịn xem nhẹ công tác
vận động, xác định phong trào theo hướng xã hội hóa chương trình.
+ Ngun nhân:
- Cơng tác quy hoạch, đào tạo cán bộ ở các cấp còn yếu dẫn đến việc sắp
xếp bố trí nhân sự chưa hợp lý như cịn phải kiêm nhiệm, bố trí cơng việc khơng
đúng chuyên môn, năng lực và ý thức cán bộ thấp...
- Chưa phân công rõ trách nhiệm của các cấp các nghành và chưa xây
dựng được mơ hình hoạt động hiệu quả và quy chế phối hợp, thực hiện.
- Do nhận thức thiếu sự thống nhất và đầy đủ nên một số ban, ngành và
15
tổ chức đoàn thể ở địa phương chưa thật sự gắn trách nhiệm của mình trong việc
phối hợp, kết hợp chỉ đạo và thực hiện chương trình giảm nghèo với các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác.
2.4.2.2. Trong công tác xây dựng đề án, kế hoạch thực hiện Chương trình:
+ Tồn tại, hạn chế:
- Đề án giảm nghèo bền vững tại các huyện nghèo thực hiện chương trình
30a xây dựng đã lâu khơng cịn phù hợp, đề án giảm nghèo bền vững tại các xã
nghèo thực hiện chương trình 135 và các hợp phần khác của CTMTQG GNBV
chưa xây dựng được đề án.
- Việc xây dựng kế hoạch hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, kế hoạch đưa ra
cịn q chung chung, mang tính hình thức cho có; chưa đưa ra bản kế hoạch hành
động cụ thể một số ngành, huyện, xã thậm chí cịn khơng xây dựng kế hoạch thực
hiện.
+ Nguyên nhân:
- Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo các huyện nghèo theo Nghị
Quyết 30a được xây dựng từ năm 2008, đến nay một số nội dung không phù hợp
với các quy định hiện hành cần phải điển chỉnh, bố sung.
- Giai đoạn 3 của chương trình 135 tỉnh chưa xây dựng được đề án giảm
nghèo bền vững của các xã, do khơng có hướng dẫn xây dựng đề án của các cấp
bộ ngành vì vậy phải thực hiện lồng ghép với quy hoạch xây dựng nông thôn
mới, tuy nhiên khi xây dựng quy hoạch nông thôn mới nguồn lực thực tế không
đáp ứng được theo quy hoạch được duyệt dẫn đến việc khơng hồn thánh được
các mục tiêu giảm nghèo bền vững đề ra.
- Các hợp phần khác của Chương trình do các văn bản hướng dẫn của
Trung ương ban hành chậm, không đồng bộ, tỉnh phải vừa mò mấm thực hiện
vừa chờ các văn bản hướng dẫn , gây khó khăn cho địa phương trong việc xây
dựng kế hoạch thực hiện.
- Cấp cơ sở chưa xem trọng công tác xây dựng kế hoạch thực hiện, chủ
yếu xây dựng kế hoạch để đối phó, các bản kế hoạch còn chung chung chưa được
cụ thể hóa, vì vậy hiệu quả thực hiện Chương trình chưa cao.
2.4.2.3. Trong công phân bổ nguồn vốn và huy động nguồn lực thực hiện
chương trình:
+ Tồn tại hạn chế:
- Nguồn lực thực hiện hoạt động giảm nghèo bền vững chưa đáp ứng nhu
cầu hiện nay, còn phân tán, dàn trải, chưa ưu tiên để giải quyết những vấn đề
bức xúc nhất, địa bàn trọng điểm nhất, chưa có cơ chế lồng ghép giữa các
chương trình.
16
- Nguồn vốn huy động xã hội hóa đạt thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu
cho công tác giảm nghèo tại địa phương.
- Cơ chế phân bổ nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương mang tính
giao chỉ tiêu chung chung, cào bằng, chưa linh hoạt theo điều kiện cụ thể của
vùng miền.
+ Nguyên nhân:
- Mục tiêu giảm nghèo bền vững đề ra với nhiều chính sách được ban hành
địi hỏi phải được cân đối với nguồn kinh phí tương ứng và giải ngân theo tiến
độ. Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng
nhu cầu để đạt được mục tiêu đề ra; việc phân bổ và giao chỉ tiêu cho các xã,
xóm thực hiện theo Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 nam 2016
và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ. Tỉnh muốn bố trí tập trung vốn cho xã, xóm để kết hợp về đích nơng
thơn mới theo mục tiêu của tỉnh gặp khó khăn.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong tỉnh cịn cao, điều kiện sinh sống, kinh tế của người
dân còn thấp so với mặt bằng chung của các tỉnh miền núi nên việc huy động
các nguôn lực trong nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn. Việc huy động nguồn
vốn hỗ trợ từ doanh nghiệp cũng còn rất hạn chế do các doanh nghiệp ở tỉnh chủ
yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực về tài chính cịn hạn hẹp.
- Chuẩn nghèo của tỉnh hiện cao gấp 2,5 lần so với chuẩn nghèo của
quốc gia, hiện đang là một vấn đề nan giải cho tỉnh.
2.4.2.4. Trong công tác ban hành chỉ thị, nghị quyết, các văn bản hướng
dẫn thực hiện chương trình:
+ Tồn tại, hạn chế:
- Việc ban hành các văn bản hướng dẫn đơi lúc cịn lúng túng, chưa kịp
thời; nhất là đối với các văn bản cần có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp.
- Các văn bản hướng dẫn có chất lượng chưa cao, chưa đồng bộ, đơi lúc
tham mưu các văn bản cịn chồng chéo chưa phù hợp với chỉ thị, nghị quyết,
chưa sát với thực tế của địa phương gây khó khăn cho cơng tác triển khai thực
hiện.
+ Nguyên nhân:
Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dân của Trung ương ban
hành chưa kịp thời, gây khó khăn, lúng túng cho cơng tác triển khai thực hiện tại
địa phương như: Đối với nguồn kinh phí sự nghiệp, Trung ương hướng dẫn một
số nội dung chi hỗ trợ theo CT 30a, CT 135 và giao chỉ tiêu cho tỉnh năm 2017
chậm.
- Năng lực chuyên môn cán bộ tham mưu ban hành văn bản còn hạn chế,
17
do không được đào tạo chuyên sâu công tác giảm nghèo, làm trái ngành trái
nghề hoạch chỉ là kiêm nhiệm, chưa thật sự tâm huyết trong việc thực hiện công
tác xóa đói giảm nghèo của địa phương.
2.4.2.5. Hạn chế, tồn tại trong công tác thanh tra, kiểm tra giám sát thực
hiện chương trình:
+ Hạn chế, tồn tại:
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chương trình có lúc cịn hình
thức, chưa được tiến hành thường xuyên, chất lượng chưa cao nên vẫn cịn sai
sót.
- Một số một số địa phương còn còn lúng túng trong việc xây dựng
khung giám sát, đánh giá, chưa kiên quyết trong việc xử lý các tổ chức và cá
nhân vi phạm. Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện có nơi chưa
được quan tâm, hoặc đánh giá chưa đúng, nhất là cấp cơ sở.
+ Nguyên nhân:
- Một số cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra tại các ngành các cấp,
nhất là đối với các cấp cơ sở chưa có chun mơn vững, chưa có kinh nghiệm,
sức khỏe và tinh thần trách nhiệm cao, có biểu hiện cịn thiếu trung thực, nhũng
nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ.
- Một số nơi chưa tạo điều kiện nâng cao trình độ, cũng như các điều kiện
vật chất cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
2.4.2.6. Trong công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực thực hiện
chương trình:
+ Tồn tại, hạn chế:
- Cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhất là cấp cơ sở năng lực
còn yếu, công tác quy hoạch, đào tạo nhiều nơi chưa thực hiện tốt dẫn đến bố trí
trái ngành, chủ yếu là kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi, vì vậy việc hướng
dẫn thực hiện chính sách và chế độ thơng tin, báo cáo cịn hạn chế.
- Trình độ dân trí, kỹ năng, kỹ thuật canh tác của người dân cịn thấp,
thiếu thơng tin về giảm nghèo bền vững.
- Một bộ phận khá lớn các hộ nghèo vẫn thiếu quyết tâm và tự chủ vươn
lên, có tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước, cộng đồng còn
phổ biến. Nhiều hộ nghèo thiếu kiến thức và kinh nghiệm làm ăn, khi được hỗ
trợ vay vốn thì khơng biết phát huy hiệu quả của đồng vốn, dẫn đến khơng hồn
được nợ.
+ Ngun nhân:
- Trình độ dân trí của người nghèo thấp, khó tiếp thu khoa học kỹ thuật,
chậm đổi mới tư duy trong thay đổi cách phát triển kinh tế.
18
- Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật ở một số địa
phương chưa được quan tâm đúng mức.
- Đối với khu vực đô thị, một bộ phận người nghèo, người có thu nhập
thấp có xu hướng phát sinh do q trình đơ thị hóa, di cư nơng thôn - đô thị.
- Một bộ phận hộ nghèo khác khơng dám vay vốn, vì khơng biết sử dụng
đồng vốn vào mục tiêu sản xuất, kinh doanh để giảm nghèo. Việc xây dựng và
nhân rộng các mơ hình kinh tế hộ làm điểm thực hiện chưa nhiều và hiệu quả
chưa cao. Nhiều hộ nghèo ở nơng thơn cịn chậm thay đổi cách nghĩ và cách làm
cũ nên hiệu quả tác động của các chương trình, dự án đầu tư đạt thấp.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2 luận văn đã khái quát được những đặc điểm tự nhiên, dân
số và tình hình kinh tế - xã hội cũng như tình trạng nghèo đói ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước thưc hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng. Đồng thời tác giả cũng đã thống kê đầy đủ những kết quả cụ
thể trong công tác quản lý nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn vừa qua.
Từ số liệu được thu thập được, kết hợp với việc phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng. Qua đó tác giả cũng chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế làm cơ sở cho việc đề xuất các phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về cơng tác quản lý nhà
nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
19
Chƣơng 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH CAO BẰNG
3.1. Quan điểm và mục tiêu quản lý Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng
3.1.1. Quan điểm quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 – 2020
Quan điểm lãnh chỉ đạo của tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn tới cần tập
trung vào các mặt trọng tâm như sau:
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và cả hệ thơng chính
trị để tổ chức triển khai thực hiện Chưong trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 đạt hiệu quả.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, huyện nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt
khó khăn, xã an tồn khu.
- Huy động thêm nguồn lực và chịu trách nhiệm về sử dụng nguồn lực
đúng mục đích, đạt hiệu quả, tiết kiệm, tránh thất thoát.
3.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu quản lý nhà nước thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020
3.2.2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, tăng thu
nhập của người dân đặc biệt là ở các địa bàn nghèo.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020 thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế tái
nghèo; góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần, tăng thu nhập của người dân đặc biệt là ở các địa bàn nghèo,.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 3%/năm trở lên theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo,
bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo của tỉnh cuối năm 2020
tăng lên 1,5-2 lần so với cuối năm 2015.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải
thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người nghèo;
20
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo, xã nghèo, thơn, bản
đăc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới.
3.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2020
Để Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đạt được hiệu
quả cao tỉnh Cao Bằng đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu cấn phấn đấu đến năm 2020
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc thực hiện
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ở tỉnh Cao Bằng
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý của Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Cần hoàn thiện một số nội dung sau:
- Cần phải hồn thiện bộ máy quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo để tạo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và đề cao tinh thần trách nhiệm
của các tổ chức, các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, bằng cách thể
hiện rõ sự phân công trách nhiệm, cụ thể của từng ngành, sự điều hành, tổ chức
thực hiện của từng cấp từ tỉnh đến cơ sở.
- Thường xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình tại các cấp; thường
xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá, kiểm điểm đối với ban chỉ đạo, tổ
giúp việc, các vị trí chủ chốt khác được giao nhiệm vụ thực hiện Chương trình ở
các cấp.
- Mặt khác cần nhận thức đúng vai trò Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị xã hội các cấp trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
ở địa phương.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác ban hành chỉ thị, nghị quyết, quy định, quyết
định và các văn bản hướng dẫn thưc hiện chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Cần phải khác phục, hoàn thiện như sau:
- Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân và các sở ngành của tỉnh
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
Tiếp tục cụ thể hoá các mục tiêu, giải pháp của Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững, các văn bản hướng dẫn cần phải cụ thể, thực tế,
dẽ hiểu với người dân.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quy hoạch, kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Công tác quy hoạch: cần rà soát, đánh lại đề án giảm nghèo để xác định
được những mục tiêu, chỉ tiêu, dự án khơng cịn phù hợp, tiến hành điều chỉnh,
bổ sung đề án cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
-
21
cần hoàn thiện phê duyệt quy hoạch xã trên; Mặt khác cần chỉ đạo rà soát
điều chỉnh quy hoạch đối với các xã đã có quy hoạch nhưng chưa phù hợp với
điều kiện thực tế địa phương, điều kiện nguồn vốn...
Công tác lập kế hoạch: Công tác lập kế hoạch tại cấp xã phải từ nhu
cầu của các thôn, bản, có sự tham gia của người dân; Tại cấp huyện: tập trung
nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệp đề xuất các mơ hình sản xuất, tổ chức thực
hiện hay phù hợp với điều kiện trên địa bàn các xã, huyện; tạo bước đột phá
nhằm xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững.
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế phân bổ, huy động các vốn cho Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Nhằm quản lý phân bổ và huy động nguồn vốn trong thời gian tới đạt hiệu
quả cao cần hoàn thiện một số nội dung sau:
- Hoàn thiện cơ chế vốn đầu tư cho Chương trình theo hướng Ngân sách
Nhà nước tập trung hỗ trợ vùng khó khăn, vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Tại các sở, nghành: Đẩy mạnh bố trí vốn cho việc học tập, nghiên cứu
xây dựng mơ hình điểm mang tính chất thử nghiệm nhằm tìm kiếm những mơ
hình phát triển kinh tế có hiệu quả trên địa bàn các xã, huyện nghèo.
- Có chính sách, những, mơ hình hay huy động các nguồn lực, xã hội hóa
trong cơng tác giảm nghèo.
- Gắn chương trình giảm nghèo với chương trình xây dựng nơng thơn mới,
các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
- Phân bổ Ngân sách Nhà nước phải đảm bảo các nhiệm vụ của Chương
trình, cân đối hơn nữa giữa vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, phù hợp với điều kiện
của từng vùng.
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch xúc tiến kêu gọi các nhà tài trợ hỗ trợ
Chương trình.
3.2.5. Xây dựng cơ chế lồng ghép thực hiện giữa các Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với các chương trình, nguồn vốn khác
Cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:
- Tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp lồng ghép giữa các Chương trình
mục tiêu quốc gia; giữa các chương trình MTQG giảm nghèo bền vững với các
Chương trình mục tiêu khác, các nguồn vốn của các tổ chức chính trị nước
ngồi, các nguồn vốn nước ngồi như ODA, FDI…
- Các cơ quan tham mưu thực hiện các Chương trình MTQG có các nội
dung liên quan trên cùng địa bàn đầu tư.
22
- Trong quá trình thực hiện Chương trình các Ban Quản lý Chương trình
tại các địa phương cần tuân thủ quy hoạch chung, có sự phối hợp trong cơng tác
triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
Trong thời gian tới tỉnh cần tiếp tục tập trung đào tạo nâng cao năng lực
quản lý cho Cán bộ, Công chức quản lý Nhà nước các cấp, cộng tác viên cơ
sở;….
Xây dựng nội dung đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng, phương thức
đào tạo phù hợp.
Nghiên cứu, đánh giá tình hình giáo dục, đào tạo tại các địa bàn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Tập trung ưu tiên đầu tư đồng bộ cho hệ thống giáo dục và đào tạo; coi
phát triển giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy và chính
quyền các cấp..
Cần có dự báo về nguồn nhân lực để đào tạo đáp ứng với sử dụng, góp
phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Cần có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài là người dân tộc thiểu số,
cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi và cán bộ trong hệ thống cơ quan
cơng tác dân tộc.
3.2.7. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Để hồn thành tốt cơng tác kiểm tra, giám sát cần thực hiện một số công
việc sau:
Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững tỉnh, huyện cần tổ chức đối thoại trực
tiếp với hộ nghèo ít nhất 1 năm/1 lần, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những hạn
chế.
Cần xây dựng được bộ tiêu chí kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững.
Phải tuyển dụng đào tạo đội ngũ cán bộ làm cơng tác thanh tra, kiểm tra
có chun mơn vững, có kinh nghiệm, có sức khỏe.
Qn triệt nghiêm túc thực hiện công tác giám sát, thanh kiểm tra thực
hiện chương trình tránh hình thức, xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra, giám
sát thường xuyên
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất:
Trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng mắc ở địa
phương thuộc thẩm quyền trách nhiệm của các bộ ngành Trung ương mà tỉnh
23
Cao Bằng không giải quyết được đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với Chính phủ
và các bộ ngành Trung ương như sau:
- Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tham mưu cho Chính phủ ưu tiên ban
hành cơ chế, chính sách phân bổ nguồn lực theo tính đặc thù cho các tỉnh miền
núi, vùng cao, tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương ban hành văn bản tích hợp các hợp
phần hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế thuộc Chương trình MTQG
giảm nghèo bền vững để các địa phương triển khai được thuận lợi hơn.
- Đề nghị các Bộ, ngành trung ương nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho
nhóm hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, hộ mới thoát nghèo.
- Đề nghị Chính phủ tăng nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho các huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP để các huyện thực hiện hoàn thành các
mục tiêu đề án giảm nghèo cấp huyện đã đề ra.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, đề nghị Chính phủ nâng định mức hỗ trợ
của Chương trình 135 cho các xã, xóm ĐBKK lên ít nhất 1,5 lần so giai đoạn
2011-2015 do định mức hiện nay khơng cịn phù họp, khó đạt các mục tiêu
chương trình đề ra.
- Đề nghị Chính phủ sớm trình Quốc hội sửa đổi Luật đầu tư công theo
hướng phân cấp cho các địa phương tự tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn.
- Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn,
đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới cấp tỉnh, huyện để thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
24
Tiểu kết chƣơng 3
Chương 3 luận văn đã tập trung vào việc trình bày quan điểm quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2016 - 2020, Mục tiêu, chỉ tiêu quản lý nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020,
các chỉ tiêu cần phấn đấu đến năm 2020 nhằm có hướng đi vững chắc, đồng thời
xây dựng hệ thống các nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phù hợp với
những điều kiện khách quan và và chủ quan của tỉnh Cao Bằng, nhằm giúp cho
công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đạt được
kết quả cao hơn, bền vững hơn đến năm 2020 và những năm tiếp theo
25