Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công: Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.2 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN SỸ TÁ

CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Quản lý hành chính cơng
Mã số

: 62 34 82 01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

1


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Chi Mai
GS.TS. Đinh Văn Tiến


Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hữu Hải
Phản biện 2: PGS.TS Lê Thị Anh Vân
Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Văn Thành

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
Địa điểm: Phòng D nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện
Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi

giờ

phút ngày

tháng

năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới tiến vào thế kỷ XXI với thành tựu của công nghệ thơng tin và xu
thế tồn cầu hố, tồn cầu hố là một q trình khơng thể đảo ngược, nó tác
động đến tất cả các lĩnh vực quản lý của các quốc gia trên thế giới, buộc tất cả

các quốc gia phải cải cách để hội nhập và phát triển. Việt Nam đã có những nội
dung và chương trình lớn để chuẩn bị cho hội nhập thành công
Một trong sáu nội dung quan trọng của chương trình tổng thể cải cách nền
hành chính quốc gia là cải cách nền tài chính cơng.
Q trình cải cách tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập từ nghị định
10 năm 2001 đến nghị định 16/2015/NĐ_CP, đang tạo nên luồng sinh khí mới
cho các đơn vị sự nghiệp cơng.
Vai trị của các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước đặc biệt quan trọng,
đây là hệ thống cơ sở phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhà nước và chính
phủ, phục vụ việc ăn, nghỉ, đi lại của đại biểu về dự các kỳ họp quốc hội, đại
biểu về dự các hội nghị của Đảng, nhà nước, quốc hội và chính phủ, HĐND và
UBND các tỉnh thành.
Có nhiều đặc thù cụ thể, song tất cả các nhà khách thuộc cơ quan nhà
nước trước đây đều hoạt động theo “Cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp là
chính”. đặc thù hoạt động của các nhà khách theo chỉ tiêu kế hoạch cấp trên
giao trực tiếp, về vốn, do ngân sách nhà nước cấp.
Cơ chế quản lý tài chính đối với nhà khách thuộc cơ quan nhà nước là
nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới cơng tác quản lý tài chính tại đơn vị.
Cơ chế tài chính đối với các nhà khách thuộc cơ quan nhà nước góp phần
tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính
Trước yêu cầu đổi mới cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công và
đặc thù hoạt động của hệ thống nhà khách các cơ quan nhà nước, việc xây dựng
cơ chế quản lý tài chính phù hợp với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý
nhà nước ở Việt Nam đang đặt ra hết sức cần thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là đưa ra các giải pháp hồn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với hệ thống Nhà khách thuộc các cơ quan QLNN ở Trung ương và
địa phương theo hướng đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Để đạt được mục tiêu đó, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau
3



đây:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp cơng lập nói chung và các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà
nước nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính hiện hành của các Nhà
khách công vụ thuộc các cơ quan QLNN ở Trung ương và địa phương hiện nay, tìm ra
hiện trạng những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân hiện tại của các ưu
nhược điểm đó.
- Qua lý luận khoa học và phân tích thực trạng, luận án đưa ra các đề xuất
cơ chế mới và các giải pháp thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới có luận cứ
khoa học đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án:
Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách công
vụ thuộc các cơ quan QLNN ở trung ương và địa phương.
- Khách thể nghiên cứu: Các nhà khách thuộc cơ quan quản lý
nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án:
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Luận án nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đối với loại hình
tổ chức đơn vị sự nghiệp là hệ thống nhà khách thuộc các cơ quan
QLNN ở trung ương và địa phương.
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian:
Hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt
Nam
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
Nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2015 và tầm nhìn 2025
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu sinh sử dụng phép biện chứng duy vật với quan điểm toàn diện,
phát triển và lịch sử cụ thể; cơ sở lý luận khoa học Mác-Lê-nin; và quán triệt
quan điểm của Đảng và nhà nước về đổi mới quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp cơng lập, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các nhà
khách thuộc các cơ quan QLNN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4


Luận án vận dụng và kết hợp hợp lý các phương pháp:
- Khảo sát thực tế và phân tích đánh giá: thu thập số liệu và đưa ra thực
trạng gắn với phân tích, xác định những nguyên nhân và tồn tại về cơ chế quản
lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương
đến địa phương ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích tổng hợp: Trong việc tiến hành phân tích luận án sử dụng việc
so sánh, khái quát hóa để nghiên cứu các vấn đề lý luận, các tài liệu khoa học,
các đề tài nghiên cứu liên quan đến luận án
- Phương pháp thống kê: qua việc thống kê số liệu quản lý tài chính của
hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương
ở Việt Nam từ năm 2004-2015, đưa ra các dự báo mới.
- Đóng góp chun gia: Trong q trình nghiên cứu, tác giả đưa ra các số
liệu về thực trạng công tác quản lý tài chính của hệ thống các nhà khách thuộc
các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam hiện nay.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Luận án đóng góp mới về lý luận quản lý tài chính của hệ thống các nhà
khách thuộc các cơ quan QLNN từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam hiện
nay.
- Bổ sung luận cứ khoa học hành chính về sự điều chỉnh của nhà nước
trong quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan QLNN.

- Đóng góp vào phương pháp nghiên cứu giải pháp quản lý tài chính đối
với hệ thống các nhà khách thuộc cơ quan QLNN
- Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ có tính tồn diện có thể vận dụng vào
thực tiễn, làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này về quản lý tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp cơng lập.
- Luận án là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học cho các cơ quan quản lý
các nhà khách, các nhà khoa học trong nghiên cứu giảng dạy và quản lý.
6. Kết cấu của luận án:
Phần Mở đầu và Kết luận, luận án có 4 chương:
Chương 1- Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án
Chương 2- Cơ sở khoa học về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà
khách thuộc cơ quan nhà nước
Chương 3- Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính của hệ thống nhà khách thuộc
cơ quan nhà nước ở Việt Nam
Chương 4- Phương hướng và hệ thống giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài
5


chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước ở Việt Nam

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước:
1.1.1. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng
nói chung
Luận án tiến sỹ kinh tế“ Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự
nghiệp công ở Việt Nam”, chuyên ngành: Kinh tế chính trị, tác giả Phạm Chí
Thanh.
Đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công, nâng

cao chất lượng dịch vụ công đến năm 2020”, TS. Lưu Thái Bình, Trưởng phịng
Kế hoạch - Tài vụ, Học viện Chính trị khu vực I, ngày 10 tháng 8 năm 2015.
Trong giai đoạn 2006 - 2015, cơng tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công ở
Việt Nam đã từng bước được cải cách và đổi mới trên nhiều phương diện.
Bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp cơng”, đăng tại
trang Web của Viện chiến lược và chính sách tài chính, tác giả Mai Thị Thu,
Giám đốc Trung tâm TT&DB KTXH quốc gia và Nhóm nghiên cứu, ngày
31/12/2015. Chủ trương xã hội hóa dịch vụ cơng đã được nêu rất rõ trong các
văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đã được thực hiện từ
nhiều năm nay.
Bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính trong cung cấp dịch vụ công hướng tới
mục tiêu chất lượng, cơng bằng và hiệu quả” 17/12/2012 , Vương Đình Huệ,
Tạp chí cộng sản..
Đề tài: “Quản lý tài sản cơng trong các cơ quan hành chính – sự nghiệp hiện
nay ở Việt Nam”, của nhóm tác giả do PGS.TS.Trần Văn Giao chủ nhiệm đề tài,
nội dung của đề tài
6


- “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập”
(04/05/2013), Cục Công sản Bộ Tài chính, ngày 16/4/2013. Trướcyêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững đòi
hỏi phải phát huy cao độ và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước,
trong đó TSNN (tài sản nhà nước) là nguồn lực to lớn và đầy tiềm năng, cùng
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và sự chuyển dịch cơ chế
quản lý sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước địi hỏi cần có sự đổi
mới trong cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Bài viết “Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự
chịu trách nhiệm”, ngày 16/07/2013 của tác giả Yên Thanh. Tác giả cho biết
những năm qua, công tác quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy và biên chế cán

bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, tổ
chức bộ máy các cơ quan từ tỉnh đến huyện được kiện toàn, củng cố theo các
quy định pháp luật, góp phần ổn định hoạt động và tăng cường chủ động trong
tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách theo ngành, lĩnh vực, thúc đẩy kinh tế - xã
hội của tỉnh tăng trưởng ổn định đúng hướng.
- “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thêm một
bước đột phá về cơ chế tài chính” ngày 22/03/2012, của tác giả Tấn Lực - nguồn
thơng tin bộ Tài chính. Theo bài viết, đổi mới cơ chế quản lý, đặc biệt là quản lý
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là một chủ trương lớn của Đảng và
nhà nước ta, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của bộ Tài chính.
- “Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập”, ngày 27/09/2012, của tác giả Đức Minh.
Bài viết “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng” ngày 15/08/2012,
tác giả Thúy Hồng…
- Bài viết “Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính”,
05/03/2013, tác giả Xuân Vương - Nghị định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp cơng lập năm 2012 ở tỉnh đã có những tín hiệu
tích cực, nhiều đơn vị đã xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản
công và tiết kiệm được kinh phí cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với các
7


đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cụ thể
Các cơng trình đề cập đến vấn đề tự chủ tự chịu trách nhiệm của các
trường đại học theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP bao gồm: Các cơng
trình trong nước:
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại

học cơng lập ở Việt Nam” năm 2012 của tác giả Trần Đức Cân–Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Luận án làm rõ các khái niệm về tài chính cơng, cơ chế tự chủ
tài chính cơng; phân tích các các nhân tố ảnh hưởng; tổng kết bài học kinh
nghiệm của 5 nước; đưa ra 6 tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện của cơ chế tự
chủ tài chính: quy mơ vốn, cơ cấu vốn, cơ cấu chi phí. Luận án tiến hành phân
tích thực trạng, những thuận lợi, khóa khăn của cơ chế thự chủ tài chính hiện
nay dưới góc nhìn từ chun ngành kinh tế tài chính ngân hàng. Các giải pháp
đưa ra mang tính định hướng về chủ chương.
Đề tài “Quản lý Nhà nước và mức độ tự chủ của các cơ sở giáo dục đào tạo
qua kết quả khảo sát” TS. Nguyễn Kim Dung, Viện Nghiên cứu Giáo dục PGS.TS.
Trần Quốc Toản, Văn phịng Chính phủ, 29/10/2010. Đề tài tập trung vào việc
giới thiệu kết quả khảo sát của một đề tài nhánh do Viện Nghiên cứu Giáo dục
thực hiện. Đề tài này thuộc chương trình nghiên cứu độc lập cấp nhà nuớc “Phát
triển Giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước yêu cầu hội nhập
quốc tế” của Hội đồng Quốc Gia Giáo dục. Phần đầu trong bài viết giới thiệu về
một số quan điểm và lý luận về quản lý Nhà nước và tự chủ trong giáo dục, chủ
yếu là giáo dục (GD) đại học (ĐH), sau đó trình bày sơ lược về đề tài nghiên
cứu. Phần thứ hai tập trung vào các kết quả khảo sát về a) thực trạng quan hệ,
hợp tác, hỗ trợ, phối kết hợp giữa GD đào tạo (ĐT) và các tổ chức cộng đồng và
b) mức độ tự chủ của cơ sở (CS) GD-ĐT. Cuối cùng, các tác giả bài viết đưa ra
một số kiến nghị cho các nhà làm chính sách cũng như các cơ sở GD& ĐT.
Đề tài “Chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt
Nam giai đoạn 2014-2020”, đề tài khoa học cấp bộ của trường đại học Tài chính
– Marketing, bộ tài chính, nội dung cơ bản của đề tài là đề xuất hệ thống các giải
pháp để thúc đẩy XHH giáo dục đại học ở Việt Nam như: Chính sách huy động
nguồn lực, chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách tín dụng..
Các cơng trình nước ngoài:
“A 2020 vision for Vietnam” và “Institutional autonomy for HE in
8



Vietnam”, Hayden và Thiep (2006,2007). Tác phẩm đã nêu lên những vấn đề về
cải cách tài chính cơng trong đó có cải cách về tài chính đơn vị sự nghiệp công,
cho rằng nghị sự đổi mới ở Việt Nam gắn với đổi mới quản lý và đảm bảo tự chủ
cho trường đại học công.
Vallely (2005, 2008), trong “Đề cương thảo luận: Xây dựng trường đại
học hàng đầu tại Việt Nam”, “Giáo dục bậc đại học Việt Nam: Khủng hoảng và
Phản ứng”, đã chỉ ra một số vấn đề về thực trạng GDĐH và khuyến cáo hình
thành một cơ chế quản lý mới.
Các cơng trình đề cập đến vấn đề tự chủ tự chịu trách nhiệm của các tổ
chức khoa học công nghệ theo tinh thần Nghị định 115/CP, và việc ứng dụng
các thành tựu nghiên cứu vào thực tế. Nhóm này có các cơng trình sau:
- Đề tài khoa học “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính khoa học và công
nghệ Việt Nam đến năm 2020”. Đề tài khoa học cấp bộ của Vụ tài chính hành
chính- sự nghiệp Bộ Tài chính. Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ
chế tài chính đối với KHCN, nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối
với KHCN ở nước ta và đề xuất hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý
tài chính đến 2020.
- Đề án chuyển đổi “Viện kỹ thuật biến thành tổ chức khoa học công nghệ
tự trang trải kinh phí theo nghị định 115/CP”, hiện nay trong 128 tổ chức khoa
học cơng nghệ đã có 38 tổ chức có đề án phê duyệt chuyển đổi cơ chế tự trang
trải kinh phí theo tinh thần Nghị định 115/CP.
Đề án này được thực hiện vào tháng 3/2009, Viện Kỹ thuật biển là đơn vị
sự nghiệp khoa học công lập trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo
Quyết định 594/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 55/2008/QĐBNN ngày 24/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và Quyết định
số 2863/QĐ-BNN-TCCB ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
Bài viết- “Đổi mới cơ chế tự chủ đối với tổ chức khoa học công nghệ
công lập” PGS. TS. Lưu Đức Tuyên, Bài đăng trên ấn phẩm Tạp chí Tài chính
kỳ 01 số tháng 7/2016,.

Bài viết “Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và
công nghệ: những vấn đề đặt ra” ngày 25/02/2014 của TS. Bùi Tiến Dũng - Bộ
Khoa học và Công nghệ.
9


Bài viết “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp khoa học và cơng nghệ ở tỉnh Kon Tum”,

tác giả Đồn Trọng Đức - Trung tâm ứng

dụng và chuyển giao công nghệ năm 2014..

Áp dụng phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của nhà nước do các cơ quan nhà nước giao, đặt hàng hoặc thông qua
tuyển chọn đấu thầu, các tổ chức khoa học công nghệ tự quyết định việc sử dụng
kinh phí được khốn để thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở đảm bảo yêu cầu về chất
lượng và tiến độ thực hiện theo hợp đồng.
Các cơng trình nghiên cứu về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các cơ sở y tế công lập:
Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp y tế công lập” năm 2008 của Bộ Y tế. Đề án đã khái quát về hệ thống y
tế và đánh giá thực trạng cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Đề án phân tích thực trạng tài chính y tế và chi tiêu cho chăm
sóc sức khỏe trong đó có chi tiêu của hệ thống các cơ sở y tế công lập, về cơ chế
phân bổ nguồn tài chính y tế từ NSNN, chính sách tiền lương thu nhập, chính
sách viện phí chi phí DVYT, chính sách BHYT… và những điểm mạnh yếu của
mỗi chính sách này. Đặc biệt đề án phân tích cụ thể tình hình thực hiện tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP với các kết quả
sau quá trình triển khai thực hiện và những bất cập đang gặp phải tại các ĐVSN

y tế khi thực hiện Nghị định này. Với các quan điểm và mục tiêu đổi mới, đề án
cũng đã xác định các nội dung đổi mới: về cơ chế hoạt động, về cơ chế tài
chính, về cơ chế tiền lương và chính sách viện phí.
1.2. Nhận xét chung về các cơng trình nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng cơ sở khoa học, cho
cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu, thực trạng hiện nay của các
đơn vị thông qua đề án thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm của các đơn vị, theo
tinh thần nghị định của chính phủ đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính.
Những cơng trình nghiên cứu khoa học nói trên đã cung cấp cơ sở lý luận,
chỉ ra hiện trạng và một số giải pháp về đổi mới quản lý tài chính trong các đơn
10


vị sự nghiệp nói chung và ở các lĩnh vực cụ thể như giáo dục và đào tạo, y tế,
cũng như các tổ chức khoa học cơng nghệ. Nhìn chung, các nghiên cứu nói trên
rất hữu ích trong việc định hướng, cung cấp nội dung và phương thức QLNN
nhằm tăng quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm xã hội của các đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Những cơng trình này cũng là tài liệu tham khảo được tác giả
khai thác và sử dụng trong quá trình viết luận án.
Tuy nhiên chưa có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu xây dựng cơ chế
quản lý tài chính cho hệ thống các Nhà khách thuộc các cơ quan QLNN ở Trung
ương và Địa phương. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu mà luận án sẽ tập
trung làm rõ.
Xuất phát từ đó, luận án sẽ tập trung làm sáng rõ 3 câu hỏi nghiên cứu
như sau:
Thứ nhất, đâu là cơ sở lý luận làm căn cứ cho việc đổi mới cơ chế quản lý
tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam?
Thứ hai, thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách
thuộc cơ quan QLNN trong những năm qua như thế nào?

Thứ ba, đâu là những giải pháp cơ bản để hồn thiện cơ chế quản lý tài
chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN trong giai đoạn tới?

11


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách
thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam - một loại hình đơn vị sự
nghiệp cơng lập.
2.1.1. Những vấn đề chung về đơn vị sự nghiệp công lập
* Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
“Sự nghiệp” là một từ gốc Trung Quốc theo nghĩa rộng, đó là mục tiêu cao
cả mà con người luôn hướng tới, theo nghĩa hẹp dùng trong kinh tế, văn hóa xã
hội, từ “sự nghiệp” dùng để chỉ những hoạt động không tạo ra sản phẩm vật chất
nhưng cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội và của cá nhân con người.
Việc cung ứng các dịch vụ công phải đảm bảo nguyên tắc liên tục, khơng
gián đoạn , bình đẳng, mọi cơng dân đều có quyền tiếp cận như nhau và nguyên
tắc thích ứng, tổ chức và hoạt động phải phù hợp với yêu cầu thay đổi hoặc yêu
cầu phát triển của xã hội..
Như vậy, lĩnh vực sự nghiệp ở đây chỉ bao gồm một số ngành như giáo
dục, đào tạo, văn hóa, xã hội, y tế, nghiên cứu khoa học, những đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực sự
Ở nước ta hiện nay có thể hiểu rằng: Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, do nhà nước thành lập hoặc cho phép thành
lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì và

bảo đảm sự hoạt động bình thường của xã hội, mang tính chất phục vụ lợi ích
chung của xã hội là chủ yếu, phục vụ nhà nước phục vụ nhân dân.
* Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ
xã hội khơng vì mục đích kiếm lời, trong kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch
vụ do các đơn vị sự nghiệp sáng tạo ra, đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng
cho mọi thành phần trong xã hội
- Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp là sản phẩm mang lại lợi ích chung
12


có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị
tinh thần, sản phẩm, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp chủ yếu là giá trị về tri thức,
văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức…
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công luôn gắn liền và bị
chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, do nhà
nước vì dân phục vụ nhân dân.
* Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
+ Trong công cuộc phát triển và công nghiệp hóa của mỗi nước, các lĩnh
vực sự nghiệp như khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục
thể thao ... bao giờ cũng giữ vai trò rất quan trọng
+ Lĩnh vực sự nghiệp, nhất là giáo dục, đào tạo, khoa học cơng nghệ, văn
hóa, y tế có vai trị và tác động ngày càng lớn đối với q trình phát triển, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, có ý nghĩa quyết định đối với tốc độ, chất
lượng tăng trưởng và thực hiện công bằng xã hội.
+ Các đơn vị sự nghiệp cung cấp những dịch vụ cơ bản cho xã hội đảm bảo
cho xã hội phát triển ổn định và bền vững
+ Mục tiêu đã được các đại hội Đảng ta xác định là “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
Như vậy có thể kết luận rằng, phát triển các lĩnh vực sự nghiệp là điều kiện

tiền đề, là nền tảng và là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đó cũng là động lực cho sự phát triển
bền vững cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, và phát triển kinh tế tri thức, xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Phát triển lĩnh vực sự nghiệp chính là sự quan tâm đến chất lượng của phát
triển chất lượng sống của con người và của xã hội, thể hiện sự văn minh, tiến bộ
của xã hội
* Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng
Có nhiều cách phân loại đơn vị SNC khác nhau tùy theo u cầu quản lý,
hay mục đích nghiên cứu để có cách phân loại thích hợp, dưới đây là một số
cách phân loại chủ yếu.
a- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động.
b- Phân loại đơn vị SNC theo cơ quan trực tiếp quản lý.
c- Phân loại theo cấp hành chính gồm:
13


d- Phân loại theo cấp dự toán. Theo qui định của luật NSNN hiện hành,
theo cấp dự toán, đơn vị sự nghiệp công được chia làm 03 loại sau:
đ- Phân loại đơn vị sự nghiệp theo cơ cấu nguồn kinh phí.
2.1.2. Nhà khách thuộc các cơ quan quản lý nhà nước – một loại đơn vị sự nghiệp
công đặc thù
* Khái niệm
Nhà khách là cơ sở kinh doanh dịch vụ phục vụ khách lưu trú đáp ứng yêu
cầu về các mặt ăn, uống, ngủ nghỉ, giải trí và các dịch vụ cần thiết khác và là
nhà của các cơ quan dùng làm nơi ăn ở cho khách của các cơ quan đó khi tới
cơng tác, nhà khách khơng thu tiền khi tiếp các khách chính thức của cơ quan
chủ quản.
Nhà khách thuộc các cơ quan quản lý nhà nước là những đơn vị do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, nhằm hoạt động phục vụ cho việc thực

hiện chức năng nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước quản lý.
* Đặc điểm của nhà khách thuộc các cơ quan quản lý nhà nước
Hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN do nhà nước đầu tư về kinh phí
và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính hoặc
các khoản đóng góp phi vụ lợi, do đó, cơ chế quản lý tài chính của hệ thống nhà
khách bên cạnh phục vụ mục tiêu kinh tế - tài chính cịn phục vụ mục tiêu của
cơ quan QLNN
* Phân loại nhà khách các thuộc cơ quan quản lý nhà nước
Có rất nhiều loại nhà khách thuộc cơ quan QLNN như
- Theo hình thức quản lý có thể chia ra làm các loại sau:
- Theo loại hình của các bộ quản lý các nhà khách thì tại các địa phương
cũng có các nhà khách của các bộ…
* Vai trò và nhiệm vụ của nhà khách các cơ quan quản lý nhà nước
Vai trò của các nhà khách đặc biệt quan trọng, đây là hệ thống cơ sở phục
vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhà nước và chính phủ, phục vụ việc ăn, nghỉ,
đi lại của các đại biểu về dự các kỳ họp Quốc hội, đại biểu về dự các hội nghị
TW của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, HĐND và UBND các tỉnh
thành phố.
Có nhiều đặc thù cụ thể, song tất cả các nhà khách trước đây đều hoạt động
theo “Cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp là chính. đặc thù các hoạt động
14


của các nhà khách theo chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trực tiếp, về vốn, do ngân
sách nhà nước cấp, cơ sở vật chất kỹ thuật do nhà nước đầu tư xây dựng. lao động
tuyển dụng trước đây do cấp trên chuyển đến và tiền lương do cấp trên quyết
định, khách đến ăn, nghỉ nói chung được bao cấp khơng phải trả tiền, nói cách
khác do kinh phí từ các hội nghị hoặc kinh phí nhà nước đài thọ.
2.2. Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan
quản lý nhà nước:

2.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính đối với các nhà khách thuộc cơ quan quản
lý nhà nước
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và
là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực
tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch
định.
Cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách các cơ quan QLNN
là q trình áp dụng các cơng cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử
dụng các quỹ tài chính trong nhà khách để đạt được mục tiêu đã định.
2.2.2. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với nhà khách thuộc cơ
quan quản lý nhà nước
2.2.2.1. Sự ra đời của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Trước năm 2002, cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính đơn
vị sự nghiệp là giống hệt như nhau, các đơn vị này hoạt động hoàn toàn dựa vào
NSNN. Kinh phí từ NSNN được cấp phát theo hạn mức kinh phí cho từng mục
chi theo mục lục ngân sách Nhà nước.
Các nhà khách thuộc CQ QLNN là một loại hình đơn vị sự nghiệp cơng
lập. Vì vậy, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
được áp dungjcho tồn bộ hệ thống nhà khách CQQLNN.
2.2.2.2 , Khái quát về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
Khái niệm, đặc điểm của cơ chế tự chủ tài chính.
Vai trị của cơ chế tự chủ tài chính.
15


Lợi ích của tự chủ tài chính.
2.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.2.3.1. Khái quát quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Quyền tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập được quy

định tại Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ và Nghị
định Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
* Phạm vi , đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ
* Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ
* Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ
2.2.3.2. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
cơng lập tự bảo đảm tồn bộ chi thường xun và chi đầu tư
Các đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính được giao tự chủ,
bao gồm nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (kể cả nguồn NSNN
đấu thầu, đặt hàng), nguồn thu phí theo quy định được để lại chi và nguồn thu
hợp pháp khác, để chi thường xuyên.
2.2.3.3. Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
cơng lập tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động và đối với đơn vị sự nghiệp công
lập bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
Phạm vi và mức độ tự chủ về các khoản thu và mức thu:
Phạm vi mức độ tự chủ về sử dụng nguồn tài chính.
Phạm vi, mức độ tự chủ về sử dụng kết quả hoạt động tài chính năm.
2.2.3.3. Quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng do NSNN bảo
đảm tồn bộ kinh phí hoạt động.
Về cơ bản nội dung tự chủ tài chính trong các đơn vị này cũng tương tự
như đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập bảo đảm tồn bộ hoặc một phần kinh
phí cho hoạt động thường xuyên, song mức độ tự chủ tài chính thấp hơn
2.2.3.5. Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập bao gồm các bước sau:
16



* Lập dự toán
* Giao dự toán và thực hiện dự toán

* Quyết toán
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp cơng lập:
* Cơ chế tài chính của nhà nước:
* Quy mô của đơn vị sự nghiệp công lập
* Tổ chức hoạt động kế tốn – tài chính trong đơn vị
* Việc sử dụng các phương pháp quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
cơng lập
* Hệ thống kiểm sốt nội bộ trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
2.4. Kinh nghiệm một số nước về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống
các nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước
2.4.1. Giới thiệu về các nhà khách của các chính phủ trên thế giới và cơ chế quản lý
tài chính của Nhà khách
Tại nhiều nước trên thế giới đều tồn tại các Nhà khách của Chính phủ Trung
ương và chính quyền địa phương để phục vụ công tác tiếp khách của Nhà nước.
Về quản lý tài chính: phục vụ nhiệm vụ chính trị là chính, thực hiện theo
sự chỉ đạo điều hành của chính phủ và Văn phịng Chính phủ.
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý theo kết quả đầu ra đối với các tổ chức trong khu vực
công
2.4.2.1. Xu hướng quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra
Trước khi tiến hành sản xuất một sản phẩm, đơn vị phải tính tốn được
mức độ chi phí cần thiết, tập hợp các chi phí đầu vào và tiến hành kết hợp chúng
trong một quy trình sản xuất theo một dây chuyền công nghệ cụ thể để tạo ra sản
phẩm và bán các sản phẩm đã được tạo ra.
2.4.2.2. Kinh nghiệm quản lý theo kết quả đầu ra đối với các tổ chức trong khu
vực công tại một số quốc gia
- Kinh nghiệm của Hoa Kì


17


- Kinh nghiệm Newzealand
- Kinh nghiệm của Canada
- Kinh nghiệm của Cộng hoà Pháp
2.4.3. Những bài học kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính đối với nhà khách
thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam
Hệ thống nhà khách thuộc cơ quan QLNN ở Việt Nam là những tổ chức
thuộc khu vực cơng, được cấp kinh phí từ NSNN. Vì vậy, việc cải cách cơ chế
quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách cũng dựa trên xu hướng cải cách
quản lý tài chính đối với các tổ chức thuộc khu vực công.

18


CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM

3.1. Khái quát về hệ thống nhà khách và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý
nhà nước ở Việt Nam
Hệ thống các nhà khách thuộc Văn phịng Chính phủ
Các nhà khách của Chính chủ được hình thành ở miền Bắc từ những năm
1950, 1955. ở miền Nam, sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 miền Nam hồn tồn
giải phóng thống nhất đất nước, một số nhà khách của Chính phủ ở miền Nam

được ra đời, từ đó hình thành hệ thống nhà khách thuộc văn phịng chính phủ,
cho đến thời điểm cuối năm 2002 thời gian trước khi chuyển thành đơn vị sự
nghiệp, số lượng nhà khách thuộc Văn phịng Chính phủ quản lý trực tiếp bao
gồm:
Nhà khách chính phủ 37 Hùng Vương- Ba Đình – Hà Nội.
Trung tâm hội nghị quốc tế 35 Hùng Vương- Ba Đình – Hà Nội.
Nhà khách La Thành - quận Ba Đình – TP. Hà Nội.
Trung tâm hội nghị quốc gia - Mỹ Đình - Từ Liêm – Hà Nội.
Hội trường Thống Nhất - Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà khách Tao Đàn- Thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống nhà khách
*Về chức năng và nhiệm vụ:
- Phục vụ việc ăn, nghỉ, đi lại của các đại biểu về dự các đại hội, hội nghị
của đảng, nhà nước, quốc hội và chính phủ hàng năm hoặc bất thường.
- Phục vụ khách vãng lai của ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân các
tỉnh về ăn, nghỉ để làm việc với Chính phủ, Văn phịng Chính phủ, lãnh đạo
nhà nước và Quốc hội .
- Ngoài ra tận dụng cơ sở vật chất, nhận làm dịch vụ cho các hội nghị của
19


các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức việc ăn, nghỉ cho khách quốc tế và các
tỉnh thành có nhu cầu .
- Hướng dẫn các đoàn khách trong nước và quốc tế thăm quan các khu di
tích lịch sử của Chính phủ, như: hội trường thống nhất.
3.1.3. Mơ hình tổ chức hệ thống nhà khách các cơ quan nhà nước ở Việt Nam
Cơ cấu tổ chức, biên chế và chế độ làm việc
1. Nhà khách các cơ quan nhà nước có giám đốc và khơng q 03 Phó
Giám đốc, giám đốc do thủ trưởng các cơ quan QLNN bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước trực tiếp

quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của nhà khách..
2. Nhà khách các cơ quan nhà nước có các phòng nghiệp vụ sau đây:
3. Giám đốc nhà khách các cơ quan nhà nước được quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các tổ chuyên môn và bổ nhiệm, miễn nhiệm quản đốc, phó
quản đốc, tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn.
4. Giám đốc nhà khách các cơ quan nhà nước trình thủ trưởng các cơ quan
QLNN phê duyệt biên chế cán bộ, viên chức và quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm trưởng phịng, phó trưởng phịng sau khi có ý kiến thẩm định của tổ chức
cán bộ.
5. Giám đốc nhà khách các cơ quan nhà nước quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng thuộc nhà khách.
6. Chế độ làm việc
Nhà khách các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng và thực
hiện đầy đủ quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy
định của chính phủ và quyết định của thủ trưởng các cơ quan QLNN.
3.1.4. Khái quát về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của hệ
thống nhà khách thuộc cơ quan nhà nước ở Việt Nam
Về doanh thu
Tổng doanh thu của 50 nhà khách năm 2004 đạt 240,768 tỷ đồng, doanh
thu năm 2015 của 50 nhà khách đạt 760,775 tỷ đồng tăng 316% trong 12 năm.
Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
Các đơn vị ln hồn thành tốt nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà
nước, Tỷ lệ đóng góp đối với ngân sách nhà nước củacác nhà khách thuộc cơ
20


quan
Về lợi nhuận
Nhờ cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, ở những vị trí thuận lợi nên kết quả
hoạt động kinh doanh, lợi nhuận đạt được của các đơn vị không ngừng tăng lên

qua các năm.
3.1.5. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của các nhà khách
Hệ thống các nhà khách thuộc các cơ quan QLNN trước đây hoạt động
theo cơ chế bao cấp, được cấp phát toàn bộ kinh phí, hoạt động theo kế hoạch
chung của các cơ quan QLNN, các nhà khách này chỉ phục vụ chủ yếu khách
của các đoàn do cơ quan QLNN cấp trên đưa xuống, từ khi cơ chế chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, các cơ quan chủ quản cơ quan QLNN đã thực hiện
khốn chi hành chính và chuyển đổi một số đơn vị phục vụ sang thành đơn vị sự
nghiệp có thu, sau khi chuyển sang đơn vị sự nghiệp, các đơn vị này có một số
thuận lợi và khó khăn nhất định
 Về thuận lợi.
 Về khó khăn.
3.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của hệ thống nhà khách thuộc cơ
quan quản lý nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2004 – 2015:
3.2.1. Tình hình lập dự toán, chấp hành dự toán, kế toán và quyết tốn thu, chi tài
chính của hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước:
Quá trình lập dự toán, chấp hành dự toán
Dự toán chi thường xuyên (TX):
Cơ sở thực hiện kiểm tra dự toán
Kiểm tra việc xác định dự tốn chi TX từ NSNN
Hiệu lực hóa kết quả kiểm tra NS
- Tổ chức hạch toán kế toán và chế độ quản lý tài chính
- Chế độ quản lý tài sản
3.2.2. Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ
quan QLNN
* Thực trạng về cơ chế chính sách
a. Nguồn tài chính của nhà khách thuộc cơ quan QLNN, bao gồm:
21



Ngân sách nhà nước cấp
Nguồn thu sự nghiệp của nhà khách thuộc cơ quan QLNN
Nguồn vốn tín dụng đầu tư
b. Về sử dụng nguồn tài chính
- Nội dung chi:
- Về định mức chi:
c. Về sử dụng kết quả tài chính
- Quỹ lương và chi trả lương
- Trích lập và sử dụng các quỹ
* Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý tài chính của hệ thống nhà khách các
cơ quan nhà nước ở Việt Nam
* Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn hoạt động tài chính
đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước
3.3. Đánh giá chung về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách
thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam những năm qua
3.3.1. Các thành cơng
-a. Nhà nước đã từng bước hồn thiện thể chế về cơ chế quản lý tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập
b. Kết quả hoạt đông của các nhà khách theo cơ chế tự chủ đã làm thay
đổi phương thức hoạt động của các đơn vị theo hướng hiệu quả hơn
3.3.2. Những hạn chế về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc
cơ quan quản lý nhà nước:
a. Thể chế về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách thuộc cơ
quan quản lý nhà nước các cấp hiện nay ở Việt Nam chưa hoàn thiện
b. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách về cơ chế tự chủ chưa đầy đủ
c. Việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách
thuộc cơ quan quả lý nhà nước các chính quyền các cấp hiện nay ở VN.còn
nhiều bất cập
d. Các bất cập liên quan đến việc trích lập và sử dụng các quỹ
e. Việc tổ chức quản lý các nhà khách chưa thống nhất giữa các cơ quan

22


QLNN
3.3.3. Nguyên nhân những hạn chế về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà
khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước
* Nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân chủ quan

23


CHƯƠNG 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHÀ KHÁCH THUỘC
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
4.1. Phương hướng đổi mới hoạt động cơ chế quản lý tài chính đối với hệ
thống nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính:
Thời gian tới, để phát huy được hiệu quả hoạt động của các nhà khách
thuộc cơ quan QLNN sẽ tiếp tục hoàn thiện cơ chế tự chủ phù hợp với lộ trình
cải cách hành chính nhà nước và tiền lương giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng:
Thứ nhất, đối với nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước, tiếp tục thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Thứ hai, thực hiện chuyển đổi từ việc giao dự toán ngân sách cho các nhà
khách thuộc cơ quan QLNN
Thứ ba, Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, tăng cường đầu tư cho xây
dựng cơ sở vật chất các nhà khách
Thứ tưi, hoàn thiện thể chế về cơ chế tài chính đối với các nhà khách:
Thứ năm, hoàn thiện thể chế về cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ và tổ

chức bộ máy đối với các nhà khách sự nghiệp công lập:
Thứ sáu, thiết lập cơ chế đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ cung ứng
dịch vụ cho các nhà khách:
Thứ bảy, đẩy mạnh việc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
dịch vụ các nhà khách:
4.1.2. Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà khách…
Hiệu quả quản lý là yêu cầu bắt buộc đối với người quản lý và trách
24


nhiệm của các cấp quản lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý. DDổi
mới cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp cơng cũng khơng nằm ngồi
mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nền tài chính quốc gia trong xu thế cải cách
và hội nhập quốc tế.
4.2. Hệ thống giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống
nhà khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam
4.2.1. Hoàn thiện khung pháp luật về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ thống nhà
khách thuộc cơ quan quản lý nhà nước
Hoàn thiện các quy định pháp lý về cơ chế quản lý tài chính đối với hệ
thống nhà khách của cơ quan QLNN
Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm lớn hơn cho nhà khách:
4.2.2. Đổi mới nhận thức hệ thống nhà khách quản lý về vấn đề tự chủ tài chính.
Về nhận thức: các nghị định cũ chưa có sự nhận thức thống nhất, đầy đủ
về mục đích, ý nghĩa, nội dung của các nhà khách, một số cán bộ, công chức vẫn
muốn duy trì cơ chế quản lý như cũ, chưa muốn giao quyền tự chủ thực sự cho
nhà khách, có người băn khoăn về chất lượng hoạt động sự nghiệp của nhà
khách bị giảm hoặc sẽ xuất hiện sự không công bằng trong phân phối thu nhập
giữa các bộ phận sau khi chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính.
4.2.3.Đổi mới phương thức quản lý tài chính, tách bạch giữa quản lý nhà nước và
quản lý của nhà nước với tư cách là chủ sở hữu

Thay đổi phương thức quản lý tài chính đối với hệ thống các nhà khách
thuộc cơ quan QLNN, cần tách bạch giữa QLNN về tài chính đối với hệ thống
các nhà khách thuộc cơ quan QLNN và quản lý của nhà nước với tư cách là chủ
sở hữu đối với hệ thống các nhà khách về tài chính
Việc giảm bớt quản lý tài chính tập trung, trao quyền tự chủ tài sản đầy đủ
hơn sẽ giúp các nhà khách có thể tìm ra cách thức tài trợ và thu nhập mới, mở ra
các khả năng sử dụng các nguồn tài trợ cả công và tư, tuy nhiên, vấn đề cốt lõi là
việc tạo thu nhập không ảnh hưởng xấu đến sự tự chủ trong hoạt động và phải
đảm bảo những lợi ích tích cực.
4.2.4. Hồn thiện quy trình xây dựng và nội dung quy chế chi tiêu nội bộ tại các nhà
khách thuộc cơ quan QLNN
Hoàn thiện các chính sách về tài chính, hiện nay các nhà khách tự thu, tự
25


×