Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.03 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
………/………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TIẾN DŨNG

BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG
TỐ TỤNG HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Hạnh

Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Trọng Hách - Học viện Hành chính Quốc gia
Phản biện 2: GS.TSKH. Đào Trí Úc - Đại học Quốc Gia Hà Nội

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện
Hành chính
Địa điểm: Phòng 204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc


sĩ, Học viện Hành chính
Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 ngày 10 tháng 12 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành
chính quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tơn trọng và bảo vệ quyền con người, (QCN) là một trong
những giá trị quan trọng mà nhân loại luôn hướng tới trong tiến trình
vận động và phát triển. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại giá trị này lại
càng được chú trọng và đề cao. Trong lĩnh vực tư pháp hình sự, QCN
có nguy cơ bị xâm hại cao và tất yếu sẽ bị xâm hại khi các quyền của
chủ thể tham gia tố tụng với tư cách là người bị buộc tội khơng được
bảo đảm. Chính vì vậy, trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay,
việc nghiên cứu về QCN nói chung và quyền của các chủ thể tham gia
tố tụng nói riêng ln thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học pháp
lý, các nhà hoạt động thực tiễn. Với tính chất của pháp luật tố tụng
hình sự, (TTHS), bị cáo là chủ thể bị hạn chế nhiều quyền so với cơng
dân bình thường hoặc so với những người tham gia tố tụng khác. Bên
cạnh đó có nhiều nghĩa vụ phải thực hiện trong mối quan hệ với cơ
quan và người tiến hành tố tụng đại diện cho nhà nước, mang quyền
lực nhà nước, mang tính cưỡng chế nhà nước nên có thể xem bị cáo
như là đối tượng yếu thế trong TTHS. Do vậy, một nền tư pháp mạnh
và hiện đại luôn hướng tới việc bảo đảm tối đa quyền bào chữa, (QBC)
của bị cáo có như vậy các chức năng bào chữa mới được thực hiện đầy
đủ, thống nhất với chức năng buộc tội và xét xử để đạt được mục đích

của TTHS là giải quyết các vụ án một cách chính xác, khách quan,
tồn diện, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người
vô tội và không bỏ lọt tội phạm. Với tinh thần đó, Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020 đã đưa ra mục tiêu: "Xây dựng nền tƣ pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng
bƣớc hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, hoạt động tƣ pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử đƣợc
tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [3].

1


Nghị quyết số 08/NQ-TW đã chỉ rõ: "Nâng cao chất lƣợng
hoạt động và đề cao trách nhiệm của các cơ quan và cán bộ tƣ pháp",
trong đó có nhiệm vụ cụ thể là: "…nâng cao chất lƣợng công tố của
kiểm sát viên tại phiên tòa, đảm bảo tranh tụng dân chủ với luật sƣ,
ngƣời bào chữa và những ngƣời tham gia tố tụng khác";"Việc phán
quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên
tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của
KSV, ngƣời bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và
những ngƣời có quyền, lợi ích hợp pháp. Các cơ quan tƣ pháp có trách
nhiệm tạo điều kiện để luật sƣ tham gia vào quá trình tố tụng: tham
gia hỏi cung bị can, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại
phiên tòa" [1].
Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng, Hiến pháp cũng đã
ghi nhận bảo đảm QBC trong TTHS là một nguyên tắc tạo cơ sở
pháp lý vững chắc trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Thể chế hóa nguyên tắc Hiến định,
Bộ Luật tố tụng hình sự, (BLTTHS) năm 2015, có hiệu lực ngày
01/01/2018 cũng ghi nhận đây là một trong những nguyên tắc cơ bản,

quan trọng. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm QBC
trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế do nhiều nguyên
nhân như: các quy định của pháp luật TTHS về bảo đảm QBC còn
vướng mắc, bất cập; nhận thức của người tiến hành tố tụng, NBC và
bản thân người bị tạm giữ, bị can, bị cáo về QBC chưa đầy đủ; tình
trạng oan, sai, bỏ lọt tội phạm, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp
pháp của nhà nước, xã hội và cơng dân… vẫn cịn xảy ra, địi hỏi
phải có sự nghiên cứu một cách kỹ càng để đưa ra những giải pháp
khoa học nhằm khắc phục những hạn chế này.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực trung du, miền núi phía
Bắc, những năm qua số lượng án hình sự xảy ra trên địa bàn rất lớn,
trong đó có nhiều vụ án phức tạp. Mặc dù các cơ quan tư pháp của

2


tỉnh Phú Thọ có rất nhiều cố gắng trong việc bảo đảm QBC của bị
can, bị cáo nói chung và bảo đảm QBC của bị cáo trong xét xử vụ án
hình sự nói riêng thể hiện bằng việc nhiều vụ án có luật sư tham gia,
các cơ quan tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ
của mình trong hoạt động này. Tuy nhiên, trên thực tế việc bảo đảm
quyền này vẫn còn những hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện, nhằm
đảm bảo QBC của bi cáo trong TTHS.
Từ tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên, học viên
đã quyết định lựa chọn đề tài: “Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” để làm Luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là một trong những nguyên tắc quan trọng của pháp luật
TTHS, bảo đảm QBC của bị cáo là cơ sở lý luận, pháp lý quan trọng

để bảo vệ QCN, góp phần xây dựng một nền tư pháp trong sạch,
vững mạnh, có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu bảo vệ các
quyền tự do, dân chủ của công dân.
Vấn đề bảo đảm QBC của bị cáo nói chung cho đến nay đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết về QBC trong TTHS của các nhà
nghiên cứu như:
Về tài liệu nghiên cứu là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,
đề tài nghiên cứu khoa học gồm có cơng trình:
Luận án tiến sĩ luật học có một số cơng trình như: “Thực hiện
quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong luật tố tụng hình sự Việt
Nam” của tác giả Hoàng Thị Minh Sơn, 2003; Tác giả đã nghiên cứu
và đưa ra nhiều giải pháp nhằm thực hiện quyền bào chữa của bị can,
bị cáo. “Đảm bảo quyền có ngƣời bào chữa của ngƣời bị buộc tội –
so sánh giữa luật tố tụng hình sự Việt Nam, Đức và Mỹ” của tác giả
Lương Thị Mỹ Quỳnh, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, 2011;
Tác giả đã nhiều bất cập trong việc bảo đảm quyền bào chữa của

3


người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, so sánh với những quy định của
pháp luật tố tụng hình sự nước Đức, Mỹ và đưa ra các giải pháp
nhằm đảm bảo quyền bào chữa của người bị buộc tội. Luận án tiến
sỹ: “Chức năng bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác
giả Cao Thị Ngọc Hà, Học viện Khoa học xã hội, năm 2019. Đây là
cơng trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện về quyền bào
chữa nói chung và đã đưa ra được rất nhiều giải pháp để đảm bảo
quyền bào chữa trong tố tụng hình sự.
Luận văn thạc sĩ gồm có: “Bảo đảm quyền bào chữa của bị
cáo trong tố tụng hình sự,” của Đỗ Xuân Toán năm 2018 tại Trường

Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã làm rõ một số tồn tại, hạn chế
trong quá trình thực hiện quyền bào chữa của bị cáo và giải pháp
nhằm bào đảm quyền bảo chữa của bị bị cáo. “Bảo đảm quyền bào
chữa của ngƣời bị buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”, của
Nguyễn Tiến Linh, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2018: Luận văn đã
chỉ ra những bất cập, hạn chế trong những quy định của pháp luật về
đảm bảo quyền bảo chữa của người bị buộc tội và đề xuất các
phương pháp, biện pháp nhằm khắc phục, đảm bảo quyền bào chữa
của người bị buộc tội; Luận văn: “Bảo đảm quyền của ngƣời bào
chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ở cấp xét xử sơ thẩm”, của
Nguyễn Thanh Giang, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2015;
Quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội trong giai đoạn xét xử vụ án
hình sự, của Nguyễn Trần Hà Linh, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2016; “Ngƣời bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm trong tố
tụng hình sự Việt Nam” của Lê Trung Sơn, Luận văn Thạc sĩ luật
học, Khoa Luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015 ….Các Luận
văn này về cơ bản đều nghiên cứu và chỉ ra những tồn tại, thiếu sót
của các quy định pháp luật tố tụng hình sự trong việc bảo đảm quyền
bào chữa của người bị bắt, tạm giữ, bị can, bị cáo và đưa các ra kiến
nghị, đề xuất nhằm khắc phục khó khăn, vướng mắc.

4


Đề tài nghiên cứu khoa học, có các cơng trình như: “Hồn
thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo
tinh thần cải cách tƣ pháp” của nhóm tác giả do tiến sĩ Hồng Thị
Minh Sơn chủ nhiệm đề tài, 2009. “Bảo đảm quyền có ngƣời bào
chữa của ngƣời bị buộc tội – so sánh giữa luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Đức và Mỹ”, của TS Lương Thị Mỹ Quỳnh, Đại học Luật

TP.HCM năm 2011. “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
chƣa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam”, của TS
Trần Hưng Bình, Học Viện Khoa học xã hội, năm 2014. “Bảo vệ
quyền của ngƣời chƣa thành niên trong Tƣ pháp hình sự Việt Nam”,
của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh, năm 2008;
Tài liệu nghiên cứu là bài viết tạp chí gồm có:
“Hồn thiện quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền
bào chữa của bị can, bị cáo chƣa thành niên” của ThS. Nguyễn Hải
Ninh, Tạp chí Luật học số 11 năm 2009, trang 41;“Bảo đảm quyền
bào chữa của pháp nhân bị buộc tội” của Đỗ Tiến Dũng, tạp chí
Khoa học kiểm sát số 3/2017; “Chủ tọa phiên tịa truất quyền bào
chữa của luật sƣ có đúng luật” của Nguyễn Văn Quynh, Tạp chí Luật
sư số 5/2017; “Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự
nhằm nâng cao hiệu quả bào chữa đối với ngƣời chƣa thành niên”
của Hồng Thị Minh Sơn, Tạp chí Luật học số 1/2015; “Một số vấn
đề về quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội theo pháp luật quốc tế”
của Ngơ Thị Ngọc Vân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 12/2015;
“Nguồn gốc, bản chất, phạm vi áp dụng của “Quyền im lặng” trong
tố tụng hình sự” của Võ Văn Tài, Trịnh Anh Tuấn, Tạp chí Khoa học
pháp lý, số 3/2015….
Các cơng trình, bài viết đã nghiên cứu về bảo đảm QBC trong
TTHS ở nhiều góc độ khác nhau nhưng chưa có cơng trình, bài viết
nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc của việc bảo đảm QBC gắn
với một đơn vị hành chính cấp tỉnh nói chung vàtỉnh Phú Thọ nói

5


riêng. Mặt khác, nhiều cơng trình đã cơng bố trong thời gian khá lâu
khi một số quy định pháp luật liên quan đến bảo đảm QBC chưa được

ban hành nên cần được tiếp tục nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện
hơn trên tinh thần của chiến lược cải cách tư pháp và thực tiễn áp dụng
hiện nay để đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự Việt
Nam; chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong thực
tiễn bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự ở nước ta
nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng. Trên cơ sở đó, luận
văn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định bảo đảm
quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự và các giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc theo tinh thần cải cách tư pháp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn phải tập trung thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo đảm quyền bào chữa
như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của bảo đảm quyền bào chữa của bị
cáo trong tố tụng hình sự; chủ thể của quyền bào chữa và hình thức
thực hiện; quá trình hình thành và phát triển của nguyên tắc từ năm
1945 đến nay ở Việt Nam; quy định về bảo đảm quyền bào chữa
trong pháp luật quốc tế.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện
hành về bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự và
đánh giá được ưu điểm cũng như hạn chế của các quy định này.
- Nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
trong tố tụng hình sự qua thực tiễn xét xử các vụ án hình sự tại tỉnh
Phú Thọ, đánh giá được những kết quả đạt được và những hạn chế
tồn tại của thực trạng này.


6


- Định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về bảo đảm
quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự.
- Luận văn khảo sát thực tiễn từ việc xét xử các vụ án hình sự,
đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 mới có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2018, quy định bị cáo bao gồm thể nhân và pháp nhân thương
mại, trong đó pháp nhân thương mại là chế định mới được bổ sung nên
việc khảo sát thực tiễn và lấy số liệu về nhóm bị cáo này là rất ít khơng
thể hiện được bản chất vấn đề nên Đề tài chỉ nghiên cứu việc bảo đảm
quyền bào chữa của Bị cáo là thể nhân, không nghiên cứu việc bảo đảm
quyền bào chữa của Bị cáo là pháp nhân thương mại.
Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu về
bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự trong khoảng thời
gian từ năm 2014-2018 và giới hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận sử dụng để nghiên cứu luận văn là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính sách hình sự
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Phương pháp nghiên cứu đề tài bao gồm hệ thống các
phương pháp như phân tích, tổng hợp, lịch sử, lôgic, thống kê, so
sánh pháp luật, xã hội học ... nhằm hoàn thành các nhiệm vụ mà tác

giả luận văn đã đặt ra.

7


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm
và sâu sắc hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn của bảo đảm quyền
bào chữa trong tố tụng hình sự của các bị cáo trước yêu cầu cải cách
tư pháp gắn với địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian vừa qua. Kết
quả nghiên cứu của luận văn bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho
cán bộ nghiên cứu khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn; các sinh
viên, học viên trong các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật và cơ sở
đào tạo các chuyên ngành liên quan.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ thực trạng áp dụng việc bảo đảm
quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ. Trên cơ sở đó đưa ra mơt số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền bào chữa trong hoạt động
tố tụng. Các cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể ứng
dụng kết quả nghiên cứu để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn trong giải
quyết các vụ án hình sự trên cơ sở tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân, đặc biệt là quyền bào chữa của bị cáo đáp
ứng yêu cầu của cải cách tư pháp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được kết cấu thành 03 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền bào chữa
của bị cáo trong tố tụng hình sự

Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
trong tố tụng hình sự tại tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm
quyền bào của bị cáo trong trong tố tụng hình sự - từ thực tiễn tỉnh
Phú Thọ

8


Chương 1
NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO
CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng
hình sự
1.1.1. Khái niệm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự
Quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự là những quyền mà pháp
luật tố tụng hình sự khơng tước bỏ của họ, do vậy họ được hưởng nên
phải được tôn trọng, bảo vệ, với các quyền này họ sẽ được làm một số
việc, được được thực thực hiện một số hoạt động và và được có những
địi hỏi, u cầu nhất định khi tham gia tố tụng hình sự.
Quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự là tổng thể
các quyền năng mà pháp luật quy định cho bị cáo, để sử dụng nhằm
bác bỏ một phần hoặc toàn bộ sự buộc tội, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của bị cáo cơng khai
tại phiên tịa, có sự tham gia đầy đủ của các bên tố tụng.
Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự là
hoạt động của các chủ thể do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, trong
việc đảm bảo cho bị cáo sử dụng các quyền năng hợp pháp của mình
nhằm bác bỏ một phần hoặc tồn bộ sự buộc tội, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của bị cáo

công khai trước pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
Thứ nhất, bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng
hình sự, xuất phát từ cơ sở là nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự
đó là ngun tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội.

9


Thứ hai, nội dung của bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
trong tố tụng hình sự đó là xác định nội dung quyền bào chữa của bị
cáo bao gồm tự mình thực hiện việc bào chữa (tự bào chữa) hoặc
thực hiện thông qua người khác (nhờ người khác bào chữa).
Thứ ba, bị cáo là một trong nhóm người bị buộc tội của Bộ luật
Tố tụng hình sự, là chủ thể của quyền bào chữa.
Thứ tƣ, bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo được tiến hành
trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự và bởi các cơ quan tiến hành tố
tụng là Viện kiểm sát và Tòa án.
Thứ năm, mục đích bị cáo thực hiện quyền bào chữa của mình
là nhằm để bác bỏ một phần hoặc tồn bộ sự buộc tội, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của bị cáo.
1.2. Cơ sở và ý nghĩa của sự bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
1.2.1. Cơ sở của sự bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
- Cơ sở lý luận:
- Cơ sơ pháp lý:
- Cơ sở thực tiễn:
1.2.2. Ý nghĩa của bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
Thứ nhất: Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo thể hiện sự
tôn trọng quyền con người.
Thứ hai: Bảo đảm QBC của bị cáo hạn chế sự lạm quyền của

cơ quan có thẩm quyền buộc tội và giảm những sai sót trong q
trình xét xử đối với bị cáo trong TTHS.
Thứ ba: Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo là đóng góp một
phần khơng nhỏ vào sự ổn định trật tự xã hội.
1.3. Nội dung bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng
hình sự

10


1.3.1. Bảo đảm về việc xây dựng hệ thống cơ sở pháp lý và cơ chế
thực hiện
1.3.2. Bảo đảm về nhận thức pháp luật của các chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
1.3.3. Bảo đảm về tổ chức thực hiện từ phía các cơ quan tố tụng
1.3.4. Bảo đảm thực hiện quyền bào chữa từ phía các cơ quan bổ
trợ tư pháp và thiết chế bên ngoài tố tụng
1.3.5. Bảo đảm về điều kiện kỹ thuật, hậu cần đối với hoạt động
tố tụng

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

11


Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TẠI TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo đảm quyền bào
chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự

2.1.1. Quy định về quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự
Tại khoản 2 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, bị
cáo có 14 nhóm quyền.
2.1.2. Quy định về trách nhiệm của cơ quan và người tiến hành tố
tụng và quyền của người bào chữa nhằm bảo đảm quyền bào chữa
của bị cáo
Được quy định tại các Điều 71, 73, 77, 108, các quyền của
người bào chữa tại phiên tòa như: khoản 4 Điều 256, Điều 258, Điểm
c khoản 1 Điều 279, Điều 291, 307, 309, 310, 312, 314, 315, 316,
342, 351, 353... Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Ngồi ra, cịn được đảm bảo ở các văn bản pháp lý khác như:
Luật Luật sư, Luật Trợ giúp pháp lý...
2.1.3. Quy định mới của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 so với
năm 2003 về bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng
hình sự
- Các nguyên tắc hiến định, nguyên tắc tố tụng hình sự: chính
thức ghi nhận “Ngun tắc tranh trụng được đảm bảo” trong Hiến
pháp và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
- Bổ sung một số quyền cho bị can, bị cáo nhằm đảm bảo
quyền bào chữa của họ.
- Sửa đổi, bổ sung chế định về người bào chữa, từ đó trực
tiếp ảnh hưởng đến quyền bào chữa của bị cáo.

12


- Thủ tục đăng ký bào chữa đơn giản hơn.
- Chức năng bào chữa tại phiên tịa có những sửa đổi, bổ sung
theo hướng bình đẳng giữa bên buộc tội và bên gỡ tội.
2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng

hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Đặc điểm tình hình và tình hình giải quyết các vụ án hình sự
của tỉnh Phú Thọ
- Giới thiệu tổng quan về tỉnh Phú Thọ.
- Tình hình giải quyết các vụ án hình sự của tỉnh Phú Thọ.
Theo đó, tổng số vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn đã khởi tố
trong 05 năm từ năm 2014 đến năm 2018 là 6.856 vụ. Số vụ án hình
sự xảy ra trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm theo từng năm nhưng
vẫn còn nhiều. Tổng số bị can bị khởi tố trong 05 năm từ năm 2014
đến năm 2018 là 12.306. Số lượng bị can bị khởi tố là rất lớn và có
xu hướng tăng, giảm không đều.
2.2.2. Thực tiễn việc bảo đảm về nhận thức pháp luật của các chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự tại tỉnh Phú Thọ
Về nhận thức pháp luật trong bảo đảm quyền bào chữa của các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng hình sự trong những năm
vừa qua đã đạt được hiệu quả nhất định.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ và Tòa án nhân tỉnh Phú
Thọ đã tăng cường các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng
cao nhận thức về QBC của bị can, bị cáo cho cán bộ, cơng chức của
đơn vị mình trong đó có những lớp về phổ biến những điểm mới của
BLTTHS cũng như học tập về nguyên tắc tranh tụng trong TTHS và
tập huấn để tăng cường năng lực tranh trụng của Kiểm sát viên tại
phiên tịa hình sự.

13


Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Phú Thọ đã tiến hành nhiều buổi
tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm làm cho nhiều người dân biết đến
tố tụng hình sự nói chung và QBC của họ khi tham gia TTHS.

Tuy nhiên, trong q trình áp dụng pháp luật, cịn có sự khác
nhau trong nhận thức, trong áp dụng, nguyên nhân chủ yếu đến từ
việc quy định chưa rõ ràng của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2.2.3. Thực tiễn việc tổ chức thực hiện quyền tự bào chữa và nhờ
người khác bào chữa, chỉ định người bào chữa trong các vụ án
hình sự của tỉnh Phú Thọ
Qua báo cáo tổng kết cơng tác các năm từ 2014 đến 2018 của
Tịa án nhân dân tỉnh Phú Thọ cho thấy chất lượng giải quyết, xét xử
vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ngày càng được nâng cao,
việc xét xử bảo đảm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Trong giai đoạn từ 2015 đến năm 2018 thì số vụ án có người
NBC tham gia trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là 774 vụ án các loại. Trong
khi tổng số vụ án đã đưa ra xét xử trên địa bàn là 5405 vụ án, chiếm
tỷ lệ 14,3%. Như vậy, số lượng vụ án có NBC trên tổng số vụ án đã
đưa ra xét xử là rất thấp.
Tồn tại:
- Một số luật sư tham gia bào chữa chưa thực hiện hết trách
nhiệm của luật sư.
- Hạn chế về trình độ chun mơn, năng lực của những người
tiến hành tố tụng và luật sư bào chữa cho bị cáo.
- Vệc tranh tụng tại phiên tịa đơi khi chưa thật sự dân chủ, chưa
thể hiện đúng tính chất tranh tụng theo yêu cầu của cải cách tư pháp.
- Nhận thức của những người tiến hành tố tụng và của chính
luật sư trong việc bảo đảm quyền bào chữa cho bị can, bị cáo chưa
được đề cao.

14


- Một số luật sư thực hiện một số hoạt động khơng hợp pháp

trong q trình tham gia tố tụng như hướng dẫn thân chủ hoặc người
nhà của thân chủ thực hiện khai báo không đúng thực tế, thông cung.
Hoặc có trường hợp luật sư khơng có ứng xử đúng mực khi thực hiện
nhiệm vụ bào chữa.
2.2.4. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan bổ trợ tư pháp
và thiết chế bên ngồi tố tụng góp phần bảo đảm quyền bào chữa
Đồn luật sư tỉnh có 59 luật sư; phần lớn là các luật sư trẻ được
đào tạo bài bản, hoạt động ở mọi lĩnh vực trong các tổ chức hành
nghề luật sư. Hiện nay, Đoàn luật sư tỉnh có 6 Cơng ty luật và 6 Văn
phịng luật; lĩnh vực hành nghề dịch vụ tư vấn pháp luật cũng ngày
càng đa dạng.
Các luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh không chỉ làm nhiệm vụ
bào chữa cho các bị cáo trong các vụ án hình sự mà dịch vụ pháp lý
của luật sư đã bao trùm lên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội
như dân sự, thương mại, hành chính, lao động, hơn nhân - gia đình,
trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ
chức. Trong nhiệm kỳ 2014 - 2018, các luật sư Đoàn luật sư tỉnh đã
thụ lý bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và tư vấn pháp luật
cho cá nhân, tổ chức là 2.339 vụ việc. Đặc biệt các luật sư thành viên
trong Đoàn đã làm tốt nhiệm vụ tư vấn miễn phí cho các đối tượng
chính sách, (thương binh; gia đình liệt sĩ; hộ nghèo…).
Tính đến năm 2018 Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh đã tổ chức
thực hiện được 25.336 vụ việc tư vấn, cử người tham gia đại diện
trong và ngồi tố tụng, tiến hành hịa giải miễn phí cho diện người
được trợ giúp pháp lý đạt 3.624 vụ việc, ban hành 338 văn bản kiến
nghị đề nghị các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết từ yêu cầu,
nguyện vọng của người dân.

15



Theo số liệu thống kê của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ
100% số vụ án mà bắt buộc phải có NBC trên địa bàn tỉnh đều có sự
tham gia của NBC đến từ tổ chức hành nghề luật sư hoặc Trung tâm
trợ giúp pháp lý.
2.2.5. Thực tế các điều kiện kỹ thuật, hậu cần đối với hoạt động tố
tụng nhằm bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
Về cơ cấu tổ chức VKSND tỉnh Phú Thọ có 12 phịng trực
thuộc và 13 đơn vị VKSND cấp huyện đóng trên địa bàn. Trình độ
chính trị: Cử nhân và cao cấp chính trị 55 đồng chí, trung cấp 133 đồng
chí. Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Luật học 36 đồng chí, Cử nhân luật
172 đồng chí. Trong những năm vừa qua, cả về cơ sở vật chất và
trang thiết bị hậu cần kỹ thuật làm việc VKSND tỉnh Phú Thọ đều
được quan tâm trang bị tương đối đầy đủ. Trong đó về cơ sở vật chất,
VKSND 2 cấp tỉnh Phú Thọ đều có trụ sở làm việc riêng, tương đối
khang trang, số phòng làm việc đủ đáp ứng yêu cầu làm việc của các
cán bộ, KSV. Bên cạnh đó, hiện có 06 đơn vị VKS cấp huyện được
trang bị ô tô để thực hiện công vụ. Điều này góp phần quan trọng vào
việc bảo đảm hiệu quả công tác của VKSND tỉnh Phú Thọ trong
TTHS nói chung và bảo đảm QBC nói riêng.
Tịa án nhân dân tỉnh Phú Thọ là đơn vị trực thuộc TANDTC.
Cơ cấu tổ chức của TAND hai cấp hiện nay có 14 đơn vị. Trong công
tác tổ chức cán bộ, TAND hai cấp khơng ngừng củng cố bộ máy bố
trí cán bộ quản lý, đào tạo chính trị, chun mơn nghiệp vụ, nhằm
xây dựng người cán bộ làm công tác pháp luật phải vừa hồng vừa
chuyên. Cụ thể: Về trình độ chun mơn: Tịa án 02 cấp tỉnh Phú Thọ
có 25 đồng chí có trình độ thạc sỹ; 125 đồng chí có trình độ cử nhân
luật. Về lý luận chính trị có 39 đồng chí có trình độ lý luận cao cấp,


16


84 đồng chí có trình độ lý luận trung cấp. Được sự quan tâm của Tòa
án nhân dân tối cao và chính quyền địa phương, trụ sở của TAND đã
được đầu tư nâng cấp và được trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật, hệ
thống máy vi tính cơ bản phục vụ tốt nhu cầu của nhiệm vụ trong tình
hình mới.
Hệ thống NBC gồm: luật sư và trợ giúp viên pháp lý của Trung
tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Phú Thọ. Bộ máy hoạt động ở Trung tâm
trợ giúp pháp lý đã được mở rộng với sự ra đời của 02 phịng chun
mơn (gồm phịng Hành chính- Tổng hợp và phòng Nghiệp vụ) cùng
với 05 Chi nhánh Trợ giúp pháp lý đặt tại các huyện, nguồn lực làm
việc ở Trung tâm và các Chi nhánh được bổ sung, tăng cường với
tổng số 23 người (gồm 14 trợ giúp viên pháp lý, 07 viên chức, 01 cán
sự, 01 lao động hợp đồng). Hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý
tỉnh Phú Tho đã được trang bị tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất,
trang thiết bị hậu cần như phịng làm việc, máy tính, phương tiện đi
lại. Ngồi ra, Đồn luật sư tỉnh và các văn phịng luật sư trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ cũng đã ngày một phát triển với số lượng văn phịng
đăng ký mới càng đơng và đội ngũ hành nghề luật sư ngày một nhiều.
Tất cả những sự đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hậu
cần kỹ thuật của các tổ chức, thiết chế bảo đảm quyền bào chữa của
bị cáo trong tố tụng hình sự của tỉnh Phú Thọ nêu trên sẽ là cơ sở để
bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo tại phiên tòa trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
2.2.6. Những khó khăn, vướng mắc trong bảo đảm quyền bào chữa
của bị cáo trong tố tụng hình sự tại tỉnh Phú Thọ
- Bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng hình sự: Một số
quy định của BLTTHS năm 2015 về bảo đảm QBC cho bị cáo chưa

đầy đủ, đồng bộ, chưa hợp lý và chưa được hướng dẫn cụ thể, rõ ràng

17


dẫn đến khó áp dụng, cách hiểu khơng thống nhất giữa cơ quan tiến
hành tố tụng với NBC, các tổ chức hành nghề luật sư nên hiệu quả áp
dụng không cao, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện QBC của bị cáo.
- Bất cập về phía cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng: Nhận thức pháp luật, trình độ chun mơn nghiệp vụ và tinh
thần trách nhiệm trong công tác của một số công chức trong các cơ
quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ còn hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Số
lượng biên chế công chức trong các cơ quan tiến hành tố tụng cịn
thiếu, chưa đáp ứng được u cầu cơng việc.
- Về phía người bào chữa: thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân
hai cấp tỉnh Phú Thọ cho thấy hầu hết người tham gia tố tụng bào
chữa cho bị can, bị cáo đều là luật sư. Một số vụ án người bào bào
chữa do Trung tâm trợ giúp pháp lý cử đến cũng là Luật sư cộng tác
viên Trợ giúp pháp lý của Trung tâm. Chưa có trường hợp nào NBC
là người đại diện hợp pháp của người bị buộc tội hoặc bào chữa viên
nhân dân. Hiện nay chưa có văn bản quy định cụ thể người nào là bào
chữa viên nhân dân. Theo đánh giá của Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ
thì: Đội ngũ luật sư phát triển nhanh nhưng chưa bền vững, trình độ
năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu và kỹ năng nghề nghiệp
của đội ngũ luật sư chưa thực sự đáp ứng kịp nhu cầu của xã hội và
yêu cầu cải cách tư pháp. lực lượng làm cơng tác trợ giúp pháp lý cịn
mỏng, chưa có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động trợ giúp pháp lý;
số lượng chi nhánh ít; nơi làm việc chưa ổn định.
- Về phía bị cáo: Trình độ, hiểu biết pháp luật của bị cáo cịn

thấp; hầu như họ khơng hiểu, không biết được quyền, nghĩa vụ mà
pháp luật đã quy định cho họ khi tham gia tố tụng. người dân nói
chung và bị cáo nói riêng hầu như chưa có nhận thức, quan niệm

18


đúng về NBC, về vị trí, vai trị của NBC trong TTHS và trong việc
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ.
- Một số hạn chế, khó khăn khác.
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là các phương
tiện phục vụ công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan
tiến hành tố tụng.
Đoàn luật sư tỉnh và các tổ chức hành nghề luật sư chưa thực sự
chủ động trong việc cung cấp thông tin về các tổ chức hành nghề luật
sư, luật sư và dịch vụ pháp lý đến người dân nên việc tiếp cận các
thông tin về NBC, hoạt động bào chữa của người dân để liên hệ còn
rất hạn chế và chưa mang lại hiệu quả cao.
2.2.6. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn bảo đảm quyền
bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự tại tỉnh Phú Thọ
* Bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
* Bất cập về phía cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng.
* Về phía người bào chữa,
* Về phía bị cáo.
* Một số hạn chế, khó khăn khác.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

19



Chƣơng 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO
ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng bảo đảm quyền bào chữa của bị
cáo trong tố tụng hình sự trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu cải
cách tƣ pháp
3.1.1. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng
và người tiến hành tố tụng
Hiện nay, trong Bộ luật tố tụng hình sự có quy định về việc
trước khi tiến hành hỏi cung, Điều tra viên phải thông báo thời gian,
địa điểm buổi hỏi cung cho luật sư. Tuy nhiên, trên thực tế còn có
nhiều buổi hỏi cung Điều tra viên chưa thực hiện đúng nội dung này
nhưng luật lại khơng có quy định nào nếu vi phạm sẽ bị xử lý thế nào
và buổi hỏi cung đấy có được chấp nhận hay khơng cũng khơng có
quy định cụ thể.
3.1.2. Tăng cường hoạt động tranh tụng nhằm đảo bảo quyền bào
chữa của bị cáo
Cải cách tư pháp hình sự phải đáp ứng yêu cầu tăng cường
hơn nữa việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng nghĩa với việc tăng cường
tính dân chủ, bảo đảm tốt hơn nữa các quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân. Trong thực tiễn giải quyết vụ án hình sự phải đứng trên
quan điểm đó để chứng minh tội phạm và áp dụng hình phạt đối với
người phạm tội.
3.1.3. Tăng cường đảm bảo công khai, minh bạch và công bằng
giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng với người
tham gia tố tụng


20


Tăng cường bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong yêu
cầu cải cách tư pháp hình sự là phải đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ
thống tố tụng hình sự công khai, minh bạch, dân chủ, giản tiện, do
tiếp cận.
Công khai, minh bạch, dân chủ, giản tiện, bảo đảm quyền
tiếp cận, quyền tham gia của bị cáo luôn là địi hỏi đối với q trình
thực hiện quyền lực nhà nước. Là một dạng hoạt động quyền lực nhà
nước (quyền tư pháp), hoạt động tư pháp hình sự một mặt phải bảo
đảm tính hiệu lực, hiệu quả của cuộc đấu tranh phịng chồng tội
phạm, đồng thời q trình vận hành các thủ tục tố tụng hình sự phải
đáp ứng yêu cầu về tính cơng khai, minh bạch, dân chủ, giản tiện, dễ
tiếp cận đối với người dân. Xuất phát từ yêu cầu này việc cải cách tư
pháp hình sự cần loại bỏ những thủ tục rườm rà, phức tạp, gây phiền
hà cho người dân tiếp cận công lý, tiếp cận với quá trình giải quyết
vụ án; bổ sung các nội dung nhằm tăng cường tính cơng khai, minh
bạch của các quy định, thủ tục tố tụng hình sự... Khơng thể vì lý do
cần giữ bí mật điều tra mà gây khó khăn, tạo nên những cách trở giữa
người dân với quá trình giải quyết vụ án.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo
trong tố tụng hình sự tại tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Nhóm các giải pháp hồn thiện pháp luật tố tụng hình sự
* Tiếp tục ban hành các băn bản quy phạm pháp luật cụ thể
hóa quy định về quyền của ngƣời bào chữa của bị cáo trong Hiến
pháp năm 2013 và chế định bào chữa trong bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015.
* Sớm nghiên cứu ban hành văn bản hƣớng dẫn và bảo đảm
thực hiện quy định bảo đảm quyền của ngƣời bào chữa trong hoạt

động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự.

21


*Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa
chế định về trình tự, thủ tục xét xử vụ án hình sự trong Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015 nhằm bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo.
3.2.2. Nhóm các giải pháp đặc thù về tổ chức và thực hiện tại tỉnh
Phú Thọ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Tòa án, nhất là Thẩm phán, Hơi
thẩm nhân dân có đủ trình độ chun mơn năng lực xét xử và có
đạo đức phẩm chất nghê nghiệp.
- Tăng cƣờng đội ngũ luật sƣ, ngƣời bào chữa.
-Tăng cƣờng nhận thức về bảo đảm quyền bào chữa.
- Tuyên truyền và nâng cao ý thức pháp luật đối với ngƣời dân
- Về cơ chế kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về bảo đảm quyền
bào chữa.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

22


KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của
bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam và qua thực tiễn áp dụng trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ, tác giả rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong tố tụng
hình sự được ghi nhận tại nhiều văn kiện pháp lý quốc tế, pháp luật
các quốc gia trên thế giới và trở thành giá trị pháp lý được quốc tế

hóa. Nguyên tắc được ghi nhận là nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Tố
tụng hình sự Việt Nam, là phương châm, định hướng chi phối tồn bộ
q trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Qua đó thể
hiện tư tưởng, mục tiêu bảo vệ quyền con người của Nhà nước ta,
phù hợp với xu thế phát triển chung của pháp luật quốc tế.
Thứ hai, qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển
của nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong tố tụng hình sự Việt
Nam cho thấy về cơ bản các quy định về nguyên tắc bảo đảm quyền
bào chữa quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là sự kế
thừa của các quy định về quyền bào chữa trước đó.
Nâng cao quyền bào chữa của bị cáo giúp hoạt động xét xử
án hình sự đạt chất lượng cao, tỷ lệ án oan sai đã giảm mạnh, việc xét
xử diễn ra công khai minh bạch hơn, yếu tố tranh tụng đã từng bước
được nâng lên. Song bên cạnh đó việc bảo đảm quyền bào chữa của
bị cáo còn nhiều bất cập do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan khách quan khác nhau. Những tồn tại, thiếu sót này ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả xét xử nói chung và giảm niềm tin của nhân dân
đối với hoạt động xét xử của Tòa án các cấp.
Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo đã góp phần khơng nhỏ
vào cơng cuộc xây dựng đất nước, đảm bảo pháp chế xã hội chủ

23


×