Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Tự chọn lớp 10 - Tiết 73 đến tiết 80

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.36 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>SỞ GD&ĐT CAO BẰNG TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH Tên bài soạn Tiết 73 NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT - Ngày soạn bài:01.03.2010. - Thực hiện ở các lớp: 10A3, 10A4.. Lớp. Ngày dạy. HS vắng mặt. Ghi chú. 10A3 10A4 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp học sinh: * Kiến thức chung: - Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ở các phương diện: phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản và phong cách chức năng ngôn ngữ. - Kiến thức trọng tâm: + Sử dụng đúng chuẩn mực tiếng Việt. + Sử sụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao. + Vận dụng làm bài tập. 2- Về kĩ năng - Vận dụng được những kiến thức đó vào việc nói viết có chuẩn mực và hiệu quả. 3- Về tư tưởng - Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. II- Phương pháp Phân tích, phát vấn, đàm thoại, kết hợp nêu vấn đề để tổng hợp kiến thức. III- Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: (1phút) Kiểm tra sĩ số. Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Không. Bước 3- Nội dung bài mới:. TG Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt 20’. Hoạt động 1 - GV yêu cầu HS đọc và tìm hiểu mục I. * Về ngữ âm và chữ viết. ? Những câu trong mục (a) mắc lỗi gì? Cho biết cách sửa ? - GV định hướng. + HS trả lời.. I- SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT 1- Về ngữ âm và chữ viết a- Ví dụ 1: - Câu 1: dùng sai cặp phụ âm cuối c/t trong tiếng “giặc”, sửa lại là “giặt”. - Câu 2: dùng sai cặp phụ âm đầu d/r trong tiếng “dáo”, sửa là “ráo”… - Câu 3: cặp thanh điệu hỏi/ngã trong các tiếng “lẽ; đỗi” sửa là “lẻ; đổi” b- Ví dụ 2: ? Cách sử dụng từ ngữ ở VD2 - Từ ngữ địa phương: dưng mờ, bẩu, mờ - Từ ngữ toàn dân tương ứng: ntn? ngôn ngữ đó ra sao? - GV định hướng. + dưng mờ = nhưng mà, bẩu = bảo, mờ = mà + HS trao đổi, thảo luận và trả. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG lời ? Vậy theo em về ngữ âm và chữ viết cần phải thực hiện những quy định nào? + HS trả lời. - Gv chốt ý. * Về từ ngữ: ? VD1: đã dùng từ chính xác hay chưa? + HS trả lời.. ? VD2 dùng từ đúng mục đích chưa? + HS suy nghĩ, trả lời.. ? Vậy đối với từ ngữ, cần phải sử dụng ntn để có hiệu quả nhất? + HS suy nghĩ, trả lời.. * Về ngữ pháp: ? VD1 lỗi về câu ntn? Kết cấu câu về mặt ngữ pháp? + HS trả lời.. ? Nhận xét hình thức câu? + HS nhận xét. - GV nhấn mạnh ý.. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH c- Nhận xét, kết luận: - Cần phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt, viết đúng theo quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung. - Cần phát âm chuẩn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp - Phải tôn trọng mọi quy định về ngữ âm, chữ viết. 2- Về từ ngữ a- Ví dụ 1: - Dùng từ chưa chính xác - Gây hiểu lầm về ý nghĩa của từ - Có thể sửa: phút chót; truyền đạt; các bệnh truyền nhiễm và chết vì các bệnh này đã giảm dần…, những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa dược pha chế… b- Ví dụ 2: - Dùng từ sai mục đích; - Dùng từ chưa chuẩn ở câu 1 và 5: - Câu 1 sửa là: Anh ấy có một nhược điểm... (dùng từ yếu điểm là sai). - Câu 5 sửa là: …thứ tiếng rất sinh động, phong phú (dùng linh động chưa chính xác). c- Nhận xét, kết luận: - Cần sử dụng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, ý nghĩa, và đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt. - Cần dùng từ chính xác và đúng mục đích. - Dùng từ phù hợp đúng yêu cầu, mang tính toàn dân. 3- Về ngữ pháp a- Ví dụ 1: - Lỗi thừa từ “qua” có thể bỏ từ “qua” hoặc viết: Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. - Thiếu vị ngữ có thể viết lại “Lòng tin tưởng sâu sắc … đã được thể hiện bằng những hành động cụ thể. Hoặc Đó là lòng tin tưởng sâu sắc… b- Ví dụ 2: - Câu 1: chưa chính xác, gây mơ hồ, có thể sửa: Có được ngôi nhà người ta đã làm cho, bà sống hạnh phúc hơn. Hoặc Có được ngôi nhà, bà sống hạnh phúc hơn.. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG. ? Sử dụng câu như thế nào đạt hiệu quả cao trong giao tiếp. + HS trả lời. - GV chốt ý. - GV yêu cầu HS: Xét ví dụ (SGK)? Nhận xét?. 10’. 10’. ? Nêu kết luận chung về phong cách ngôn ngữ? + HS nêu kết luận - GV nhấn mạnh. Yêu cầu HS đọc ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 2 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục II. - GV gọi 2 HS đọc các bài tập trong SGK – Tr.67. ? Hãy phân tích giá trị biểu cảm của hai từ đứng và quỳ? + HS phân tích. - GV nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh. - GV yêu cầu HS phân tích hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh trong bài tập 2. + HS thảo luận, phát biểu. - GV yêu cầu HS phân tích giá trị nghệ thuât của phép điệp, phép đối và nhịp điệu trong đoạn văn. + HS phân tích. - GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 3 - GV hướng dẫn HS luyện tập. - GV yêu cầu HS làm bài tập phần luyện tập. + HS thảo luận, cử đại diện trình bày.. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH - Câu 2, 3, 4: đúng c- Ví dụ 3: (SGK) d- Nhận xét, kết luận: - Cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp - Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất. 4- Về phong cách ngôn ngữ a- Ví dụ 1: (SGK) b- Nhận xét: - Vận dụng thành ngữ - Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ c- Kết luận: - Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng. II- SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO 1- Câu tục ngữ: Chết đứng còn hơn sống quỳ - Đứng và quỳ: ẩn dụ (nghĩa bóng) để nói tới nhân cách và phẩm giá làm người. + chết đứng: là cái chết của những người sống có lí tưởng. + sống quỳ: là cuộc sống hèn hạ của những kẻ sống ko có lí tưởng và mất hết niềm tin trong cuộc sống. 2- Phân tích hiệu quả... - Cụm từ chiếc nôi xanh, điều hòa khí hậu: là ẩn dụ chỉ những tên gọi khác của cây cối. Là những cụm từ miêu tả có tính tượng hình và có giá trị biểu cảm.. 3- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Phép đối và phép điệp: Ai có... tạo nên tính nhịp điệu phù hợp với ko khí khẩn trương của văn bản. * Ghi nhớ (SGK – Tr.68) III- LUYỆN TẬP 1- Bài tập1 - Từ ngữ đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ. 2- Bài tập 2. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH - Từ lớp thay cho từ hạng bởi vì từ hạng chỉ sử dụng khi thể hiện sự coi thường đối với người được nói đến trong văn bản. + Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là lớp người “xưa này hiếm”… => khẳng định tuổi thọ của con người là cái đáng quý, sống được 79 tuổi chứng tỏ là cái phúc của con người. + Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là hạng người “xưa này hiếm”…=> tự hạ thấp bản thân, một cách so sánh khập khiễng. - Từ sẽ thay cho từ phải nhằm nói đến tính khách quan của quy luật cuộc sống con người. Từ phải có chút gì đó ép buộc, gò bó, mất đi tính tự nhiên của quy luật cuộc sống khi tuổi về già.. Bước 4- Củng cố: (3’) HS cần nắm được nội dung bài giảng. - Sử dụng đúng các chuẩn mực của TViệt… - Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao. Bước 5- Dặn dò: (1’) - Làm bài tập 3, 4, 5 phần luyện tập. -Soạn bài: Hồi trống Cổ Thành- La Quán Trung. V- Tự rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ .......................................................................................................................... *****o0o***** Tên bài soạn Tiết 74 HỒI TRỐNG CỔ THÀNH (Trích hồi 28 – Tam quốc diễn nghĩa) LA QUÁN TRUNG. - Ngày soạn bài:01.03.2010. - Thực hiện ở các lớp: 10A3, 10A4.. Lớp. Ngày dạy. HS vắng mặt. Ghi chú. 10A3 10A4 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp học sinh: * Kiến thức chung: - Hiểu được tính cách bộc trực, ngay thẳng của Trương Phi, cũng như “tình nghĩa vườn đào” cao đẹp của ba anh em kết nghĩa - một biểu hiện riêng biệt của lòng trung nghĩa. - Hồi trống gieo vào lòng người đọc âm vang chiến trận hào hùng. * Kiến thức trọng tâm: TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH + Nhân vật Trương Phi và Quan Công. + Ý nghĩa của hồi trống Cổ Thành. 2- Về kĩ năng - Rèn kĩ năng biết phân tích, tiếp nhận 1 tp’ truyện cổ mang tính chất sử thi đồ sộ về không gian, thời gian, nhân vật. 3- Về tư tưởng - GD HS tính trung thực, ngay thẳng, điềm tĩnh để sáng suốt lựa chọn những điều tốt đẹp trong cuộc sống. II- Phương pháp Đọc - hiểu, Phân tích, phát vấn, đàm thoại, kết hợp nêu vấn đề để tổng hợp kiến thức. III- Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: (1 phút) Kiểm tra sĩ số. Bước 2- Kiểm tra bài cũ: (6’) Bước 3- Nội dung bài mới:. TG 15’. Hoạt động của thầy và trò Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt Hoạt động 1 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tiểu thuyết chương hồi và tác phẩm “Tam Quốc diễn nghĩa”. - GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu sơ lược về tiểu thuyết cổ Trung Quốc. ? Em có những hiểu biết gì về tiểu thuyết cổ điển của TQ? + HS nêu cách hiểu riêng. - GV nhấn mạnh.. - GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn. + Học sinh đọc SGK và trả lời câu hỏi. ? Nét tiêu biểu về tác giả La Quán Trung? + HS trả lời. ? Hãy cho biết nguồn gốc và quá trình hình thành tp’ diễn ra ntn?. I- TÌM HIỂU CHUNG 1- Sơ lược về tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc - Phát triển vào thời Minh - Thanh (13681911) - Tiểu thuyết chia thành nhiều chương hồi: + Sự kiện được xắp xếp trước sau; + Kết thúc vào mâu thuẫn phát triển đến cao trào; - Xây dựng nhân vật: + Tính cách được hình thành từ hành động; + Nhân vật hành động trong địa bàn rộng lớn; - Cấu trúc: chương hồi, mở đầu mỗi hồi thường có hai câu thơ tóm tắt nội dung chính của hồi kết thúc có câu hạ hồi phân giải. 2- ''Tam quốc diễn nghĩa'' của La Quán Trung a- Tác giả - La Quán Trung (1330-1400), tên là Bản, tự Quán Trung. Quê b- Tác phẩm - Nguồn gốc: “Tam quốc diễn nghĩa” được La Quán Trung sưu tầm lại từ tài liệu lịch sử và truyền thuyết dân gian. - Quá trình hình thành tác phẩm: Tam quốc diễn nghĩa, ra đời thế kỉ 14, dài 120 hồi. Miêu tả cuộc chiến tranh giữa các tập đoàn phong. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG ? Nêu giá trị và ý nghĩa của tác phẩm?. - GV yêu cầu HS: Tóm tắt sự kiện diễn ra trước đoạn trích.. 10’. - GV yêu cầu HS đọc đoạn trích và nhận xét cách đọc. + HS đọc đoạn trích. - GV nhấn mạnh cho HS biết đoạn trích sẽ đi vào tìm hiểu 2 hình tượng nhân vật. Hoạt động 2 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. ? Hình tượng Trương Phi có nét gì độc đáo? + HS suy nghĩ, trả lời. - GV nhấn mạnh. ? Khi nghe tin QC đến TP đã có những hành động gì? + HS tìm chi tiết miêu tả, trả lời. - Gv nhấn mạnh. ? Lời nói của TP đối với QC ntn? + HS tìm chi tiết miêu tả, trả lời. - Gv nhấn mạnh.. ? Thái độ ứng xử của Trương Phi ra sao? + HS tìm chi tiết miêu tả, trả lời. - Gv nhấn mạnh.. 10’. ? Qua việc phân tích tìm hiểu trên, em có nhận xét gì về nvật này?. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH kiến quân phiệt: Ngụy - Thục – Ngô. - Giá trị và ý nghĩa của tác phẩm: + Phản ánh nguyện vọng nhân dân; + Kho tàng kinh nghiệm phong phú chiến lược chiến thuật; + Đề cao tình nghĩa; + Ngôn từ kể truyện hấp dẫn. 3- Đoạn trích a- Vị trí - Đoạn trích thuộc hồi 28 của tác phẩm. “Chém Sái Dương anh em hòa giải Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên”. b- Đọc và giải thích từ khó b- Kết cấu đoạn trích: 2 đoạn - Đ1: Từ đầu…..”quân mã chứ” - Đ2: đoạn còn lại. II- ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1- Hình tượng nhân vật Trương Phi * Hành động: - Nghe tin Quan Công đến: “… chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu, lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra của bắc…” - Khi gặp Quan Công: “… mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công...” => Hành động dứt khoát, mạnh mẽ. * Lời nói: - Xưng hô “mày”, “tao”, nói Quan Công bội nghĩa,… - Lí lẽ của Trương là: lẽ nào trung thần lại thờ hai chủ + Không nghe lời khuyên của bất cứ ai. => Ngôn ngữ bộc trực, nóng nảy. * Ứng xử, thái độ: + Kiên quyết dang tay đánh trống thử thách tấm lòng trung nghĩa của Quan Công trong ba hồi trống. + Mọi chuyện sáng tỏ, hết nghi ngờ, nhận lỗi, thụp lạy Vân Trường. * Tiểu kết: Hình tượng Trương Phi tuyệt đẹp: dũng cảm, cương trực, trong sáng vô ngần,…. 2- Hình tượng nhân vật Quan Công (Vân Trường hay Quan Vũ) * Hành động: + Một lòng tìm về đoàn tụ anh em;. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG ? Quan Công hiện lên trong đoạn trích này là người ntn? + HS nhận xét. - GV nhấn mạnh ý. ? Nhận xét về tính cách, hành động, thái độ của Quan Công. - Gợi mở: QC đã rơi vào hoàn cảnh bất ngờ và khó khăn ntn? + HS trả lời. - GV nhấn mạnh: QC chém rơi đàu Sái Dương sau 1 hồi trống => cách thanh minh tốt nhất, hiệu quả nhất để chứng tỏ lòng trung thành của mình.. 5’. ? Theo em, ý nghĩa của những hồi trống trong đoạn trích này là gì? - Gợi mở: Tác giả mtả hồi trống Cổ Thành bằng mấy câu? + HS trả lời. - GV nhấn mạnh ý.. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH + Mừng rỡ sai Tôn Càn vào thành báo tin; + Gặp Trương Phi: giao long đao cho Châu Thương cầm; + Tránh né và không phản kích. + Chấp nhận lời thử thách, nhanh chóng chém tướng Tào là Sái Dương để minh oan cho bản thân. * Thái độ, ngôn ngữ: + Ngạc nhiên trước hành động của Trương Phi; + Nhún nhường, thanh minh: “Hiền đệ; ta thế nào là bội nghĩa?; đừng nói vậy oan uổng quá!;...” * Tiểu kết: Quan Công là người rất mực trung nghĩa. Tấm lòng Vân Trường luôn son sắt thủy chung nhưng cũng rất bản lĩnh và kiêu hùng. 3- Ý nghĩa (âm vang) hồi trống Cổ Thành - Hồi trống biểu dương sức mạnh chiến thắng hồi trống thu quân, hồi trống ăn mừng, hồi trống đoàn tụ. - Hồi trống Cổ Thành: hồi trống giải nghi với Trương Phi, minh oan cho Quan Vũ; biểu dương tinh thần khí phách, hồi trống hội ngộ giữa các anh hùng - Hồi trống tạo ra không khí hào hùng, hoành tráng và mạnh mẽ cho “màn kịch” Cổ Thành. * Ghi nhớ (SGK – Tr.78). - GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ và làm bài tập ngay trên lớp. Bước 4- Củng cố: (2’) HS cần nắm được : - Nội dung: Biểu dương lòng trung nghĩa, khí phách anh hùng của Trương Phi và Quan Công. - Nghệ thuật: + Xây dựng tính cách nhân vật độc đáo, đặc sắc; + Xung đột kịch rõ nét. Bước 5- Dặn dò: (1’) Soạn bài: ĐT “Tào Tháo uống rượu luận anh hùng”. V- Tự rút kinh nghiệm .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .................................................................................................................... *****o0o*****. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG Tên bài soạn Tiết 74 ĐỌC THÊM. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH. TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG (Trích hồi 21 – Tam quốc diễn nghĩa) LA QUÁN TRUNG. - Ngày soạn bài:07.03.2010. - Thực hiện ở các lớp: 10A3, 10A4.. Lớp. Ngày dạy. HS vắng mặt. Ghi chú. 10A3 10A4 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp học sinh: * Kiến thức chung: - Hiểu được từ quan niệm đối lập về anh hùng đến tính cách đối lập giữa Tào Tháo (gian hùng) và Lưu Bị (anh hùng) qua ngòi bút kể chuyện gaìu kịch tính, rất hấp dẫn của tác giả. * Kiến thức trọng tâm: - Tâm trạng Lưu Bị khi ở nhờ nhà Tào Tháo. 2- Về kĩ năng - Rèn kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật của 1 tp’ VH cổ điển TQ. 3- Về tư tưởng II- Phương pháp Đọc - hiểu, Phân tích, phát vấn, đàm thoại, kết hợp nêu vấn đề để tổng hợp kiến thức. III- Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: (1phút) Kiểm tra sĩ số. Bước 2- Kiểm tra bài cũ: (6’) ? Ấn tượng của em về nhân vật Trương Phi trong đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành”. Bước 3- Nội dung bài mới:. TG Hoạt động của thầy và trò 10’. Hoạt động 1 - GV giúp HS đọc tóm tắt nội dung văn bản và giới thiệu về tác phẩm. - GV hướng dẫn HS đọc văn bản. gọi 1 HS đọc giải thích từ khó để HS hiểu thêm về nội dung tp’. + HS đọc văn bản. - GV giới thiệu đoạn trích.. Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt I- TÌM HIỂU CHUNG 1- Đọc và giải thích từ khó 2- Giới thiệu: Bị Lã Bố lừa đánh chiếm Từ Châu, ba anh em Lưu - Quan - Trương đành đến Hứa Đô nương nhờ Tào Tháo, chờ thời cơ để lại ra đi mưu đồ nghiệp lớn. - Luận anh hùng là một hồi đặc sắc, độc đáo của Tam quốc diễn nghĩa. Chỉ qua một tiệc rượu nhỏ với mơ, khi trời nổi cơn dông gió, hai người bàn luận về anh hùng trong thiên hạ, người đọc đựơc thưởng thức bao điều thú vị về tính cách con người, về quan niệm anh hùng của những anh. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG Hoạt động 2 10’ - GV hướng dẫn HS tìm hiểu các câu hỏi trong phần hướng dẫn đọc thêm. ? Tâm trạng của LB khi nhận được lời mời của tào Tháo được thể hiện ntn? - Lưu Bị quyết bền chí mưu nghiệp lớn giúp nhà Hán dựng lại cơ đồ nhưng thất bại phải ở nhờ Tào Tháo ở Hứa Đô. Sợ Tào nghi ngờ, tìm cách cản trở hoặc hãm hại, Lưu phải bày kế che mắt, làm vườn chăm chỉ và giấu cả hai em. (Hai em đau biết ý anh!) Bởi vậy khi Tào đột ngột gọi đến, Lưu giật mình, lo lắng nghĩ rằng Tào đã nghi ngờ mình. ? LB có thái độ ntn trước những câu hỏi của TT nói về người a/h trong thiên hạ? Vì sao trước câu hỏi của TT Lưu Bị lại sợ đến như vậy? + HS trả lời. - GV: Nếu Tào biết được mục đích thật sự của Lưu, biết được chí khí thật sự của Lưu, lại công nhận Lưu là một anh hùng hàng thiên hạ, thì với bản chất tàn ác, nham hiểm và đa nghi vốn có, liệu Tào còn để Lưu sống sót. Đó là phút giây sợ hãi thực sự. May thay, trời cứu Lưu một bàn thua trông thấy và cũng nhờ tính không khéo, tinh tế của Lưu: sấm sét nổ vang, Lưu từ từ nhặt chiếc thìa lên vừa nói: Gớm thật, tiếng sấm dữ quá! ? Hãy nhận xét về tính cách 5’ của LB? + HS nhận xét. - GV nhấn mạnh. ? Tính cách của TT được thể hiện ntn trong cuộc luận bàn. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH hùng và gian hùng thời cổ trung đại Trung Hoa. II- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1- Tâm trạng và tính cách của Lưu Bị khi phải nương nhờ Tào Tháo * Tâm trạng Lưu Bị khi nhận được lời mời của Tào Tháo - Giật mình, lo lắng vì nghĩ rằng Tào Tháo nghi ngờ mình. - Đến nơi, câu hỏi nắn gân của Tào lại càng khiến Lưu sợ tái mặt. Mãi đến khi Tào nói mục đích của việc gặp gỡ Lưu mới tạm yên lòng. * Tâm trạng của Lưu bị trước những câu hỏi của Tào Tháo về người a/h trong thiên hạ: - Lưu Bị một mực tỏ ra không biết, lại đưa ra hết người này đến người khác để Tào nhận xét, đánh giá. Lưu Bị cố giấu tư tưởng, tình cảm thật của mình. Nhưng đến khi Tào chỉ vào Lưu Bị và vào y nói: Anh hùng thiên hạ bây giờ chỉ sứ quân và Tháo mà thôi! Thì Huyền Đức sợ đến mức rụng rời chân tay luống cuống, đánh rơi cả chiếc thìa đũa đang cầm trên tay. Vì: + Vì ông đang cố giấu mình, đang cố tỏ ra mình là người tầm thường, bất tài, đang ăn nhờ ở đậu nơi Tào. => Câu nói và hành động thật khớp, thật phù hợp. Tào Tháo hết nghi ngờ, nói đùa: “Trượng phu cũng sợ sấm à?” Lưu đã diễn màn kịch thành công trước kẻ thù suốt đời của mình. * Tóm lại: Tính cách của Lưu là trầm tĩnh, khôn ngoan, khéo che đậy tâm trạng, tình cảm thật của mình trước kẻ thù, kiên trì nhẫn nại thực hiện chí lớn phò vua giúp nước. Đó là tính cách của một anh hùng lí tưởng của nhân dân Trung Hoa cổ đại.. 2- Tính cách của Tào Tháo - Một nhà chính trị tài ba lỗi lạc, thông minh cơ trí, dũng cảm hơn đời; - Một tên trùm quân phiệt đa nghi, nham hiểm, tàn bạo với triết lí sống vô cùng ích kỉ, cá nhân:. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG về người a/h trong thiên hạ? + HS suy nghĩ, nhận xét. 10’ - GV: TT cho mời LB đến uống rượu cũng là cách để kiểm soát và dò xét ý đồ của LB. ? Phân tích những điểm khác nhau về tính cách giữa LB và TT? + HS so sánh, chỉ ra sự giống và khác nhau của 2 n.vật. - GV nhấn mạnh, bổ sung.. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH Thà ta phụ người chớ không để người phụ ta!. 3- Những điểm khác nhau về tính cách giữa LB và TT Tào Tháo (gian hùng) Lưu Bị (anh hùng) - Đang có quyền thế, - Đang thua, mất đất, có đất, có quân, đang mất quân, phải sống nhờ thắng, lợi dụng vua kẻ thù vô cùng nham Hán để khống chế hiểm (Huyền Đức từng chư hầu. nhận mật chiếu của vua - Tự tin, đầy bản lĩnh, Hán quyết diệt Tháo để thông minh sắc sảo, lập lại cơ đồ nhà Hán). hiểu mình, hiểu - Lo lắng, sợ hãi, cố che giấu ý nghĩ, tình cảm người. - Chủ quan, đắc chí, thật của mình trước Tào. coi thường người - Khôn ngoan, linh hoạt che giấu được hành khác - Lưu Bị lừa, qua mặt động sơ suất của mình. một cách khôn ngoan, nhẹ nhàng. 5’ ? Vì sao cách kể chuyện 4- Nghệ thuật kể chuyện của đoạn trích trong đoạn trích lại hấp dẫn - Như một trò chơi trí tuệ mà ẩn chứa đầy hiểm người đọc? nguy không lường hết được. Một kẻ cố tìm, quyết + HS nhận xét. tìm và không tìm được, một người cố trốn và trốn - GV nhấn mạnh. thoát. - Tạo hoàn cảnh, tình huống rất khéo, rất tự nhiên: mơ chín, uống rượu, bàn luận về các anh hùng thiên hạ… - Cuộc đối thoại giữa Tào và Lưu lên đến đỉnh điểm tạo sức hấp dẫn sâu sắc nhất. Bước 4- Củng cố: (2’) HS cần nắm được : + Tính cách LB và TT trong đoạn trích. - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn của đoạn trích. Bước 5- Dặn dò: (1’) Soạn bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Trích Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm. V- Tự rút kinh nghiệm .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .................................................................................................................... *****o0o*****. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH Tên bài soạn Tiết 74 TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Trích Chinh phụ ngâm) - Nguyên tác chữ Hán: ĐẶNG TRẦN CÔN - Bản diễn Nôm: ĐOÀN THỊ ĐIỂM - Ngày soạn bài:08.03.2010. - Thực hiện ở các lớp: 10A3, 10A4.. Lớp. Ngày dạy Tiết. 10A3. 74. 10A3. 75. 10A4. 74. HS vắng mặt. Ghi chú. 10A4 75 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp học sinh: * Kiến thức chung: - Nắm được nội dung và giá trị của tp’ Chinh phụ ngâm. - Hiểu được tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khi người chinh phu vắng nhà ra trân, sự đồng cảm sâu sắc của tg’ và dịch giả đối với khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. - Giá trị nhân đạo, đề cao quyền sống, sự trân trọng, khát vọng hp’ lứa đôi của con người trong khúc ngâm. * Kiến thức trọng tâm: - Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ. - Nghệ thuật diễn tả tâm trạng n.vật, âm điệu thiết tha triền miên của đoạn trích. 2- Về kĩ năng - Rèn kĩ năng cảm nhận, phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình. 3- Về tư tưởng - GD HS có thái độ căm ghét, lên án chiến tranh phi nghĩa và đồng cảm với người phụ nữ trong XH xưa. II- Phương pháp Đọc - hiểu, Phân tích, bình giảng, phát vấn, đàm thoại, kết hợp nêu vấn đề để tổng hợp kiến thức. III- Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: (1 phút) Kiểm tra sĩ số. Bước 2- Kiểm tra bài cũ: (6’) ? Ấn tượng của em về nhân vật Trương Phi trong đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành”. Bước 3- Nội dung bài mới:. TG Hoạt động của thầy và trò 10’. Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt. Hoạt động 1 I- TÌM HIỂU CHUNG - GV hướng dẫn HS tìm hiểu về 1- Tác giả và dịch giả tg’, dịch giả và tp’ “Chinh phụ * Tác giả Đặng Trần Côn. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG ngâm”. - GV yêu cầu HS tóm tắt những nét chính về tg’ và dịch giả. + HS tóm tắt. - GV nhấn mạnh.. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH - Người làng Nhân Mục (Mọc), huyện Thanh trì, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội. Sống vào khoảng TK XVII. - Là người thông minh, học giỏi. - Tác phẩm chính: Chinh phụ ngâm (chữ Hán) * Dịch giả Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748) - Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ. - Quê: Giai Phạm, Văn Giang, trấn Kinh Bắc (Hưng Yên ngày nay). - Là người nổi tiếng thông minh, lấy chồng muộn. - Tp’ chính: Truyền kì tân phả (chữ Hán). + Dịch: Chinh phụ ngâm – xuất phát từ mối đồng cảm của tg’ (có chồng đi xứ ở Trung ? Tác phẩm Chinh phụ ngâm Quốc) đối với người phụ nữ có chồng đi chinh 5’ có những đặc điểm nổi bật nào. chiến ở xa. So sánh nguyên tác và bản diễn 2- Tác phẩm Chinh phụ ngâm Nôm? * Nguyên tác: viết theo thể loại ngâm khúc, + HS so sánh, trả lời. với thể thơ trường đoản cú (câu thơ dài ngắn - GV nhấn mạnh ý. khác nhau) gồm 478 câu thơ. * Bản diễn Nôm: dịch theo thể song thất lục bát bằng chữ Nôm. * Giá trị nội dung: thể hiện nội tâm của người chinh phụ khi người chinh phu phải ra trận vắng nhà; nỗi mong đợi, khát khao hạnh phúc lứa đôi. * Giá trị nghệ thuật: bút pháp tự sự trữ tình và miêu tả nội tâm sâu sắc. 3- Đoạn trích 10’ - GV gọi HS đọc văn bản, yêu * Đọc và giải thích từ khó cầu biểu hiện được tâm trạng của n/vật trữ tình. + HS đọc theo yêu cầu. - GV đọc giải thích từ khó. * Cảm nhận chung: ? Nêu cảm nhận của em sau khi - Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ khi đọc đoạn trích? chinh phu xa nhà, buồn và cô đơn. + HS nêu cảm nhận. * Vị trí và bố cục: - GV nhấn mạnh. - Vị trí: 192 – 216. ? Nêu vị trí và bố cục của đoạn - Bố cục: 2 phần + P1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh trích? + HS chia đoạn, trả lời. phụ trong cảnh 1 mình, 1 bóng bên đèn, ngoài - GV nhấn mạnh. hiên. + P2 (8 câu cuối): Nỗi nhớ thương chồng ở phương xa khiến lòng nàng càng thêm ảm đạm.. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG Hoạt động 2 15’ - GV hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. ? Hãy cho biết những hành động của người chinh phụ ở trong đoạn trích có gì đặc biệt? + HS: người chinh phụ lẻ loi ngoài hiên đi lại quanh quẩn, buông rèm xuống, cuốn rèm lên không biết bao nhiêu lần. + GV nhấn mạnh. ? Căn cứ vào từ ngữ trong từng câu thơ cho thấy tg’ sử dụng điệp ngữ bắc cầu. Vậy biện pháp NT ấy có tác dụng gì? - Âm điệu thơ triền miên và lối điệp ngữ liên hoàn. + HS suy nghĩ, trả lời. - GV giải thích, nhấn mạnh: Từ lời kể chuyển thành lời độc thoại nội tâm da diết, tự dằn vặt, rất thương, rất ngậm ngùi. ? Hình ảnh ngọn đèn, hoa đèn gợi cho em liên tưởng đến h/ảnh quen thuộc nào trong ca dao? + HS: gợi cho người đọc nhớ đến hình ảnh ngọn đèn không tắt trong bài ca dao: “Đèn thương nhớ ai mà đèn không tắt?...” - GV nhấn mạnh. Hết tiết 1 10’ Hoạt động 3 - GV gọi HS đọc 8 câu thơ còn lại. ? Âm thanh, hình ảnh nào xuất hiện trong không gian lạnh lẽo ấy? + HS phát hiện, trả lời. - GV nhấn mạnh. ? Em hãy nhận xét về ngôn ngữ nghệ thuật tg’ đã sử dụng trong đoạn thơ? + HS nhận xét. - GV nhấn mạnh.. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH II- ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1- Tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi, khát khao hạnh phúc lứa đôi (16 câu đầu). * 8 Câu đầu - Hành động của người chinh phụ: - Một mình ở nhà, lẻ loi ngoài hiên, đi đi lại lại; - Quanh quẩn, quẩn quanh; - Buông rèm., cuốn rèm bao nhiêu lần,… => Những động tác, hành động lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa, người chinh phụ cho ta thấy tâm trạng cô đơn, lẻ loi của nàng. Nỗi lòng nàng không biết san sẻ cho ai! - Điệp ngữ bắc cầu: “đèn biết chăng - đèn có biết” (một biện pháp NT phổ biến trong đoạn trích và trong toàn khúc ngâm): diễn tả tâm trạng buồn lê thê trong thời gian và không gian dường như không bao giờ dứt. +“Đèn biết chăng - đèn có biết” còn là sự kết hợp việc sử dụng câu hỏi tu từ như lời than thở, nỗi khắc khoải đợi chờ và hi vọng trong nàng day dứt không yên - Hình ảnh “ngọn đèn, hoa đèn” cùng với hình ảnh cái bóng trên tường gợi h/ảnh người chinh phụ cô đơn chỉ còn biết trò chuyện với chiếc đèn, cái bóng của mình. => Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp với kết cấu vòng tròn và sử dụng các câu hỏi tu từ tg’ đã khắc họa đươc diễn biến tâm trạng cô đơn, buồn của người chinh phụ.. * Bút pháp tả cảnh ngụ tình (8 câu tiếp theo) - Dùng cảnh vật thiên nhiên, để miêu tả tâm trạng con người, dùng khách quan để tả chủ quan: + Tiếng gà “eo óc gáy” báo hiệu canh năm => người vợ trẻ xa chồng, đã thao thức suốt cả đêm. + hòe phất phơ: Bóng cây hoè ngoài sân, trong vườn ngắn rồi dài, dài rồi lại ngắn: bước đi chậm chạp của thời gian, một khắc, một giờ dài như một năm. + Cụ thể hoá mối sầu như niên: đằng đẵng, dằng dặc, tựa miền biển xa.. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG ? Trong không gian đó, người chinh phụ đã có những hành động cụ thể nào? + Đốt hương để tìm sự thanh thản mà hồn lại mê man, bấn loạn; + Soi gương mà không cầm được nước mắt; + Dây đàn, phím đàn chỉ nhắc cảnh chia li và nỗi chia lìa ám ảnh dây đứt, phím chùng… ? Em có nhận xét gì về cách xây dựng hình ảnh thơ ca? 15’ - GV gọi HS đọc 8 câu thơ cuối. Yêu cầu HS nêu cảm nhận chung về 8 câu thơ. ? Hình ảnh gió đông và non Yên có dụng ý gì? ? Tâm trạng của người chinh phụ được m/tả như thế nào?. - GV nhấn mạnh, tổng kết đoạn trích: Tâm trạng của người chinh phụ được m/tả ngày càng sầu thảm, làm cho khung cảnh thêm hoang vắng, quạnh hiu. Hình ảnh người chinh phụ chìm sâu trong cô đơn, vò võ, lẻ loi chiếc bóng thao thức suốt 5 canh: nhớ nhung, sầu muộn, lo lắng, day dứt. Khao khát âm thanh mãnh liệt được hưởng hạnh phúc ái ân đôi lứa, đoàn tụ gia đình của người chinh phụ. 15’ - GV gọi HS đọc ghi nhớ trong SGK. ? Hãy hình dung diễn biến tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn trích?. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH - Hành động: gảy, soi, đốt,... gắn liền với các đồ vật như đàn, hương, gương - những thú vui tao nhã, những thói quen trang điểm của người chinh phụ giờ đây thành miễn cưỡng, gượng gạo, chán chường.. => Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng mang tính ước lệ của thi pháp trữ tình trung đại bóng bảy, sang trọng và cổ kính đã m/tả tâm trạng thật của người phụ nữ bồn, cô đơn, lẻ loi, nhớ thương, dằn vặt khi chồng đi chinh chiến phương xa. 2- Nỗi nhớ nhung và khát khao hạnh phúc của người chinh phụ (Tám câu cuối) - Nỗi nhớ của người chinh phụ được bộc lộ trực tiếp: + Lòng này. + Nghìn vàng. - Hình ảnh ước lệ, ẩn dụ tượng trưng: + Gió đông: gió xuân tươi mát làm dịu đi cảnh vật và lòng người - người chinh phu vẫn xa xôi. + Non Yên: địa danh người chồng chinh chiến. => Không gian xa cách muôn trùng giữa người chinh phu và người chinh phụ. - Tâm trạng người chinh phụ được miêu tả trực tiếp: + Nỗi nhớ triền miên trong thời gian “đằng đẵng” được cụ thể hoá bằng độ dài không gian “đường lên...” + Đất trời dường như bao la đến vô hạn: “xa thẳm” không có đích, “đau đáu” trăn trở không sao gỡ ra được. => Tg’ sử dụng điệp ngữ bắc cầu: non Yên – thăm thẳm → gợi ra miền ko gian vô tận, bát ngát, mênh mông ko giới hạn. Đó ko chỉ là ko gian vô tận ngăn cách 2 vợ chồng mà còn là nỗi nhớ không nguôi. * Ghi nhớ (SGK-Tr.88). * Luyện tập - Diễn biến tâm trạng: cô đơn, buồn rầu, đau xót – nhớ thương, khao khát – cô đơn, buồn rầu.. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG + HS thảo luận, trả lời. - GV nhấn mạnh. ? Nêu ý nghĩa tư tưởng và nghệ thuật của đoạn trích?. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH - Ý nghĩa tư tưởng: +Bằng sự đồng cảm và chia sẻ nỗi niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ, tác giả khẳng định được giá trị nhân văn, nhân đạo sâu sắc của khúc ngâm. + HS thảo luận, nêu nhận xét. + Đồng thời gián tiếp phê phán chiến tranh - GV nhấn mạnh. phong kiến chia rẽ tình cảm gia đình, gây nên bao tấn bi kịch tinh thần cho con người. - Nghệ thuật: + Miêu tả diễn biến tâm trạng đặc sắc + Tiếng nói độc thoại dẫn lòng người vì giá trị nhân văn cao cả + Xây dựng hình tượng nhân vật, cử chỉ hành động, qua các điệp ngữ điệp từ, ẩn dụ tượng trưng và cau hỏi tu từ … Bước 4- Củng cố: (2’) HS cần nắm được : + Diễn biến tâm trạng của người CP trong đoạn trích. - Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, điệp ngữ bắc cầu của đoạn trích. Bước 5- Dặn dò: (1’) Soạn bài: Tóm tắt văn bản thuyết minh. V- Tự rút kinh nghiệm .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .................................................................................................................... *****o0o***** Tên bài soạn Tiết 78 TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH - Ngày soạn bài: 14.03.2010. - Thực hiện ở các lớp: 10A3, 10A4.. Lớp. Ngày dạy. HS vắng mặt. Ghi chú. 10A3 10A4 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp học sinh: * Kiến thức chung: - Ôn tập củng cố kĩ năng tóm tắt văn bản nói chung và văn thuyết minh nói riêng. * Kiến thức trọng tâm: + Mục đích yêu cầu của văn bản tóm tắt + Cách tóm tắt. + Vận dụng làm bài tập. 2- Về kĩ năng - Rèn kĩ năng tóm tắt VBTM và so sánh với việc tóm tắt VB tự sự. 3- Về tư tưởng - Hiểu mục đích, yêu cầu, từ đó biết cách tóm tắt 1 VBTM có ndung đơn giản. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH II- Phương pháp Phân tích, phát vấn, ôn luyện, đàm thoại, kết hợp nêu vấn đề để tổng hợp kiến thức. III- Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: (1phút) Kiểm tra sĩ số. Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Không. Bước 3- Nội dung bài mới: TG Hoạt động của thầy và trò. Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt. 5’. Hoạt động 1 I- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU TÓM TĂT VĂN I GV hướng dẫn HS tìm hiểu BẢN THUYẾT MINH - Mục đích: Nhằm hiểu và ghi nhớ những nội mục I. - GV yêu cầu HS nhắc lại mục dung cơ bản của bài văn hoặc giới thiệu với đích yêu cầu của việc tóm tắt văn người khác về đối tượng TM hoặc VB đó. bản tự sự. - Yêu cầu: VB tóm tắt cần ngắn gọn, rành mạch, + HS suy nghĩ, phát biểu. sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc. ? Mục đích yêu cầu của việc tóm tắt 1 văn bản thuyết minh là gì? - GV gợi dẫn: Trong thực tế, do điều kiện tgian và công tác, ko phải lúc nào chúng ta cũng có thể đọc nguyên văn một VBTM cho người khác nghe, mà đôi khi phải tóm tắt sao cho ngắn gọn, đủ ý để người nghe có thể nhanh chóng nắm được những thông tin chính về đối tượng. Nói cách khác, tóm tắt VBTM vừa là đòi hỏi của c/sống, vừa là một hệ thống các thao tác kĩ năng của môn làm văn. 15’ Hoạt động 2 II- CÁCH TÓM TẮT MỘT VĂN BẢN - GV hướng dẫn HS tìm hiểu THUYẾT MINH 1- Tìm hiểu văn bản “Nhà sàn” mục II. - GV yêu cầu HS theo dõi VB và - Đối tượng TM: về 1 sự vật – nhà sàn – 1 kiêu trả lời các câu hỏi. công trình kiến trúc dùng để ở của người dân ? Văn bản thuyết minh về đối miền núi. - Đại ý: Giới thiệu về nguồn gốc, kiến trúc và tượng nào? ? Đại ý của văn bản là gì? giá trị sử dụng của nhà sàn. ? Có thể chia văn bản thành - Bố cục: VB có thể chia thành 3 phần mấy đoạn và ý chính của mỗi + Mở bài (Từ đầu đến văn hoá cộng đồng): định đoạn là gì? nghĩa và nêu mục đích sử dụng của nhà sàn; ? Viết bản tóm tắt văn bản và + Thân bài (Tiếp theo đến nhà sàn): thuyết minh TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG cho biết cách làm? + HS thảo luận, trả lời. - GV chốt lại các ý.. 5’. ? Qua việc phân tích VD, em hãy cho biết, để tóm tắt 1 VBTM cần phải tuân theo những bước nào? + HS suy nghĩ, tìm hiểu, trả lời. - GV nhấn mạnh.. - GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ và nhớ ngay trên lớp. Hoạt động 3 15’ GV hướng dãn HS làm bài tập phần luyện tập. - GV yêu cầu HS đọc VB, làm bài tập theo yêu cầu và tóm tắt VB. + HS thảo luận, làm bài tập, cử đại diện trình bày. - GV nhận xét, bổ sung (nếu cần thiết).. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH nguồn gốc, cấu tạo và công dụng của nhà sàn. + Kết bài (Đoạn còn lại): khẳng định giá trị thẩm mĩ của nhà sàn. - Tóm tắt VB’: Nhà sàn là công trình kiến trúc có mái che dùng để ở hoặc sử dụng vào một số mục đích khác. Toàn bộ nhà sàn được cấu tạo bằng tre, gianh, nứa, gỗ; gồm nhiều cột chống, mặt sàn, gầm sàn, các khoang nhà để ở hoặc rửa ráy. Hai đầu nhà có hai cầu thang. Nhà sàn xuất hiện từ thời Đá mới, tồn tại phổ biến ở miền núi Việt Nam và Đông Nam Á. Nhà sàn có nhiều tiện ích: vừa phù hợp với nơi cư trú miền núi, đầm lầy, vừa tận dụng nguyên liệu tại chỗ, giữ được vệ sinh và bảo đảm an toàn cho người ở. Nhà sàn ở một số vùng miền núi nước ta đạt tới trình độ kĩ thuật và thẩm mĩ cao, đã và đang hấp dẫn khách du lịch. 2- Cách tóm tắt một văn bản thuyết minh - Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt VBTM. - Bước 2: Đọc kĩ văn bản gốc để nắm được định nghĩa, số liệu, tư liệu, nhận định, đánh giá về đối tượng TM. - Bước 3: Viết bản tóm tắt bằng lời của mình. - Bước 4: Kiểm tra, sửa chữa văn bản tóm tắt. * Ghi nhớ (SGK-Tr.70) III- LUYỆN TẬP Bài tập 1 a- Đối tượng: - Tiểu dẫn bài Thơ hai- cư của Ba-sô là: tiểu sử, sự nghiệp nhà thơ Ma-su-ô Ba-sô và những đặc điểm thể thơ hai-cư. b- Bố cục của văn bản: - Đoạn 1 (từ đầu đến M.Si-ki (1867-1902)): Tóm tắt tiểu sử và giới thiệu những tác phẩm của Ma-su-ô Ba-sô. - Đoạn 2 (phần còn lại): Thuyết minh về đặc điểm nội dung và nghệ thuật của thơ Hai-cư. c- Tóm tắt: Ma-su-ô Ba-sô là nhà thơ hàng đầu của Nhật Bản. ông sinh ra ở U-e-nô, xứ I-ga trong một gia đình võ sĩ cấp thấp. Khoảng năm 28 tuổi, ông chuyển đến Ê-đô, sinh sống và làm thơ hai-cư với bút hiệu là Ba-sô. So với các thể loại thơ khác trên thế giới, thơ Hai-cư có số từ vào loại ít nhất, chỉ có 17 âm tiết, được ngắt ra làm ba đoạn theo thứ tự thường là từ 5 đến 7 âm. Thơ hai-cư thấm đẫm tinh thần Thiền tông và tinh thần văn hoá. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH phương Đông nói chung. Như một bức tranh thuỷ mặc, hai-cư thường chỉ dùng những nét chấm phá, chỉ gợi chứ không tả, chừa rất nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Cùng với nghệ thuật vườn cảnh, hoa đạo, trà đạo, hội hoạ, tiểu thuyết,… thơ hai-cư là một đóng góp lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hoá nhân loại.. Bài tập 2 - GV yêu cầu HS làm bài tập 2 ở (HS tự làm ở nhà) nhà. Bước 4- Củng cố: (2’) HS cần nắm được : - Mục đích và yêu cầu của VBTM. - Cách tóm tắt 1 VBTM. - Vận dụng vào làm bài tập. Bước 5- Dặn dò: (1’) - So sánh, chỉ ra sự giống và khác nhau giữa VB tự sự và VBTM. - Làm bài tập 2. - Soạn bài: Lập dàn ý bài văn nghị luận. V- Tự rút kinh nghiệm .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .................................................................................................................... *****o0o***** Tên bài soạn Tiết 79 + 80 LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN - Ngày soạn bài: 14.03.2010. - Thực hiện ở các lớp: 10A3, 10A4.. Lớp Ngày dạy Tiết. HS vắng mặt. Ghi chú. 10A3 10A3 10A4 10A4 I- Mục tiêu cần đạt 1- Về kiến thức: Giúp học sinh: * Kiến thức chung: - Nắm được t/dụng của việc lập dàn ý và cách thức lập dàn ý cho bài văn nói chung và bài nghị luận nói riêng. * Kiến thức trọng tâm: + Tác dụng của việc lập dàn ý. + Cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận. + Vận dụng làm bài tập. 2- Về kĩ năng - Tích hợp với các kiến thức về văn, tiếng Việt và vốn sống thực tế, rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho bài văn NL. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH 3- Về tư tưởng - GD HD có thói quen lập dàn ý trước khi viết bài làm văn. II- Phương pháp Phân tích, phát vấn, luyện – giảng, đàm thoại, kết hợp nêu vấn đề để tổng hợp kiến thức. III- Đồ dùng dạy học SGK, SGV, Giáo án. IV- Tiến trình bài dạy Bước 1- Ổn định tổ chức: (1phút) Kiểm tra sĩ số. Bước 2- Kiểm tra bài cũ: Không. Bước 3- Nội dung bài mới:. TG. Hoạt động của thầy và trò. Trình tự và nội dung kiến thức cần đạt. 10’. Hoạt động 1 - GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục I. ? Lập dàn ý có tác dụng ntn trước khi làm 1 bài văn? + HS suy nghĩ, trả lời. - GV nhấn mạnh.. I- TÁC DỤNG CỦA VIỆC LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN 1- Tác dụng - Là c/việc lựa chọn và sắp xếp những nội dung cơ bản dự định triển khai vào bố cục ba phần của văn bản. - Giúp bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai, phạm vi và mức độ nghị luận. - Tránh tình trạng xa đề, lạc đề, lặp ý, bỏ sót, hoặc triển khai không cân xứng. Phân bố thời gian hợp lí khi làm bài. 2- Mô hình: (1) Đề bài - (2) Dàn ý - (3) Bài viết. - (1) Đề bài: cho trước, mang tính bắt buộc. - (2) Dàn ý: tự xây dựng, mang tính sáng tạo, tuỳ thuộc vào trình độ, sở thích, kĩ năng,… của mỗi cá nhân. - (3) Bài viết: sản phẩm ngôn ngữ cụ thể, hoàn chỉnh, phản ánh đầy đủ cách hiểu đề, cách lập dàn ý, khả năng vận dụng tri thức và kĩ năng,.. của người viết. II- CÁCH LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN * Đề: (SGK – Tr.89) 1- Tìm ý cho bài văn a- Xác định luận đề: + Sách là phương tiện cung cấp tri thức cho con người, giúp con người trưởng thành về mặt nhận thức. b- Xác định các luận điểm: có 3 luận điểm + LĐ1: Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người (ghi lại những hiểu biết về thế giới. ? Em cho biết mô hình khi tiến hành làm một bài văn ntn? ? Tính chất từng phần của bài văn? + HS trả lời. - GV nhấn mạnh.. 15’. Hoạt động 2 - GV hướng dẫn HS cách lập dàn ý cho 1 bài văn nghị luận. - GV yêu cầu HS đọc ví dụ trong SGK. ? Tìm ý cho bài văn là gì? - Tìm ý là tìm hệ thống luận điểm, luận cứ cho bài văn. ? Đề văn cần làm sáng tỏ vấn đề gì? Quan điểm của chúng ta về vấn đề đó ntn? - GV yêu cầu HS xác định các. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> SỞ GD&ĐT CAO BẰNG luận điểm, luận cứ theo các câu hỏi gợi ý trong SGK-Tr.90. + HS thảo luận để tìm luận cứ, luận điểm cho bài viết. - GV nhấn mạnh, bổ sung nếu cần thiết.. 15’ ? Lập dàn ý gồm mấy bước? Các bước đó như thế nào? - GV yêu cầu HS lập dàn ý cho đề bài trên. + HS thảo luận, lập dàn ý hoàn chỉnh. - GV nhận xét, bổ sung.. 15’. Hoạt động 3 - GV hướng dẫn HS luyện tập làm các bài tập. - Bài tập 1: HS có thể làm theo gợi ý. - GV theo dõi, nhận xét bài làm của HS.. TRƯỜNG THPT TRÙNG KHÁNH tự nhiên và xã hội); + LĐ2: Sách mở rộng những chân trời mới; + LĐ3: Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách. c- Tìm luận cứ cho các luận điểm: - Sách là sản phẩm tinh thần kì diệu của con người: + Sách là sản phẩm tinh thần của con người; + Sách là kho tàng trí thức; + Sách giúp ta vượt qua thời gian, không gian. - Sách mở rộng những chân trời mới: + Sách giúp ta hiểu biết mọi lĩnh vực tự nhiên và xã hội; + Sách là người bạn tâm tình gần gũi, giúp ta tự hoàn thiện mình về nhân cách. - Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách: + Đọc và làm theo sách tốt phê phán sách có hại; + Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú và làm theo các sách có nội dung tốt; + Học những điều hay trong sách bên cạnh học trong thực thế cuộc sống. 2- Lập dàn ý - Mở bài: Nêu luận đề (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhằm đưa ra phương hướng cho bài văn nghị luận. - Thân bài: trình bày các luận điểm, luận cứ. (hợp lí, có trọng tâm) - Kết bài: + Nên kết bài theo kiểu đóng hay mở? + Khẳng định những nội dung nào? + Mở ra những nội dung nào để người đọc tiếp tục suy nghĩ? * Ghi nhớ: ( SGK-Tr.91) III- LUYỆN TẬP Bài tập 1 a- Có thể bổ sung một số ý còn thiếu: - Đức và tài có quan hệ khăng khít với nhau trong mỗi con người. - Cần phải thường xuyên học tập, rèn luyện, phần đấu để có cả tài lẫn đức. b- Lập dàn ý cho bài văn: - Mở bài: + Giới thiệu lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Có tài mà không có đức là người vô. TỔ: NGỮ VĂN. GV: TRẦN THỊ VÂN ANH Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×