Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Bài soạn giáo án lịch sử 6 Chuẩn KTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.12 KB, 86 trang )

Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
Tuần 1 Ngày soạn: 16/8/2010
Tiết 1 Ngày dạy: 19/8/2010
Bài 1
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1. Kiến thức: giúp HS hiểu lịch sử là một khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
con người. Học lịch sử là cần thiết.
2. Về tư tưởng, tình cảm: bước đầu bồi dưỡng cho học sinh ý thức về tính chính xác và
sự ham thích trong học tập bộ môn.
3. Về kỹ năng: bước đầu giúp HS có kỹ năng liên hệ thực tế và quan sát.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Giáo viên chuẩn bị: SGK, tranh ảnh và bản đồ treo tường, sách báo có nội dung liên
quan đến nội dung bài học.
HS chuẩn bị: tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.Ổn định lớp:
2.Giảng bài mới:
*Giới thiệu bài: Mọi vật xung quanh chúng ta ngày nay, từ cụ thể đến trừu tượng, đều
trãi qua những thời kỳ: sinh ra, lớn lên, thay đổi … nghĩa là đều có quá khứ. Để hiểu
được quá khứ đó, trí nhớ của con người hoàn toàn không đủ mà cần đến một khoa học
– khoa học lịch sử. Như vậy, có rất nhiều loại lịch sử, nhưng lịch sử chúng ta học ở đây
là lịch sử loài người.
*Nội dung giảng bài mới:
Hoạt động1 : Lịch sử là gì?
Giáo viên Học sinh Ghi bảng
GV Có phải ngay từ khi mới
xuất hiện con người, cây cỏ,
mọi vật đều có hình dạng như
ngày nay ?
Gvgiải thích: sự vật, con người,


làng xóm, phố phường, đất
nước đều trải qua quá trình
hình thành, phát triển và biến
đổi  quá khứ  lịch sử
 Lịch sử là gì ?
 Lịch sử loài người nghiên
cứu những vấn đề gì ?
 Có gì khác nhau giữa lịch sử
một con người và lịch sử xã hội
loài người?
- Con người, cây cỏ,
mọi vật xung quanh đều
sinh ra, lớn lên và biến
đổi.
Đọc SGK
- Nghiên cứu toàn bộ
hoạt động của con
người.
- Con người: cá thể
- Loài người: tập thể,
liên quan đến tập thể.
1. Lịch sử là gì ?
- Lịch sử là những gì
đã diễn ra trong quá
khứ
- Lịch sử loài người là
toàn bộ những hoạt
động của con người từ
khi xuất hiện đến ngày
nay.

 Lịch sử là một môn
khoa học.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
 Kết luận: Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Lịch sử mà chúng ta học là
lịch sử loài người.
Hoạt động2: Học lịch sử để làm gì ?
 Nhìn vào tranh, em thấy khác
với lớp học ở trường em như thế
nào ? Em có hiểu vì sao có sự
khác nhau đó không?
 Theo em, chúng ta có cần biết
những thay đổi đó không? Tại sao
lại có những thay đổi đó?
 Học lịch sử để làm gì?
 Em hãy lấy vì dụ trong cuộc
sống của gia đình, quê hương em
để thấy rõ sự cần thiết phải biết
lịch sử?
-Thấy được sự khác biệt
so với ngày nay như:
lớp học, thầy trò, bàn
ghế…
-Những thay đổi đó chủ
yếu do con người tạo
nên.
-Hiểu được cội nguồn
dân tộc.
-Quý trọng những gì
mình đang có.

-Biết ơn những người
làm ra nó và trách
nhiệm của mình đối với
đất nước.
2. Học lịch sử để làm
gì?
-Hiểu được cội nguồn
của tổ tiên, dân tộc
mình.
-Biết ơn những người
làm ra nó và biết mình
phải làm gì cho đất
nước.
 Kết luận: Học lịch sử đế quý trọng, biết ơn những người đã làm nên cuộc sống
ngày nay và chúng ta phải làm tốt nhiệm vụ của mình để đưa đất nước tiến lên hơn nữa.
Hoạt động 3: Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
 Tại sao chúng ta lại biết rõ về
cuộc sống của ông bà, cha mẹ?
 Dựa vào đâu để biết và dựng
lại lịch sử?
 Hãy kể những tư liệu truyền
miệng mà em biết?
 Thế nào gọi là tư liệu hiện vật,
chữ viết?
 Quan sát hình 1 và 2, theo em,
đó là những loại tư liệu nào?
 Bia đá thuộc loại gì?
 Đây là loại bia gì?
-Tại sao em biết đó là bia tiến sĩ ?
-Dựa vào những lời mô

tả được truyền từ đời
này qua đời khác
-Các kho truyện dân
gian:Truyền thuyết,
Thần thoại, Cổ tích…
-Những di tích, đồ vật
của người xưa còn giữ
được.
-Những bản ghi, sách
vở, in, khắc bằng chữ
viết…
-Tư liệu hiện vật
-Bia tiến sĩ
-Nhờ chữ khắc trên bia.
3. Dựa vào đâu để
biết và dựng lại lịch
sử?
-Tư liệu truyền miệng
-Tư liệu hiện vật (di
tích và di vật)
-Tài liệu chữ viết.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
 Kết luận:Để dựng lại lịch sử, phải có những bằng chứng cụ thể mà chúng ta có thể
tìm lại được. Đó là tư liệu. Như ông cha ta thường nói: “Nói có sách, mách có chứng”,
tức là phải có tư liệu cụ thể mới bảo đảm được độ tin cậy của lịch sử.
*KẾT LUẬN TOÀN BÀI : Lịch sử là một môn khoa học dựng lại toàn bộ hoạt động
của con người trong quá khứ. Mỗi người chúng ta đều phải học và biết lịch sử. Để xây
dựng lịch sử, có 3 loại tư liệu: Truyền miệng, hiện vật, chữ viết.
Hướng dẫn tự học:

a/Bài vừa học:
- Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì?
- Lịch sử giúp em hiểu biết những gì?
- Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử?
- Giải thích danh ngôn: “Lịch sử là thầy dạy cuộc sống” Xi-xê-rông
b/ Bài sắp học:
- Xem trước bài: “ Cách tính thời gian trong lịch sử”
- Trả lời các câu hỏi trong SGK.
*****************************
Tuần 2 Ngày soạn: 24/8/2010
Tiết 2 Ngày dạy: 26/8/2010
Bài 2
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức: Làm cho HS hiểu:
- Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử
- Thế nào là âm lịch, dương lịch và Công lịch
- Biết cách đọc ghi và tính năm, tháng theo Công lịch
2. Về tư tưởng, tình cảm : Giúp HS biết quý thời gian và bồi dưỡng về tính chính xác,
khoa học.
3. Về kỹ năng: Rèn cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện
tại.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Giáo viên chuẩn bị: SGK, lịch treo tường, quả địa cầu.
- HS chuẩn bị: Lịch treo tường, cách xem ngày, tháng treo trên một tờ lịch.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ:
- Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì?
- Lịch sử giúp em hiểu biết những gì? Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử?

Giảng bài mới:
A-Giới thiệu bài: Trong bài học trước, chúng ta đã hiểu lịch sử là những gì đã xảy ra
trong quá khứ theo thứ tự thời gian, có trước, có sau. Do đó việc tính thời gian trong
lịch sử rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu biết được những nguyên tắc cơ bản
trong lịch sử.
B-Nội dung giảng bài mới:
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
Hoạt động 1: Tại sao phải xác định thời gian?
 Tại sao phải xác định
thời gian?
 Xem lại hình 1 và 2 của
bài 1, em có thề nhận biết
được trường làng hay tấm
bia đá được dựng lên cách
dây bao nhiêu năm?
 Chúng ta có cần biết
thời gian dựng một tấm bia
Tiến sĩ nào đó không ?
-Không phải các tiến sĩ đều
đỗ cùng một năm, phải có
người trước, người sau.
-Bia này có thể dựng cách
bia kia rất lâu.
 Dựa vào đâu và bằng
cách nào, con người tính
được thời gian?
Cho HS đọc SGK
-Quan sát hình 1 và 2 để
rút ra kết luận của mình.

-Rất cần thiết vì nó giúp
chúng ta hiểu biết nhiều
điều, là nguyên tắc cơ bản
quan trọng của lịch sử.
-Hiện tượng tự nhiên lặp đi
lặp lại  có quan hệ chặt
chẽ với hoạt động của Mặt
trời và Mặt trăng.
1.Tại sao phải xác định
thời gian?
-Để sắp xếp các sự kiện
lịch sử lại theo thứ tự thời
gian.
-Là nguyên tắc cơ bản
trong việc tìm hiểu và học
tập lịch sử.
-Việc xác định thời gian
dựa vào hoạt động của
Mặt trời và Mặt trăng.
 Kết luận: Việc xác định thời gian rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều, là
nguyên tắc cơ bản quan trọng của bộ môn lịch sử.
Hoạt động 2: Người xưa đã tính thời gian như thế nào?
 Người xưa đã căn cứ
vào đâu để làm ra lịch ?
-Cho HS xem bảng ghi
“Những ngày lịch sử và kỷ
niệm” có những đơn vị thời
gian và có những loại lịch
sử nào ?
-Giải thích âm lịch và

dương lịch:
+ âm lịch: Mặt trăng
quanh Trái đất, tính tháng,
năm.
+ Dương lịch: Trái đất
quanh Mặt trời tính năm.
 Người xưa đã phân chia
thời gian như thế nào ?
-Thời gian mọc lặn, di
chuyển của Mặt trời, Mặt
trăng để làm ra lịch.
-Phân biệt:
+âm lịch
+ Dương lịch
-Một tháng: 29-30 ngày
-Một năm: 360-365 ngày
-Theo ngày, tháng, năm,
giờ, phút…
2. Người xưa đã tính thời
gian như thế nào?
-Dựa vào thời gian mọc lặn,
di chuyển của Mặt trời, Mặt
trăng mà người xưa làm ra
lịch.
-Có 2 cách tính thời gian:
+ âm lịch: Dựa vào sự di
chuyển của Măt trăng
quanh Trái đất.
+ Dương lịch: Dựa vào sự
di chuyển của Trái đất

quanh Mặt trời.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
 Kết luận: Người xưa đã dựa vào chu kỳ xoay chuyển của Mặt trăng quanh Trái đất,
chu kỳ xoay chuyển của Trái đất quanh Mặt trời để làm ra lịch (âm lịch và Dương lịch)
Hoạt động 3: Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ?
-Giải thích việc thống nhất
cách tính thời gian?
 Tại sao Công lịch được
sử dụng phổ biến trên thế
giới?
-Công lịch là dương lịch
được cải tiến hoàn chỉnh để
các dân tộc sử dụng.
 Một năm có bao nhiêu
ngày ?
 Nếu chia số ngày cho 12
tháng thì số ngày công lại
là bao nhiêu? Thừa ra bao
nhiêu? Phải làm thế nào?
-Giải thích năm nhuận: 4
năm 1 lần (Thêm 1 ngày
cho tháng 2)
-Cho HS xác định cách tính
thế kỷ, thiên niên kỷ.
-Vẽ trục năm lên bảng và
giải thích cách ghi: trước
và sau công nguyên.
-Cho ví dụ trong quan hệ
nước ta với các nước

khác hoặc giữa bạn bè,
anh em ở xa.
-Chính xác, hoàn chỉnh
365 ngày 6 giờ
-100 năm là 1 thế kỷ
-1000 năm là một thiên
niên kỷ.
-HS phân biệt trước và
sau công nguyên.
3. Thế giới có cần một thứ
lịch chung hay không ?
-Công lịch là dương lịch
được cải tiến hoàn chỉnh để
các dân tộc sử dụng
-Công lịch lấy năm chúa
Giê-xu ra đời là năm đầu
tiên của công nguyên.
-Theo Công lịch:
+ 1 năm có 12 tháng hay
365 ngày(năm nhuận có
thêm 1 ngày)
+ 100 năm: 1 thế kỷ.
+ 1000 năm: 1 thiên niên
kỷ.
 Kết luận: Xã hội loài người ngày càng phát triển. Sự giao lưu giữa các nước , các
dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng. Nhu cầu thống nhất cách tính thời gian được
đặt ra.
Kết luận toàn bài: Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trong của lịch sử.
Do nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian thống nhất, cụ thể. Có hai loại lịch: âm lịch
và Dương lịch, trên cơ sở đó hình thành Công lịch.

Củng cố:
- Tính khoảng cách thời gian ( theo thế kỷ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng,
trong SGK so với năm nay.
- Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch?
- Thế kỷ XV bắt đầu từ năm nào đến năm nào?
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Công nguyên
179
111
50
40
248
542
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
- Năm 696 Tr.CN thuộc vào thiên niên kỷ nào?
- 40 năm sau Công nguyên và 40 năm Tr.CN, năm nào trước năm nào?
- Nói 2000 năm TrCN. Như vậy cách ta mấy nghìn năm?
- Một vật cổ được chôn năm 1000 Tr.CN. Đến năm 1985 được đào lên. Hỏi vật đó đã
nằm dưới đất bao nhiêu năm?
Dặn dò:
- Trả lời các câu hỏi trong SGK.
- Học bài cũ.
- Xem trước bài “Xã hội nguyên thuỷ”.
*****************************
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
Tuần 4 Ngày soạn: 6/9/2009
Tiết 3 Ngày dạy: 7/9/2009
Phần Một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI

Bài 3
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu và nắm được những điểm chính sau đây:
- Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ người tối cổ thành
Người hiện đại.
- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
2. Về tư tưởng, tình cảm: Bước đầu hình thành được ở HS ý thức đúng đắn về vai trò
lao động sản xuất trong sự phát triển của xã hội loài người.
3. Về kỹ năng: Bước đầu rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, ảnh.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Giáo viên có thể sử dụng một số đoạn miêu tả về đời sống, phong tục, tập quán của một
số tộc người trên thế giới là tàn dư của cuộc sống nguyên thuỷ xa xưa được giới thiệu
trên các báo, tạp chí hoặc trong cuốn Tư liệu giảng dạy thế giới cổ đại.Hình ảnh cuộc
sống của người nguyên thuỷ
HS chuẩn bị các tranh ảnh hoặc hiện vật về các công cụ lao động, đồ trang sức.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Tại sao phải xác định thời gian? Người xưa đã tính thời gian như thế nào ?
Tính khoảng cách thời gian (theo thế kỷ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng
trong SGK so với năm nay.
Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Cách đây hàng chục triệu năm, trên trái đất có loài vượn cổ sing sống
trong những khu rừng rậm. Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, loài vượn này đã dần dần
biết chế tạo ra công cụ sản xuất, đánh dấu một bước ngoặt kỳ diệu, vượn bắt đầu thoát
khỏi sự lệ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên và trở thành người. Đó là người tối cổ.
Nội dung giảng bài mới:
Hoạt động1 Con người đã xuất hiện như thế nào?

 Con người đã xuất hiện
như thế nào?
-Giúp HS phân biệt sự khác
nhau giữa Vượn cổ và
Người tối cổ:
+ Vượn cổ: hình người,
sống cách đây khoảng 5-15
triệu năm, là kết quả của quá
trình tiến hoá từ động vật
bậc cao.
-Đọc trong SGK (từ cách
đây đến …)
-Tìm những điểm khác
nhau giữa Vượn cổ và
Người tối cổ:
+ Vượn cổ: dáng khom,
đôi tay không khéo léo, óc
không phát triển.

1. Con người đã xuất
hiện như thế nào?
-Cách đây khoảng 5-
15triệu năm xuất hiện
loài Vượn cổ.
Cách đây khoảng3- 4
triệu năm dần dần trở
thành Người tối cổ.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
+ Người tối cổ: còn dấu

tích của loài vượn nhưng đi
bằng hai chân, hai chi trước
đã biết cầm nắm, hộp sọ
phát triển, sọ não lớn biết sử
dụng và chế tạo công cụ.
 Sự khác biệt lớn nhất
giữa Vượn và Người là điểm
nào ?
 Đời sống của Người tối
cổ như thế nào ?
+ Người tối cổ: đi bằng
hai chi sau, đầu nhô về
phía trước, hai chi trước
biết cầm nắm, biết sử
dụng và chế tạo công cụ.
-Việc chế tạo ra công cụ
sản xuất, Người có đôi tay
khéo léo, óc phát triển.
-Kiếm sống bằng săn bắt
và hái lượm, biết chế tạo
công cụ lao động, biết sử
dụng và lấy lửa bằng cách
cọ xát đá.
-Sống theo bầy gồm vài
chục người.
-Hái lượm và săn bắt.
-Sống trong hang động,
mái lều.
-Biết ghè đẽo đá, làm
công cụ.

-Tìm ra lửa và biết sử
dụng lửa.
 Cuộc sống bấp bênh.
 Kết luận: Sự kiện loài vượn biết chế tạo ra công cụ sản xuất đầu tiên, đánh dấu một
bước ngoặt kỳ diệu, vượn bắt đầu thoát khỏi sự lệ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự
nhiên và trở thành người. Đó là Người tối cổ.
Hoạt động2: Người tinh khôn sống như thế nào?
Trải qua hàng triệu năm, Người tối cổ dần dần trở thành Người tinh khôn, đời sống đã
cao hơn, đầy đủ hơn, họ đã biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ trang sức (bắt đầu chú ý
tới đời sống tinh thần)
 Người tinh khôn khác
Người tối cổ ở những điểm
nào?
 Người tinh khôn sống
như thế nào?
 Thị tộc là gì?
 Đời sống của Người tinh
khôn như thế nào?
-Người tinh khôn: bàn tay
nhỏ, khéo léo, các ngón
tay linh hoạt, hộp so phát
triển, trán cao, mặt phẳng,
cơ thể gọn và linh hoạt.
-Người tối cổ: ngược lại.
Đứng thẳng,đôi tay tự
do.Trán thấp hơi bợt ra
phía sau,u lông mày nổi
cao, mủi to mắt sâu,hàm
bạnh ra nhô về phía trước,
trên người có một lớp lông

mỏng
-Sống theo bầy.
-Thị tộc là một tổ chức
gồm những người có cùng
huyết thống.
 Sống quây quần bên
nhau và cùng làm chung,
ăn chung.
-Biết trồng trọt và chăn
nuôi, làm đồ trang sức.
2.Người tinh khôn sống
như thế nào?
-Trải qua hàng triệu năm,
Người tối cổ dần dần trở
thành Người tinh khôn.
-Sống thành bầy theo thị
tộc (cùng huyết thống).
-Biết trồng trọt, chăn
nuôi, làm đồ gốm, đồ
trang sức.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
 Kết luận: Đời sống con người trong thị tộc đã cao hơn, đầy đủ hơn, bước đầu biết
trồng trọt, chăn nuôi là hai sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển của Người tinh
khôn.
Hoạt động 3: Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
Tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu ý nghĩa to lớn của việc phát hiện ra công cụ kim loại,
từ đó dẫn đến xã hội nguyên thuỷ tan rã.
 Công cụ lao động chủ
yếu của Người tinh khôn

được chế tạo bằng gì?
 Hạn chế của công cụ đá?
 Đến thời gian nào con
người mới phát hiện ra kim
loại? Đó là kim loại gì?
 Tác dụng của công cụ
bằng kim loại?
 Sản phẩm dư thừa dã làm
cho xã hội phân hoá như
thế nào ?
-Công cụ đá.
-Dễ vỡ, không đem lại
năng suất cao.
-Khoảng 4000 năm Tr.CN
 Đồng nguyên chất 
Đồng thau (pha thiếc)
-Giúp khai phá đất hoang,
tăng năng suất lao động,
sản phẩm làm ra nhiều 
Dư thừa.
- Phân hoá giàu nghèo 
xã hội nguyên thuỷ tan rã.
3.Vì sao xã hội nguyên
thuỷ tan rã?
-Khoảng 4000 năm
Tr.CN, con người phát
hiện ra kim loại để chế
tạo công cụ.
-Công cụ kim loại ra đời
đã giúp con người có thể:

+ Khai phá đất hoang.
+ Tăng diện tích trồng
trọt.
+ Sản phẩm làm ra
nhiều, dư thừa.
 XHNT tan rã, nhường
chỗ cho xã hội có giai
cấp
 Kết luận: Công cụ bằng kim loại ra đời đã làm cho XHNT dần dần tan rã, nhường
chỗ cho xã hội có giai cấp.
Kết luận toàn bài: Nguồn gốc của loài người đã trải qua các mốc lớn từ Vượn cổ đến
Người tối cổ và trở thành người tinh khôn. Đời sống vẫt chất chia thành hai giai đoạn
khác nhau: Thời kỳ bầy người và thời kỳ tan rã. Tổ chức xã hội có 3 hình thức: bầy
người, Công xã thị tộc, xã hội có giai cấp .
Củng cố:
- Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
- Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
- Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào? Gây biến đổi gì trong xã hội?
Dặn dò: -Học bài, làm bài tập,
-Chuẩn bị bài mới.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
Tuần 5 Ngày soạn: 13/9/2009
Tiết 4 Ngày dạy: 14/9/2009
Bài 4
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I-MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.Kiến thức:
-Sau khi XHNT tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
-Những nhà nước đầu tiên đã được hình thành ở phương Đông, bao gồm Ai Cập

Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc từ cuối thiên niên kỷ IV – đầu thiên niên kỷ III
Tr.CN
-Nền tảng kinh tế, thể chế nhà nước ở các quốc gia này.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
-Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ nhưng cũng là thời đại bắt đầu có
giai cấp.Bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và về
nhà nước chuyên chế.
3. Về kỹ năng: Bước đầu hình thành các khái niệm về các quốc gia cổ đại.
4. Trọng tâm:
- Nhà nước ra đời từ bao giờ?
- Xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
- Những thành tựu văn hoá và kiến trúc thời cổ đại.
II-ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Những công trình kiến trúc thời cổ đại.Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông.
Hướng dẫn học sinh vẽ hoặc photo (tô màu các quốc gia) dán vào tập học (trang 14)
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
ổn định lớp.
1.Kiểm tra bài cũ.
- Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào?
- Đời sống của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
- Công cụ bằng kim loại đã có tác dụng như thế nào?
2.Giảng bài mới:
A.Phần mở bài: Khi công cụ kim loại ra đời  sản xuất phát triển thì xã hội nguyên
thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Những nhà nước đầu tiên đã được
hình thành ở phương Đông, các quốc gia này đều được hình thành trên lưu vực của
những con sông lớn có điều kiện thuận lợi và hình thành một loại hình xã hội riêng
biệt, xã hội cổ đại phương Đông.
B. Giảng nội dung bài mới:
Hoạt động 1: Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu và từ
bao giờ?

 Các quốc gia ấy ra đời ở
đâu? Từ bao giờ?
 Tại sao các quốc gia ấy lại ra
đời ở bên các dòng sông lớn?
Họ sống bằng nghề nào là
chính?
-Các lưu vực sông lớn (cuối
thiên niên kỷ IV đầu thiên
niên kỷ III Tr.CN)
- Đất đai màu mỡ nước có
đủ quanh năm.
->Trồng lúa.
- Hình thành trên lưu
vực các con sông lớn.
- Hình thành vào cuối
thiên niên kỷ IV – đầu
thiên niên kỷ III TCN.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
 Muốn cho nông nghiệp đạt
năng suất cao họ đã phát huy
khả năng gì?
GV:Nhờ có đất phù sa màu mỡ
và nước tưới đầy đủ, sản xuất
nông nghiệp cho năng suất cao,
lương thực dư thừa.
Khi có sản phẩm dư thừa thì
vấn đề gì đã phát sinh?
Hãy kể tên các quốc gia cổ
đại ra đời ở phương Đông?

-Làm thuỷ lợi: đắp đê, đào
kênh, máng dẫn nước vào
ruộng.
-HS tả lại cảnh làm ruộng
của người Ai Cập (trồng
lúa, đập, gặt, nộp thuế)
-Xã hội có giai cấp hình
thành->Nhà nước ra đời.
-Ai Cập, Ấn Độ,Lưỡng Hà,
Trung Quốc.
2.Hoạt động 2: Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
 Xã hội cổ đại phương đông
có những tầng lớp nào?
-Cư dân chủ yếu làm nghề nông
 bộ phận đông đảo nhất và là
lực lượng sản xuất chính của xã
hội.
 Người nông khi nhận ruộng
thì họ phải có nghĩa vụ gì ?
 Cuộc sống của họ phụ thuộc
vào ai?
 Đứng đầu quan lại là ai?
 Hầu hạ vua, quý tộc là ai?
-Cho HS quan sát hình 9 và tìm
hiểu về bộ luật hamurabi và
thần Samat đang trao bộ luật
cho vua Hamuarabi.
 Em có nhận xét gì về đạo
luật này?
-Nông dân công xã, quý tộc

và nô lệ.
-Nhận ruộng đất công xã
cày cấy  nộp một phần
thu hoạch, lao dịch không
công cho quý tộc.
-Quý tộc, quan lại có nhiều
của cải, quyền thế.
-Đứng đầu là Vua có quyến
lực tối cao trong các lĩnh
vực.
-Nô lệ.
-HS giải thích các từ : Công
xã, lao dịch, quý tộc, Samat
trong SGK.
-Người cày có ruộng.
->HS đọc 2 điều luật 42, 43
để rút ra 2 ý chính là sự
quan tâm của nhà nước,
2.Xã hội cổ đại
phương Đông bao
gồm những tầng lớp
nào?
Có 3 tầng lớp cơ bản:
-Nông dân công xã:
chiếm số đông, giữ vai
trò chủ yếu trong sản
xuất.
-Quý tộc: có nhiều của
cải và quyền thế.
-Nô lệ: phục dịch cho

quý tộc.
 nô lệ, dân nghèo
nhiều lần nổi dậy
(Lưỡng Hà 2300
Tr.CN, Ai Cập 1750
Tr.CN)
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
 Qua đạo luật,em nghĩ gì về
người cày có ruộng?
quyền lợi và nghĩa vụ của
nông dân.
-Sự quan tâm của nhà nước
 khuyến khích sản xuất
nông nghiệp.
-Cày thuê ruộng phải có
trách nhiệm và nghĩa vụ đối
với ruộng cày cấy.
3. Hoạt động 3: Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông
Các nhà nước cổ đại phương
Đông do ai đứng đầu đất
nước ?
 Vua có quyền hành gì?
-Giải thích: ở mỗi nước vua
được gọi dưới các tên gọi khác
nhau:
+ Trung Quốc: thiên tử
+ Ai Cập: Pharaon
+ Lưỡng Hà: Ensi
 Giúp việc cho vua là tầng

lớp nào?
 Nhiệm vụ của quý tộc?
 Họ tham gia vào việc chính
trị và có quyền hành, thậm chí
lấn quyền vua.
 Em có nhận xét gì về bộ
máy hành chính của các nước
phương Đông?
-Vua nắm quyền hành và
được cha truyền con nối.
-Đặt ra luật pháp, chỉ huy
quân đội, xét xử những
người có tội, được coi là
đại diện thánh thần.
-Tầng lớp quý tộc.
-Thu thuế, xây dựng cung
điện, đền tháp và chỉ huy
quân đội.
-Bộ máy hành chính từ
trung ương đến địa phương
còn đơn giản và do quý tộc
nắm giữ.
3.Nhà nước chuyên
chế cổ đại phương
Đông
-Vua nắm mọi quyền
hành chính trị (chế độ
quân chủ chuyên chế)
-Giúp việc cho vua là
tầng lớp quý tộc.

 Bộ máy hành chính
còn đơn giản và do quý
tộc nắm giữ.
C.Kết luận toàn bài: cũng do nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thuỷ các dòng sông
mà ở phương Đông đã xuất hiện các quốc gia chuyên chế cổ đại, trong đó vua là người
đứng đầu, do các yếu tố về kinh tế – xã hội, chính trị đã tạo thành một xã hội riêng biệt
– xã hội cổ đại phương Đông.
4. Củng cố:
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
- Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
- Ở các nước phương Đông, nhà vua có quyền hành gì?
- Thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế ?
5. Dặn dò:
- Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK.Photo bản đồ và tô màu các quốc gia cổ đại
dán vào trong tập.Xem trước bài: “Các quốc gia cổ đại phương Tây”./.
Tuần 6 Ngày soạn: 20/9/2009
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
Tiết 5 Ngày dạy: 21/9/2009
Bài 5
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :
1. Kiến thức:
- Tên và vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải không thuận lợi cho sự phát triển sản xuất
nông nghiệp.
- Những đặc điểm về nền tảng kinh tế, cơ cấu xã hội và thể chế nhà nước ở Hy Lạp và
Rôma cổ đại.
- Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây.
2. Về tư tưởng, tình cảm:

- Hiểu thêm một hình thức khác của xã hội cổ đại.
- Học tập tốt, biết quý trọng những thành tựu của nền văn minh cổ đại, phát huy óc
sáng tạo trong lao động.
3. Về kỹ năng: bước đầu tập liên hệ điều kiện tự nhiên với sự phát triển kinh tế.
4. Trọng tâm:
- Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
- Chế độ chiếm hữu nô lệ.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Bản đồ thế giới cổ đại, SGK.Tư liệu về thành quả lao động của nhân dân.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
Ổn định lớp
1.Kiểm tra bài cũ:
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Đông?
- Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
- Ở các nước phương Đông, nhà vua có quyền hành gì?
- Thế nào là chế độ quân chủ chuyên chế ?
3. Giảng bài mới:
A. Giới thiệu bài: Sự xuất hiện của nhà nước không chỉ xảy ra ở phương Đông, nơi có
điều kiện tự nhiên thuận lợi, mà còn xuất hiện cả ở những vùng khó khăn của phương
Tây.
B. Nội dung giảng bài mới:
a. Hoạt động 1: Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây
-Giới thiệu vị trí địa lý, thời
gian hình thành các quốc gia
cổ đại phương Tây.
 Nêu tên các quốc gia cổ
đại phương Tây?
 Điều kiện tự nhiên ở đây
như thế nào?
 Ngoài cây lúa ra, họ còn

phát triển thêm nghề gì?
-HS tìm hai bán đảo : Ban
căng và Italia trong bản đồ
trong SGK
-Hy Lạp và Rôma
-Đất đai không thuận lợi
cho việc trồng lúa.
-Trồng các cây công
nghiệp, các nghề thủ công
(luyện kim, đồ mỹ nghệ,
1. Sự hình thành các
quốc gia cổ đại
phương Tây
-Ở bán đảo Ban căng
và Italia
- vào thiên niên kỷ I
Tr.CN
-Kinh tế là thủ công
nghiệp và thương
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
 Bờ biển ở đây thuận lợi
cho việc gì?
 Khi kinh tế phát triển, họ
đã biết trao đổi sản phẩm với
các nước phương Đông như
thế nào ?
nấu rượu nho)
-Có biển Địa Trung Hải là
biển kín Phát triển

thương nghiệp và ngoại
thương.
-Bán: sản phẩm thủ công,
rượu nho, dầu ô liu.
-Mua: lúa mì vá súc vật.
nghiệp
b.Hoạt động 2: Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
 Sự phát triển kinh tế đã hình
thành những giai cấp nào?
-Giải thích: Đây là tầng lớp rất
giàu có, sống sung sướng
không phải lao động chân tay.
 Lực lượng sản xuất chính
trong xã hội?
 Cuộc sống của họ như thế
nào?
-Giải thích: Nô lệ được coi là
lao động bẩn thỉu, là công cụ
biết nói của chủ nô.
 Nô lệ đã đấu tranh chống
chủ nô như thế nào?
-Chủ xưởng, chủ lò, chủ
thuyền buôn giàu và có thế
lực  Chủ nô.
-Nô lệ, tù binh.
-Phải làm việc cực nhọc, bị
bóc lột nặng nề, là tài ssản
của chủ.
-Nhiều hình thức: bỏ trốn,
phá hoại sản xuất, khỡi

nghĩa vũ trang.
 điển hình là cuộc khởi
nghĩa do Xpactacut lãnh
đạo, nổ ra vào năm 73 – 71
Tr.CN
2.Xã hội cổ đại Hi
Lạp, Rôma gồm
những giai cấp nào?
-Chủ nô: có thế lực
kinh tế và chính trị.
-Nô lệ: là lực lượng lao
động chính của xã hội.
c.Hoạt động 3: Chế độ chiếm hữu nô lệ:
 Thế nào là “xã hội chiếm
hữu nô lệ”?
-1 xã hội có 2 giai cấp cơ bản:
chủ nô và nô lệ.
-1 xã hội chủ yếu dựa trên lao
động của nô lệ và bóc lột nô lệ.
-Chính trị: theo thể chế dân chủ
chủ nô.
-Tìm sự khác nhau về tổ
chức nhà nước, cơ cấu xã
hội của khu vực phương
Đông và phương Tây :
+ Phương Đông: theo chế
độ quân chủ chuyên chế, có
3 tầng lớp: quý tộc, nông
dân và nô lệ.
+ Phương Tây: theo chế độ

cộng hoà, có 2 giai cấp: củ
nô và nô lệ.
3.Chế độ chiếm hữu
nô lệ:
-Có 2 giai cấp chính:
chủ nô và nô lệ.
-Chính trị: theo thể chế
dân chủ chủ nô.
 Xã hội chiếm hữu
nô lệ.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
C.Kết luận toàn bài: Từ những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của thủ
công nghiệp và thương nghiệp dẫn tới sự hình thành cơ cấu xã hội: chỉ có 2 giai cấp cơ
bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ bóc lột chủ yếu là quan hệ giữa chủ nô và nô lệ, từ đó
hình thành xã hội chiếm hữu nô lệ.
4. Củng cố:
- Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
- Kể tên các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?
- Tại sao gọi là xã hội chiếm hữu nô lệ?
5. Dặn dò:
- Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK. Xem trước bài: “Văn hoá cổ đại”
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
Tuần 7 Ngày soạn: 27/9/2009
Tiết 6 Ngày dạy: 28/9/2009
Bài 6
VĂN HOÁ CỔ ĐẠI
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :

1.Kiến thức:
- Qua mấy nghìn năm tồn tại, thời cổ đại đã để lại cho loài người một di sản văn hoá đồ
sộ, quý giá.
- Tuy ở mức độ khác nhau nhưng người phương Đông và người phương Tây cổ đại
đều sáng tạo nên những thành tựu văn hoá đa dạng, phong phú, bao gồm chữ viết, chữ
số, lịch, khoa học, nghệ thuật…
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Tự hào về những thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại.
- Bước đầu giáo dục ý thức về việc tìm hiểu các thành tựu văn minh cổ đại.
3. Về kỹ năng: Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại qua
tranh ảnh.
4. Trọng tâm:
- Những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Những đóng góp về văn hoá của người Hi Lạp và Rô ma.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
Tranh ảnh một sồ công trình văn hoá tiêu biểu như : Kim tự tháp Ai Cập, chữ tượng
hình, tượng lực sĩ ném đĩa..Một số thơ văn thời cổ đại (nếu có)
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:
- Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
- Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rôma gồm những giai cấp nào? Em hiểu thế nào là xã hội
chiếm hữu nô lệ?
3. Giảng bài mới:
A. Giới thiệu bài: Thời cổ đại, khi nhà nước được hình thành, loài người bước vào xã
hội văn minh. Trong buổi bình minh của lịch sử, các dân tộc phương Đông và phương
Tây đã sáng tạo nên nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn đang
được thừa hưởng.
B. Nội dung bài giảng :
a. Hoạt động 1: Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn

hoá gì?
- Yêu cầu hs đọc SGK.
 Thành tựu đầu tiên mà các
dân tộc phương đong tạo ra là
gì?
GV:kết luận.
 Vì sao người phương Đông
-Thành tựu về thiên văn và
lịch.
- các dân tộc phương đông
1.Các dân tộc phương
Đông thời cổ đại đã có
những thành tựu văn
hoá gì?
*Thiên văn, lịch.
- Họ có tri thức đầu
tiên về thiên văn.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
lại sớm có những kiến thành
tựu này?
- GV kết luận, giải thích: các
dân tộc phương đông có nền
kinh tế chính là nông nghiệp vì
vậy họ cần phải quan sát tự
nhiên
 Có mấy cách tính thời gian
của người xưa?
- GV nhắc lại: Dương lịch dựa
vào quy luật trái đất quay xung

quay xung quanh mặt 1 vòng
365 ngày.Âm lịch mặt trăng
quay quanh trái đất..
 Em hãy cho biết thành tựu
tiếp theo là gì?
-Gải thích: chữ tượng hình là
dùng hình giản lược của một
vật để làm chữ gọi vật đó hoặc
dùng một số đường nét làm
chữ để thể hiện một ý nào đó.
 Chữ tượng hình được viết
trên chất liệu gì, ở đâu?
Trên lĩnh vực toán học các
quốc gia phương đông có
những đóng góp gì?
-Giải thích: Người ấn Độ sáng
tạo thêm được số 0. Tính được
số pi=3,14
GV:Yêu cầu học sinh quan sát
hình 12, 13 trong SGK.
Đó là những thành tựu trên
lĩnh vực gì?
GV: giải thích các thành tựu
->Em hãy cho biết ngoài 2
công trình này ra còn có công
trình kiến trúc nào khác
không?
=>Giáo viên kết luận....chuyển
có nền kinh tế chính là
nông nghiệp.

->Có 2 cách tính thời gian
-Âm lịch
-Dương lịch
-Chữ viết (chữ tượng
hình)
-HS xem hình 11 chữ
tượng hình Ai Cập.
-Trên giấy Papirút, mai
rùa, thẻ tre, các phiến đất
sét ướt rồi đem nung khô.
->Ai cập giỏi hình học
Lưỡng hà giỏi đại số
Họ nghĩ ra phép đếm đến
10 để tính toán đo đạc.
-Kiến trúc: Kim tự tháp ở
Ai Cập, thành Babilon ở
Lưỡng Hà
- Vạn lí trường thành.
- Họ sáng tạo ra âm
lịch.
*Chữ viết: Có chữ
tượng hình, Ai Cập,
Trung Quốc.
*Toán học: hình học(ai
cập). Số học(Lưỡng
Hà). Số o của Ấn Độ
*Kiến trúc : Kim tự
tháp(AC),thànhBablon(
LH).
b.Hoạt động 2: Người Hi Lạp và Rô ma đã có những đóng góp gì về văn hoá:

Thành tựu đầu tiên mà
người Hi Lạp, Rô Ma tạo ra là
- Tạo ra lịch.
2.Người Hi Lạp và Rô
ma đã có những đóng
góp gì về văn hoá:
*Họ tạo ra lịch: Dương
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
gì?
->Người phương Tây và
phương Đông đã có cách tính
thời gian khác nhau về lịch
như thế nào ?
 Thành tựu tiếp theo của
người Hi Lạp và Rôma là gì?
Gv giải thích KL.
 Còn các ngành khoa học
các quốc gia phương tây có
những thành tựu gì?
 Nêu những thành tựu chung
về văn học, kiến trúc, điêu
khắc, tạo hình?
GV: trong lĩnh kiến trúc điêu
khắc còn tồn tại đến ngày nay
như thế nào?
-Phương Đông: tính tháng
theo Mặt trăng.
-Phương Tây: tính năm
theo Mặt trời.

-Sáng tạo ra hệ chữ cái a,
b, c, lúc đầu gồm 20 chữ,
sau là 26 chữ cái.
-Đọc SGK để tìm những
đóng góp của ngành khoa
học cơ bản.
-Có bộ sử thi nổi tiếng của
Hô-me, những vỡ kịch thơ
độc đáo của Et-sin.
-> học sinh tranh luận..
lịch trên quy luật trái
đất quay quanh mặt trời
*Chữ viết: Sáng tạo ra
hệ chữ cái a, b, c cho
ngày nay.
* khoa học cơ bản: đạt
nhiều thành tựu trong
mỗi lĩnh vực có nhiều
nhà KH nổi tiếng.
VD;SGK
*Văn học nghệ thuật
phát triển rực rỡ.
*Kiến trúc, điêu khắc.
- Đền Pác Tê Nông.
- Tượng thần vệ nữ...
C.Kết luận toàn bài: vào buổi bình minh của nên văn minh loài người, cư dân phương
Đông và phương Tây cổ đại đã sáng tạo nên hàng loạt thành tựu văn hoá phong phú, đa
dạng, vĩ đại, vừa nói lên năng lực vĩ đại của trí tuệ loài người, vừa đặt cơ sở cho sự
phát triển của nên văn minh nhân loại sau này.
4. CỦNG CỐ:

- Em hãy nên những thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia phương Đông cổ đại.
- Người Hi Lạp và Rôma đã có những thành tựu văn hoá gì?
- Theo em, các thành tựu văn hoá nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay?
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
Bài tập ở lớp(kiểm tra 15phut:
Có cột 1 ghi 4 môn khoa học, cột 2 ghi tên các nhà khoa học. Em hãy điền các chữ cái
T, L, S, Đ vào cột 3 cho đúng với tên các nhà khoa học nghiên cứu về bộ môn đó:
Cột 1 Cột 2 Cột 3
Bộ môn
khoa học
Tên các nhà
khoa học
(…)
Toán (T)
Lý (L)
Sử (S)
Địa (Đ)
Talet
Pitago
Ơclit
Acsimet
Hêrôđôt
Tuxidit
Storadon
…………………………………………………………....
……………………………………………………………..
……………………………………………………………..
……………………………………………………………
……………………………………………………………

……………………………………………………………
…………………………………………………………
Có cột 1 ghi tên Tác giả, cột 2 ghi tên tác phẩm. Em hãy điền các chữ cái H, E, X vào ô
trống (…) ở cột 3 sao cho đúng
Cột 1 Cột 2 Cột 3
Tác giả Tác phẩm (…)
Hô-me(H)
Et-sin(E)
Xô-phô-cl(X)
I-li-at Ô-đi-xê
Ơ-đíp làm
vua
Oâ-re-xti
…………………………………………………………
…………………………………………………………
…………………………………………………………
Điền tên nước (nơi có công trình kiến trúc) cho khớp với các công trình kiến trúc sau:
Tên các công trình kiến
trúc
Tên nước (Nơi có công trình kiến trúc)
Kim tự tháp
Đền Pac-tê-nôn
Thành Ba-bi-lon
Đấu trường Cô-li-dê
…………………………………………………………
…………………………………………………………
……
…………………………………………………………
…………………………………………………………
……

V – DẶN DÒ :
- Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK
- Xem trước bài “Oân tập” (Trả lời các câu hỏi trong SGK) .
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
Tuần 8 Ngày soạn: 04/10/2009
Tiết 7 Ngày dạy: 05/10/2009
Bài 7
ÔN TẬP
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :
1. Kiến thức: giúp HS nắm được kiến thức cơ bản của phần lịch sử thế giới cổ đại:
- Sự xuất hiện của con người trên trái đất.
- Các giai đoạn phát triển của thời nguyên thuỷ thông qua lao động sản xuất.
- Các quốc gia cổ đại
- Những thành tựu văn hoá lớn của thời cổ đại, tạo cơ sở đầu tiên cho việc học tập phần
lịch sử dân tộc.
2. Về kỹ năng:
- Bồi dưỡng kỹ năng khái quát. Bước đầu tập so sánh và xác định các điểm chính.
3. Trọng tâm: ôn lại các kiến thức từ bài 1 đến bài 6
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Lược đồ thế giới cổ đại.Các tranh ảnh công trình nghệ thuật.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.Ổ định lớp
2.Kiểm tra bài cũ
- Em hãy nên những thành tựu văn hoá lớn của các quốc gia phương Đông cổ đại.
- Người Hi Lạp và Rôma đã có những thành tựu văn hoá gì?
- Theo em, các thành tựu văn hoá nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay?
3.Giảng bài mới:
A.Giới thiệu bài : Phần một của chương trình lịch sử lớp 6 đã trình bày những nét cơ
bản của lịch sử loài người từ khi xuất hiện đến cuối thời cổ đại. Chúng ta đã học và biết

loài người đã lao động và biến chuyển như thế nào để dần dần đưa xã hội tiến lên và
xây dựng những quốc gia đầu tiên trên thế giới, đồng thời đã sáng tạo nên những thành
tựu văn hoá quý giá để lại cho đời sau.
BNội dung giảng bài mới:
 Con người có gốc tích từ
đâu?
 Từ loài vượn cổ
 khoảng 3-4 triệu năm, trở
thành người tối cổ
 Sự kiện nào đánh dấu loài
vượn cổ trở thành người tối
cổ?
 Đi bằng hai chi sau, dùng
hai chi trước cầm nắm, đặc
biệt là biết chế tạo ra công
cụ sản xuất.
1/Những dấu vất của người
tối cổ được phát hiện ở đâu?
1.Dấu vết của người tối cổ được phát hiện ở:
Đông Phi, Gia-va, Bắc Kinh, cách đây 3-4 triệu năm.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
-Đông Phi, Gia-va, Bắc
Kinh (HS xác định vị trí trên
bản đồ)
 Người tối cổ chuyển
thành người tinh khôn vào
thời gian nào?
 Khoảng 4 vạn năm trước
đây, nhờ lao động sản xuất.

2/Những điểm khác nhau
giữa Người tinh khôn và
Người tối cổ ?
 Thế nào là thị tộc? (huyết
thống)
 Thời cổ đại có những
quốc gia lớn nào?
-Phương Đông: Ai Cập, Aán
Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc
-Phương Tây: Hi Lạp, Rô-
ma
 Các tầng lớp xã hội chính
thời cổ đại?
 Các loại nhà nước thời cổ
đại ?
 Thế nào là nhà nước quân
chủ chuyên chế, nhà nước
dân chủ chủ nô hoặc cộng
hoà?
*Chuyển ý: Thời cổ đại, khi
nhà nước được hình thành,
loài người bước vào xã hội
văn minh. Trong buổi bình
minh của lịch sử, các dân
tộc phương Đông và phương
Tây đã sáng tạo nên nhiều
thành tựu văn hoá rực rỡ mà
ngày nay chúng ta vẫn đang
được thừa hưởng.
 Hãy cho biết những thành

tựu văn hoá lớn của thời cổ
2.Những điểm khác nhau giữa Người tinh khôn và
Người tối cổ thời nguyên thuỷ:
Đặc điểm Người tối cổ Người tinh khôn
Con người Đứng ngã về phía
trước, trán nhô, tay
dài quá gối, chỉ làm
những việc đơn
giản.
Đứng thẳng, trán
cao, hàm lùi vào,
răng gọn, đều,
tay chân như
người ngày nay.
Công cụ Đá, cành cây Đá, sừng, tre,
gỗ, đồng…
Tổ chức
xã hội
Sống theo bầy Sống theo thị tộc
3.Các quốc gia, tầng lớp xã hội, nhà nước thời cổ
đại:
Các quốc
gia cổ đại
Tên nước Các tầng
lớp xã hội
Các loại
nhà nước
Phương
Đông
Ai Cập,

Lưỡng Hà,
Aán Độ,
Trung
Quốc
Nông dân
công xã,
quý tộc, nô
lệ
Quân chủ
chuyên chế
Phương
Tây
Hi Lạp,
Rô-ma
Chủ nô, nô
lệ
Dân chủ
chủ nô,
Cộng hoà
4.Những thành tựu văn hoá của thời cổ đại:
Chữ viết
Chữ số
Tượng hình, chữ cái a, b, c
Phép đếm đến 10
Các khoa Thiên văn, toán học, vật lý, triết học,
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
đại?
-Chữ viết, chữ số
-Các ngành khoa học cơ bản

-Các công trình nghệ thuật
lớn.
 Em thử đánh giá các
thành tựu văn hoá của thời
cổ đại?
học cơ bản lịch sử, địa lý, văn học
Các công
trình nghệ
thuật lớn
Kim tự tháp
Thành Ba-bi-lon
Đền Pac-tê-nông
Đấu trường Cô-li-dê
5.Đánh giá các thành tựu văn hoá của thời cổ đại:
-Phong phú, đa dạng, vĩ đại.
-Tạo cơ sở cho sự phát triển của nền văn minh nhân
loại sau này.
C.Kết luận toàn bài: Phần một của chương trình lịch sử lớp 6 đã giúp chúng ta hiểu rõ
sự xuất hiện của con người trên trái đất. Các giai đoạn phát triển của thời nguyên thuỷ
thông qua lao động sản xuất,sự hình thành các quốc gia cổ đại, cùng với những thành
tựu văn hoá to lớn của thời cổ đại, đặt cơ sở cho sự phát triển của nền văn minh nhân
loại sau này.
4. Củng cố:
- Những dấu vết của người tối cổ được phát hiện ở đâu ?
- Những điểm khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ thời nguyên thuỷ: về con
người, công cụ sản xuất, tổ chức xã hội ?
- Thời cổ đại có những quốc gia nào?
- Các tầng lớp xã hội chính thời cổ đại?
- Các loại nhà nước thời cổ đại?
- Những thành tựu văn hoá thời cổ đại: chữ viết, chữ số, các khoa học, các công trình

nghệ thuật?- Em thử đánh giá các thành tựu văn hoá lớn thời cổ đại ?
5. dặn dò:
- Học bài kỹ, trả lời các câu hỏi trong SGK
- Chuẩn bị các câu hỏi để làm bài tập cho tiết tới.
Tuần: 9 Ngày soạn:11/10/2009
Tiết:8 Ngày dạy: 12/10/2009
Phần hai: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ KỈ X
Chương I: BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA
Bài 8:
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
THỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
I – MỤC TIÊU BÀI DẠY :
1. Kiến thức:
- Trên đất nước ta, từ thời xa xưa đã có con người sinh sống.
- Trải qua hàng chục vạn năm, những con người đó đã chuyển thành người tối cổ đến
Người tinh khôn.
- Giúp HS phân biệt và hiểu được giai đoạn phát triển của người nguyên thuỷ trên đất
nước ta.
2. Về tư tưởng,: Bồi dưỡng cho HS ý thức về:
- Lịch sử lâu đời của đất nước ta.
- Về lao động xây dựng xã hội.
3. Về kỹ năng: Rèn luyện cách quan sát và bước đầu biết so sánh.
4. Trọng tâm:
- Tiến trình phát triển của xã hội nguyên thuỷ và bước đầu dựng nước.
- Chú ý quá trình chuyển hoá nguyên thuỷ của người tối cổ đến Người tinh khôn.
II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
- Bản đồ Việt Nam.Tranh ảnh, một vài chế bản công cụ.
III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1.Ổn định lớp:

2.Kiểm tra bài cũ: Nhận xét và sửa các bài tập lịch sử.
*Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Cũng như một số nước trên thế giới, nước ta cũng có một lịch sử lâu
đời, cũng trải qua các thời kỳ của xã hội nguyên thuỷ và xã hội cổ đại.
*Nội dung bài giảng:
a.Hoạt động 1: Những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu ?
Hoạt động của GV.
-Sử dụng bản đồ giới thiệu
bài học
Nước ta xưa kia là vùng
đất như thế nào?
 Những dấu vết của
Người tối cổ được tìm thấy
trên đất nước ta khi nào?
gồm có những gì ? được tìm
thấy ở đâu ?
 Người tối cổ là những
người như thế nào ?
 Em có nhận xét gì về địa
điểm sinh sống của người
tối cổ trên đất nước ta?
Hoạt động của HS.
-Đọc một đoạn trong SGK
từ : “Thời xa xưa … đến
con người”
- là vùng rừng rậm.....khí
hậu có 2 mùa nóng lạnh....
-Những chiếc răng, nhiều
công cụ đá ghè đẽo thô sơ
-Khi đi ngã về phía trước,

tay dài quá gối, ngón tay
còn vụng. Sống theo bầy,
biết chế tạo công cụ lao
động, biết sử dụng lửa.
-Vì họ sống chủ yếu dựa
vào thiên nhiên.
-Người tối cổ sinh sống trên
Nội dung chính
1.Những dấu tích của
người tối cổ được tìm
thấy ở đâu ?
-Thời gian: cách đây
40-30 vạn năm.
-Địa điểm: Thẩm
khuyên, Thẩm hai,
Thanh Hoá, Đồng Nai -
Công cụ đá, ghè đẽo thô
sơ…
 Người tối cổ sinh
sống trên khắp đất nước
ta.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
khắp đất nước ta .
b.Hoạt động 2: Ở giai đoạn đầu, Người tinh khôn sống như thế nào?
 Người tối cổ chuyển thành
Người tinh khôn dựa trên cơ
sở nào?
 Người tối cổ chuyển thành
Người tinh khôn vào thời

gian nào?
 Người tối cổ đã mở rộng
địa bàn sinh sống ở những
nơi nào ?
 Dấu vết của Người tinh
khôn đầu tiên được tìm thấy ở
đâu?
 Công cụ lao động chủ yếu
cảu Người tinh khôn là gì?
công cụ đó có đặc điểm như
thế nào?
Em hãy so sánh công cụ ở
hình 19 và 20?(về hình dáng,
xuất xứ)
 Người tối cổ đã làm gì để
nâng cao thu hoạch, nâng cao
cuộc sống?
-Dựa trên lao động sản xuất.
-Vào khoảng 3-2 vạn năm
trước đây
-Địa bàn sinh sống: Thẩm
Ồm(Nghệ An), Hang Hùm
(Yên Bái), Thung Lang
(Ninh Bình), Kéo Lèng
(Lạng Sơn)
.-Được tìm thấy: Thái
Nguyên, Phú Thọ, Lai Châu,
Sơn La, Bắc Giang, Thanh
Hoá, Nghệ An…
-Công cụ bằng đá được ghè

đẽo thô sơ nhưng có hình thù
rõ ràng.
->hình dáng: 19 xù xì chưa
có hình thù rỏ ràng. H20
nhẵn rỏ,làm bằng đá
cuội..Xuất xứ: ven sông. Tự
ghè(19)
-Họ cải tiến dần việc chế tạo
công cụ đá, làm tăng thêm
nguồn thức ăn.
2.Ở giai đoạn đầu,
Người tinh khôn sống
như thế nào?
- Xuất hiện 3 - 2 vạn
năm trước
- Địa điểm: Thái
nguyên, Phú thọ....
-Công cụ chủ yếu là rìu
đá: được ghè đẽo và
hình thù rõ ràng.
->c/s ổn định hơn.
c.Hoạt động 3: Giai đoạn phát triển của Người tinh khôn có gì mới ?
 Người tinh khôn phát triển
xuất hiện vào khoảng thời
gian nào ?
 Khi chuyển hoá thành
Người tinh khôn, công cụ rìu
đá đặc sắc hơn ở điểm nào ?
 So sánh công cụ ở hình 20
với các công cụ ở hình

21,22,23 ?
 Theo em, ở giai đoạn này
-Người tinh khôn  Người
tinh khôn phát triển vào
khoảng từ 12.000 đến 4.000
năm.
-Biết mài ở lưỡi cho săc.
-Hình thù rõ ràng hơn, lưỡi
rìu sắc hơn, có hiệu quả hơn.
-Sống định cư lâu dài, xuất
hiện các loại hình công cụ
3.Giai đoạn phát triển
của Người tinh khôn
có gì mới ?
-Công cụ đá được mài ở
lưỡi cho sắc.
-Biết làm đồ gốm.
-Sống định cư lâu dài.
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
Giao an lịch sử 6- năm học 2010- 2011
có thêm những điểm gì mới ? mới, đặc biệt là đồ gốm.
C.Kết luận toàn bài: Tóm lại, trên đất nước ta từ thời xa xưa đã có con người sinh
sống. Quá trình tồn tại hàng chục vạn năm của người nguyên thuỷ đã đánh dấu bước
mở đầu của lịch sử nước ta.
4. Củng cố:
- Em hãy lập bảng hệ thống các giai đoạn phát triển của người nguyên thuỷ ở đất nước
ta theo mẫu: thời gian, địa điểm chính, công cụ.
- Giải thích sự tiến bộ của rìu mài lưỡi so với rìu ghè đẽo.
5. Dặn dò:
- Học bài kỹ, làm bài tập trong sách thực hành.

- Xem trước bài “Đời sống của người nguyên thuỷ trên đất nước ta”
Tuần: 10 Ngày soạn:18/10/2009
Tiết: 09 Ngày dạy:19/10/2009
Bài 9
ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI NGUYÊN THUỶ
TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
Giáo viên: Huỳnh Tấn Triệu - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng

×