<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>CHƯƠNG II:CÁC KỸTHUẬT NỀN CỦA CNSH HIỆN ĐẠI (10 TIẾT)</b>
Chức năng và ứng dụng của các enzyme giới hạn
Giới thiệu các vector nhân dòng và kỹ thuật nhân dòng
gen
Các phương pháp lai phân tử
Phương pháp PCR, ứng dụng
Kỹ thuật xác định trình tự DNA
Kỹ thuật tạo thư viện genome và cDNA
8/26/2014 1
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>Sự bắt cặp lai (Hybridization) theo cơ chế </b>
<b>bổ sung (Complementarity) </b>
<b>Các dạng phức hợp lai bổ sung: </b>
–
<b>DNA - DNA </b>
–
<b>DNA - RNA </b>
–
<b>Protein </b>
<b>– Protein (thường ở dạng phức hợp </b>
<b>kháng nguyên – kháng thể) </b>
<b>CƠ SỞ KHOA HỌC</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
Lai phân tử là quá trình kết hợp lại
của hai mạch đơn DNA hoặc
DNA-RNA.
Cơ sở của việc lai phân tử là các
mối liên kết hydro giữa các base
trên hai mạch. Giữa một base A và
một base T (hoặc U) hình thành
hai liên kết hydro cịn giữa G và C
hình thành ba liên kết.
<b>LAI GIỮA CÁC NUCLEIC ACID </b>
<b>(DNA </b>
<b>– DNA </b>
<b>hoặc </b>
<b>DNA </b>
<b>– RNA) </b>
<b>Lai giữa các nucleic acid </b>
<b>T </b>
<b>A </b>
<b>C </b>
<b>G </b>
<b>U </b>
<b>A </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
<b>LAI GIỮA CÁC NUCLEIC ACID </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
•
<b><sub>LAI SOUTHERN </sub></b>
<sub>(</sub>
<sub>DNA</sub>
<sub> – </sub>
<sub>DNA</sub>
<sub>) </sub>
•
<b><sub>LAI NORTHERN </sub></b>
<sub>(</sub>
<sub>DNA</sub>
<sub> – RNA) </sub>
•
<b><sub>LAI WESTERN </sub></b>
<sub>(</sub>
<sub>PROTEIN</sub>
<sub> – </sub>
<sub>PROTEIN</sub>
<sub>) </sub>
<b>MỘT SỐ KỸ THUẬT LAI PHÂN TỬ</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
So sánh sự phân tích gene
<i>X</i>
sử dụng các kỹ thuật lai
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
•
<b>Lịch sử </b>
– Do Edwin Southern đề xuất
năm 1975 và sau đó được tiếp
tục hoàn thiện.
– Với sự phát triển của kỹ thuật
này, Southern
đã nhận được
giải thưởng Lancaster trong
lĩnh vực Y học vào năm 2005.
<b>LAI SOUTHERN</b>
<b>Edwin Southern </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
<b>LAI SOUTHERN</b>
•
<b>Nguyên lý </b>
– Dựa trên sự bắt cặp bổ sung giữa 2 phân tử DNA mạch đơn
(DNA-DNA)
– Cho phép xác định được sự có mặt của những trình tự
nucleotide trên một đoạn DNA nào đó trong một hỗn hợp các
đoạn DNA khác nhau dựa trên sự bắt cặp của mẫu dò đã được
đánh dấu với đoạn DNA chứa trình tự bổ sung với mẫu dị đó.
•
<b>Kỹ thuật lai Southern cho biết </b>
– Sự có mặt của đoạn DNA (gen)
– Số lượng đoạn DNA có mặt (tương ứng với số gen)
– Độ lớn của đoạn DNA
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>
<b>Các bước tiến hành </b>
Bước1
: Chuẩn bị DNA mẫu.
Bước 2
: Chuyển ssDNA lên màng lai
(giai đoạn này gồm nhiều bước)
Bước 3
: Lai ssDNA với mẫu dò
Bước 4
: Kết thúc phản ứng lai, thu kết quả lai.
</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
1 2 3
Mẫu nghiên cứu
3
Marker
1
Đối chứng
2
</div>
<!--links-->