Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án nhân dân tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGƠ THỊ NGUN

Thi hµnh pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
tại tòa ¸n nh©n d©n tØnh lai ch©u

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGƠ THỊ NGUN

Thi hµnh pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
tại tòa ¸n nh©n d©n tØnh lai ch©u
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUANG TUYẾN

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm
bảo độ tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả
các mơn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để cho
tơi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Ngô Thị Nguyên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM ........................................8
1.1.

Khái quát chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai ........8


1.1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai ...........................................................................8
1.1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai ........................................................16
1.2.

Lý luận thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của
Tòa án nhân dân ...........................................................................................27

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân .................................................................................27
1.2.2. Vai trò của thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa
án nhân dân ....................................................................................................32
1.2.3. Các giai đoạn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của
Tòa án nhân dân .............................................................................................35
1.2.4. Các yếu tố đảm bảo thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân.......................................................................................38
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................43
Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU .......45
2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tác động đến việc thi hành
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại
tỉnh Lai Châu ................................................................................................45

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu ..................................45


2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến việc thi hành pháp
luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu .....49
2.2.


Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu ........................................54

2.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................................54
2.2.2. Hạn chế, vướng mắc.......................................................................................56
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc ..........................................................63
Kết luận Chương 2 ..................................................................................................67
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU .................................69
3.1.

Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu ....................69

3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp; xây dựng,
củng cố tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của Tòa án
nhân dân .........................................................................................................69
3.1.2. Định hướng cụ thể về nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật giải quyết
tranh chấp đất đai của Toà án nhân dân tại tỉnh Lai Châu .............................71
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu ...............................73

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động thi hành pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu .......73
3.2.2. Tăng cường công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật ......74
3.2.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám đốc thẩm đối với các bản án,

quyết định của Toà án nhân dân ở tỉnh Lai Châu ..........................................76
3.2.4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, đào tạo - bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của Thẩm phán, cán bộ Toà án và
Hội thẩm nhân dân .........................................................................................77
3.2.5. Tăng cường công tác tổng kết rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất
lượng xét xử và thống nhất áp dụng pháp luật ...............................................81


3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho ngành Toà án nhân dân tỉnh Lai Châu và
hoàn thiện chế độ chính sách cho Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, cán
bộ Toà án ........................................................................................................82
3.2.7. Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong giải quyết
các tranh chấp đất đai .....................................................................................83
Kết luận Chương 3 ..................................................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLTTDS:

Bộ luật tố tụng dân sự

GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:


Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp gay gắt, phức tạp nhất;
bởi nó liên quan đến tài sản có giá trị rất lớn. Hơn nữa, tranh chấp đất đai gây ra
những hệ lụy tiêu cực về chính trị, kinh tế - xã hội; vì vậy, việc giải quyết tranh
chấp đất đai kịp thời, nhanh chóng, dứt điểm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng. Có rất nhiều phương thức giải quyết tranh chấp đất đai song giải quyết
tranh chấp đất đai thơng qua Tịa án nhân dân là phương thức giải quyết phổ biến và
hiệu quả nhất. Bởi Tòa án nhân dân là cơ quan tài phán độc lập, có đội ngũ thẩm
phán xét xử chuyên nghiệp, tinh thơng về trình độ chun mơn nghiệp vụ, sự am
hiểu pháp luật và phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành v.v. Việc giải quyết
tranh chấp đất đai chịu nhiều áp lực từ phía dư luận xã hội, các bên đương sự và tổ
chức, cá nhân có liên quan v.v. Để vượt qua những áp lực này và hồn thành trọng
trách, nhiệm vụ được giao, Tịa án nhân dân dựa trên các quy định của pháp luật khi
thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai. Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai không
ngừng được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
phát triển đất nước trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn giải quyết tranh chấp
đất đai lại là điều không hề đơn giản - Việc làm này được giới học thuật gọi là thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai - Bởi lẽ, cấu trúc quan hệ xã hội và
tâm lý, thị hiếu của người dân, truyền thống văn hóa ở nước ta được hình thành chủ
yếu dựa trên các yếu tố tình cảm, mối quan hệ giữa các thành viên đặt trong tổng
thể quan hệ về gia đình, dịng họ, làng xóm, q hướng, đất nước. Điều này ít nhiều
tạo ra rào cản, làm giảm hiệu quả thi hành pháp luật nói chung và thi hành pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tịa án nhân dân nói riêng. Việc nghiên cứu thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân về lý luận và

thực tiễn có giá trị trong việc đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thi hành.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp đất

1


đai tại Tòa án nhân dân ở các cấp độ, phạm vi khác nhau được công bố. Dẫu vậy,
nghiên cứu về thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai của Tịa án nhân dân
tại tỉnh Lai Châu có hệ thống, đầy đủ, toàn diện ở cấp độ luận văn thạc sĩ thì dường
như cịn ít cơng trình đề cập. Với lý do cơ bản trên, học viên mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh
Lai Châu” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành
chế định pháp luật này của Tòa án nhân dân đã có nhiều cơng trình được cơng bố.
Trong những cơng trình liên quan đến đề tài luận văn có thể nêu ra một số cơng
trình tiêu biểu sau đây: i) Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động
xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; ii) Chu Đức Thắng (2004), Áp dụng pháp luật
trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân ở cấp tỉnh ở Việt Nam
hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; iii)
Lưu Tiến Dũng (2005), Bàn về áp dụng pháp luật trong cơng tác xét xử, Tạp chí
Tịa án nhân dân, số 5; iv) Phạm Thanh Hải (2005), Trao đổi thêm về việc áp dụng
Điều 136 Luật Đất đai năm 2003, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 5; v) Nguyễn Văn
Cường (2005), Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật Đất đai năm
2003, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 8; vi) Thủy Nguyên (2005), Áp dụng Luật Hơn
nhân gia đình khi giải quyết vụ án có yếu tố nước ngồi, Tạp chí Tịa án nhân dân,
số 9; vii) Ban Biên tập Tạp chí Tịa án nhân dân (2005), Những vấn đề trao đổi khi
áp dụng Điều 136 Luật Đất đai năm 2003, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 9; viii)
Hoàng Việt Trung (2014), Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất từ thực tiễn xét

xử của Tòa án nhân dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Học viện Khoa học Xã hội; ix) Tưởng Duy Lượng (2005), Bình luận về một số vụ
án hơn nhân và gia đình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; x) Phan Thị Hương Thủy
(2005), 99 tình huống và tư vấn pháp luật về thừa kế nhà và quyền sử dụng đất,
Nxb Tư pháp, Hà Nội; xi) Nguyễn Hữu Ước (2008), Nghị quyết của Hội đồng

2


Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao từ năm 2000 - 2007, Nxb Tư pháp, Hà Nội;
xii) Nguyễn Thị Lan Phương (2017), Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất
đai qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; xiii) Trần Phương Thảo (2016),
Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân
quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội; xiv) Trần Đức Thịnh (2017), Thực tiễn thi hành pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai tại Tịa án nhân dân thành phố Hịa Bình - tỉnh Hịa Bình,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Đại học Mở Hà Nội...
Các cơng trình trên đây đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về tranh
chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai, áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp
đất đai như phân tích khái niệm, đặc điểm, hậu quả của tranh chấp đất đai, các dạng
tranh chấp đất đai phổ biến, nguyên nhân của tranh chấp đất đai; khái niệm, đặc
điểm, các nguyên tắc và yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; khái niệm, đặc điểm,
nguyên tắc, yêu cầu và các điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp đất đai; đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai trong phạm vi cả nước hoặc ở
một địa phương cụ thể. Tuy nhiên, tìm hiểu thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu một cách hệ thống, đầy đủ và tồn
diện thì dường như vẫn cịn ít được nghiên cứu. Vì vậy, rất cần có một cơng trình
nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này một cách hệ thống, toàn diện cả về lý luận và

thực tiễn. Trên cơ sở tham khảo và kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình
khoa học có liên quan đến đề tài được công bố, luận văn đi sâu tìm hiểu thi hành
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của luận văn là đưa ra các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu.

3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn xác định những nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể sau đây:
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai và thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua một số nội dung cụ thể sau:
- Phân tích khái niệm tranh chấp đất đai; khái niệm và đặc điểm của giải
quyết tranh chấp đất đai; ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai; các nguyên tắc
giải quyết tranh chấp đất đai; các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai; đặc điểm
và tính ưu việt của giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua Tịa án nhân dân; yêu cầu
của việc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua Tịa án nhân dân…
- Phân tích khái niệm và đặc điểm của thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai của Tòa án nhân dân; mục đích, ý nghĩa; yêu cầu và các yếu tố đảm
bảo thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân.
Hai là, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu trên các khía cạnh: Điều kiện tự nhiên, kinh
tế- xã hội và sự ảnh hưởng đến việc thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu; những kết quả đạt được; những tồn tại,
vướng mắc và nguyên nhân.

Ba là, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dựa trên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn xác định đối tượng
nghiên cứu khu trú vào các nội dung cụ thể sau đây:
- Quan điểm, đường lối của Đảng về giải quyết tranh chấp đất đai và thi hành
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai.
- Quy định về giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Đất đai năm 2013 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.

4


- Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS năm 2015) và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
- Quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và các văn bản
hướng dẫn thi hành về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa
án nhân dân.
- Các nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng
dẫn về đường lối xét xử các vụ án tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân.
- Các quan điểm lý luận, trường phái lý thuyết về tranh chấp đất đai và
giải quyết tranh chấp đất đai; về thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất
đai nói chung và thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án
nhân dân nói riêng.
- Các văn bản về nghiệp vụ xét xử các vụ việc tranh chấp đất đai của Tòa án
nhân dân tỉnh Lai Châu.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án

nhân dân tỉnh Lai Châu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tịa án nhân
dân tỉnh Lai Châu” có phạm vi nghiên cứu rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp
luật. Tuy nhiên, trong khn khổ có hạn của một bản luận văn thạc sĩ luật học, tác
giả giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài vào một số nội dung cụ thể sau đây:
- Về địa bàn, phạm vi: Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
- Về thời gian: Nghiên cứu thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu từ năm 2013 (thời điểm Luật Đất đai năm 2013
được ban hành) đến nay.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại tỉnh Lai Châu, luận văn khu trú vào một số nội
dung chủ yếu sau đây:

5


i) Luận văn nghiên cứu nội dung các quy định về nguyên tắc, thẩm quyền,
đối tượng tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa
án nhân dân.
ii) Luận văn nghiên cứu nội dung các quy định về trình tự, thủ tục xét xử sở
thẩm giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận và
các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm tìm hiểu nguồn gốc, bản chất của sự vật hiện
tượng; quá trình hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng và mối quan hệ
tương tác, biện chứng của sự vật, hiện tượng với các sự vật, hiện tượng khác.

- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp bình luận, phương pháp luận giải
v.v... được sử dụng khi nghiên cứu lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai và thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở Việt Nam.
ii) Phương pháp diễn giải, phương pháp phân tích kết hợp với luận giải được
sử dụng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thi hành pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân; yêu cầu của thi hành pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai của Tịa án nhân dân.
iii) Phương pháp bình luận, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh,
phương pháp nghiên cứu hệ thống… được sử dụng khi đánh giá thực tiễn thi hành
pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
iv) Phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp… được sử dụng khi nghiên
cứu định hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
v) Phương pháp lập luận logic được sử dụng khi nghiên cứu các giải pháp
hoàn thiện và nâng cao hiệu thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai của
Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở tham chiếu với Luật Đất đai năm 2013 và các đạo luật có liên
quan, luận văn có một số đóng góp nhất định. Những đóng góp này được khu trú
vào một số vấn đề cụ thể sau:
- Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân dựa trên khung lý thuyết về xây dựng Nhà
nước và Pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); về mơ hình cơ quan tài phán độc
lập xét xử tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng; lý thuyết
về cải cách tư pháp và nâng cao vai trò, hiệu quả của Tòa án nhân dân trong giải

quyết tranh chấp đất đai; lý thuyết về đảm bảo công lý độc lập …
- Luận văn phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra
định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho những ai quan tâm tìm hiểu về lĩnh
vực pháp luật này và bổ sung nguồn học liệu phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy,
học tập tại các cơ sở đào tạo luật ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bảng chữ viết
tắt, phụ lục; nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai và thi hành pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở Việt Nam
- Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại
Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
nhân dân tỉnh Lai Châu.

7


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát chung về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
1.1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai
i) Khái niệm về tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội xảy ra trong bất kỳ hình thái

kinh tế, xã hội nào. Trong xã hội tồn tại lợi ích giai cấp đối kháng thì tranh chấp đất
đai mang “màu sắc” chính trị thể hiện bằng cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp
bóc lột (giai cấp sở hữu đất đai) với giai cấp bị bóc lột (giai cấp khơng có đất phải
đi làm th). Việc giải quyết triệt để tranh chấp đất đai ở xã hội này được thực hiện
bằng một cuộc cách mạng xã hội. Ở xã hội không tồn tại mâu thuẫn về lợi ích giai
cấp đối kháng, tranh chấp đất đai thường là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, quyền và
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đất đai. Việc giải quyết tranh chấp đất đai do
các bên đương sự tiến hành thơng qua con đường thương lượng, hịa giải hoặc do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dựa trên việc áp dụng các quy định
của pháp luật. Khái niệm tranh chấp đất đai được các sách báo pháp lý ở nước ta
giải nghĩa như sau:
Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học: Tranh chấp phát sinh giữa các
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quá trình
quản lý và sử dụng đất đai.
Theo Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: Tranh chấp
đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ
giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Theo Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất
đai (khoản 24) v.v.

8


Tranh chấp đất đai là một dạng cụ thể của tranh chấp dân sự. Bên cạnh
những đặc điểm chung của một tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai còn có một số
đặc điểm riêng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý
và quyền sử dụng đất, mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai; bởi lẽ,
đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước

trao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thơng qua việc giao đất,
cho th đất, cơng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, quyền sử dụng đất của các chủ
thể được xác lập dựa trên quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc Nhà
nước cho phép nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Như vậy,
chủ thể của tranh chấp đất đai là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia với tư
cách là người quản lý hoặc người sử dụng đất.
Thứ hai, nội dung của tranh chấp đất đai đa dạng và phức tạp. Hoạt động
quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú
với việc sử dụng đất vào nhiều mục đích khác nhau. Việc quản lý và sử dụng đất
không đơn thuần chỉ là việc quản lý và sử dụng một tư liệu sản xuất. Đất đai đã trở
thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại. Giá đất lại biến động theo
quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng đất khơng đơn
thuần chỉ là việc khai thác giá trị sử dụng, mà còn bao gồm cả giá trị sinh lời của đất
thông qua các hành vi kinh doanh quyền sử dụng đất. Tất nhiên, khi nội dung quản
lý, sử dụng đất phong phú, phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng về đất đai
cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn.
Thứ ba, tranh chấp đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt như làm
mất ổn định chính trị; làm mất đồn kết nội bộ nhân dân; phá vỡ trật tự quản lý đất
đai; gây đình trệ sản xuất, mất an ninh trật tự tại địa phương, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích khơng chỉ của các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước và xã hội.
Thứ tư, đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng
đất. Đất đai là loại tài sản đặc biệt, không thuộc quyền sở hữu các bên tranh chấp
mà thuộc quyền sở hữu của toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu…

9


ii) Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến
Trước năm 1980, Nhà nước ta thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với

đất đai; bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân… Do đó ở
thời kỳ này, tranh chấp đất đai bao gồm: Tranh chấp về quyền sở hữu đất đai,
tranh chấp về quyền quản lý và quyền sử dụng đối với đất đai. Kể từ khi Hiến
pháp năm 1980 ra đời (ngày 18/12/1980) với quy định "Đất đai… là của Nhà
nước thuộc sở hữu tồn dân" (Điều 19) thì pháp luật chỉ thừa nhận một hình thức
sở hữu đất đai duy nhất - Sở hữu toàn dân về đất đai. Kể từ đây, tranh chấp đất
đai bao gồm tranh chấp về quyền quản lý đất đai hoặc tranh chấp về quyền sử
dụng đất. Tiếp đó, Luật Đất đai năm 1993 được ban hành quy định người sử
dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được chuyển quyền sử dụng đất
trong thời hạn giao đất, cho thuê đất (Điều 1). Trên thực tế hiện nay, tranh chấp
đất đai xuất hiện dưới một số dạng phổ biến cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất.
Dạng tranh chấp này xảy ra đối với việc chuyển đổi đất nơng nghiệp giữa các
hộ gia đình, cá nhân với nhau trong cùng một xã, phường, thị trấn. Bởi lẽ, theo điểm
b khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân được
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với
hộ gia đình, cá nhân khác.
Thứ hai, tranh chấp hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Việc phát sinh dạng tranh chấp này là do một bên hoặc cả hai bên đương sự
vi phạm các điều khoản của hợp đồng như: Hết thời hạn thuê đất nhưng không chịu
trả lại đất cho bên cho thuê; người thuê không trả tiền thuê đất; sử dụng đất khơng
đúng mục đích khi th; bên cho th địi lại đất khi chưa hết thời hạn hợp đồng
thuê đất v.v...
Thứ ba, tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
Dạng tranh chấp này thường phát sinh khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ
cam kết, nhưng bên thế chấp quyền sử dụng đất (bên vay tiền) không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng thời hạn như đã cam kết trong hợp

10



đồng cho bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất là các ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng.
Thứ tư, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.
Dạng tranh chấp này thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Người có quyền sử dụng đất chết khơng để lại di chúc; những người thừa
kế theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế.
- Người có quyền sử dụng đất chết có để lại di chúc nhưng di chúc khơng
tn thủ các quy định của pháp luật, định đoạt toàn bộ di sản chỉ cho một người
thừa kế, những người được hưởng thừa kế khác không thực hiện việc phân chia theo
di chúc dẫn đến tranh chấp…
Thứ năm, tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đây là dạng tranh chấp phổ biến với số lượng lớn. Tranh chấp về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất xảy ra khi các bên hoặc một bên không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết gây thiệt hại cho bên kia; ví dụ: Bên
chuyển nhượng nhận tiền nhưng khơng chịu bàn giao đất hoặc bàn giao đất không
đúng thời hạn thỏa thuận; bên nhận chuyển nhượng khơng thanh tốn đầy đủ, đúng
thời hạn cam kết số tiền cho bên chuyển nhượng v.v...
Thứ sáu, tranh chấp do lấn, chiếm đất đai.
Loại tranh chấp này xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng đất của
nhau. Có trường hợp trước đây khi thực hiện chính sách cải tạo nơng nghiệp, Nhà
nước đã giao đất cho người khác sử dụng, nay chủ cũ tự động chiếm lại đất canh tác
và dẫn đến tranh chấp; hoặc tổ chức, cá nhân lấn, chiếm đất của Nhà nước, của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân.
Thứ bảy, tranh chấp về đòi lại đất đã giao cho người khác khi thực hiện chính
sách đất đai qua các thời kỳ của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chính phủ
Cách mạng lâm thời cộng hịa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Ví dụ: Con cháu địa chủ, phong kiến về địi lại đất của cha ơng
bị tịch thu khi thực hiện cải cách ruộng đất chia cho nông dân sử dụng; tranh chấp
về địi lại đất nơng nghiệp góp vào hợp tác xã, tập đồn sản xuất nơng nghiệp, nay

hợp tác xã, tập đồn sản xuất nơng nghiệp bị giải thể v.v...

11


Thứ tám, tranh chấp về tài sản chung là nhà đất của vợ chồng khi ly hôn.
Dạng tranh chấp này giải quyết khá phức tạp khi trước đây giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng và có khơng ít trường hợp vợ
chồng khi kết hôn không ra Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
UBND cấp xã) xin cấp giấy đăng ký kết hơn.
Thứ chín, tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất.
Loại tranh chấp này tuy số lượng tranh chấp phát sinh ít nhưng tính chất lại
rất phức tạp. Thơng thường, do mâu thuẫn phát sinh, bên sử dụng đất ở gần lối đi
công cộng (bên sử dụng đất bên ngồi) khơng cho người sử dụng đất ở bên trong đi
qua phần đất nhà mình trong trường hợp khơng có ngõ đi chung hoặc bịt lại lối đi
chung, dẫn đến phát sinh tranh chấp.
Thứ mười, tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.
Dạng tranh chấp này phát sinh giữa các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện,
cấp tỉnh trong trường hợp chia tác, sáp nhập, thành lập mới đơn vị hành chính v.v...
iii) Nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai xảy ra là hậu quả của những nguyên nhân nhất định. Nó
là biểu hiện cụ thể của những mâu thuẫn, bất đồng về lợi ích kinh tế giữa các chủ
thể sử dụng đất với nhau. Trong những năm qua, tranh chấp đất đai xảy ra ở hầu hết
các địa phương và bắt nguồn từ một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do quan hệ đất đai ở nước ta có nhiều xáo trộn qua các thời kỳ.
Việc thay đổi chế độ sở hữu đất đai từ đất đai thuộc nhiều hình thức sở hữu
khác nhau; trong đó có sở hữu tư nhân (trước Hiến pháp năm 1980) đến đất đai
thuộc sở hữu toàn dân (sau Hiến pháp năm 1980) tiềm ẩn xảy ra tranh chấp đất đai.
Ngồi ra, các chính sách kinh tế, các chủ trương hợp tác hóa trong sản xuất nông

nghiệp, xây dựng các hợp tác xã, tập đồn sản xuất nơng nghiệp gây ra khơng ít
tranh chấp về đất nông nghiệp ở khu vực nông thôn.
Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai qua các thời kỳ lịch
sử do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau ban hành khơng những nhiều

12


về số lượng mà cịn có sự khơng thống nhất, thiếu đồng bộ về mặt nội dung. Điều này
làm cho quan hệ đất đai nảy sinh qua các thời kỳ là rất phức tạp, khi phát sinh tranh
chấp thì khơng biết phải áp dụng văn bản quy phạm pháp luật nào để giải quyết.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, đất đai ngày càng có giá trị.
Trước đây, trong nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa, đất đai khơng được
thừa nhận có giá. Nó chỉ được coi như một thứ "phúc lợi xã hội", được Nhà nước
thay mặt xã hội thực hiện việc phân phối cho các nhu cầu sử dụng khác nhau; mọi
hành vi mua bán, chuyển nhượng đất đai, phát canh thu tô đều bị Nhà nước nghiêm
cấm. Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, để giải phóng mọi năng lực sản xuất của người lao động, Nhà nước thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài
(gọi chung là người sử dụng đất). Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng
đất trong thời hạn giao đất, cho thuê đất. Đất đai từ chỗ khơng có giá được Nhà
nước xác định khung giá đất và được đem thế chấp hoặc góp vốn trong sản xuất kinh doanh... Người sử dụng đất ngày càng nhận thức được giá trị của đất đai. Điều
này vơ hình chung đã làm gia tăng tranh chấp đất đai.
- Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì tranh chấp đất đai xảy ra còn
xuất phát từ một số nguyên nhân chủ quan cơ bản sau đây:
Thứ nhất, việc buông lỏng công tác thống nhất quản lý đất đai của Nhà nước
trong một thời gian dài.
Trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch hóa, Nhà nước phân công, phân
cấp cho các ngành, cơ quan dẫn đến việc quản lý đất đai thiết chặt chẽ và còn nhiều

sơ hở. Có thời kỳ, mỗi loại đất được giao cho một ngành để quản lý; ví dụ: ngành
nơng nghiệp quản lý đất nông nghiệp; ngành xây dựng quản lý đất xây dựng; ngành
giao thông vận tải quản lý đất giao thông; ngành lâm nghiệp quản lý đất lâm nghiệp
v.v... Điều này dẫn đến việc tranh chấp giữa đất nông nghiệp với đất lâm nghiệp
cũng như với đất chuyên dùng; có loại đất do nhiều cơ quan quản lý (ví dụ đất đơ
thị), nhưng cũng có loại đất khơng có loại cơ quan nào quản lý (đất mặt nước biển,
vùng lãnh hải, vùng thềm lục địa).

13


Thứ hai, chính sách, pháp luật đất đai có một số nội dung chưa phù hợp với
thực tiễn; đặc biệt là các quy định về xác định giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất; quy định về thời hạn sử dụng đất; quy định về hạn mức giao đất nơng nghiệp...
Việc thực hiện chính sách bảo vệ đất nơng nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa ổn định)
với chính sách phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu cơng nghệ cao, khu
đơ thị mới... cịn bộc lộ sự mâu thuẫn, khơng tương thích. Hơn nữa, chính sách,
pháp luật đất đai thường xuyên sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng đòi hỏi của sự
nghiệp phát triển đất nước. Tuy nhiên, việc làm này cũng gây ra sự mâu thuẫn về
nội dung trong một số quy định của pháp luật đất đai.
Thứ ba, trong việc điều chỉnh địa giới hành chính giữa đơn vị hành chính cấp
xã, cấp huyện ở một số địa phương được thực hiện song nội dung xác định địa giới
hành chính khơng thực hiện kịp thời hoặc khơng rõ ràng, cụ thể làm cho tình trạng
tranh chấp đất đai trở nên phức tạp hơn.
Thứ tư, trong quản lý đất đai còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế về mặt chủ
quan như cán bộ thiếu gương mẫu, lạm dụng chức quyền dẫn đến tham nhũng, tiêu
cực về đất đai. Công tác giải quyết tranh chấp đất đai có trường hợp chưa đúng pháp
luật mà chủ yếu dựa vào cảm tính chủ quan của người có thẩm quyền hoặc hữu
khuynh mất cảnh giác để kẻ xấu lợi dụng kích động, xúi giục quần chúng nhân dân
gây mất ổn định chính trị - xã hội.

Thứ năm, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai đạt hiệu quả thấp.
Mặt khác, một bộ phận quần chúng nhân dân ý thức chấp hành pháp luật chưa cao,
chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật hoặc vi phạm các quy định về trình tự, thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất... làm phát sinh các tranh chấp đất đai.
Thứ sáu, chính sách đất đai và các chính sách có liên quan chưa đồng bộ, có
mặt cịn chưa rõ ràng, mâu thuẫn; ví dụ: chính sách giao đất nơng nghiệp theo nhân
khẩu, theo hộ gia đình vơ hình chung làm gia tăng dân số hoặc tình trạng tảo hơn để
tách lập hộ gia đình mới. Mặt khác, hồ sơ địa chính, sổ địa chính, bản đồ địa chính
cịn thiếu, khơng đầy đủ hoặc không cập nhật thường xuyên những biến động đất
đai; số liệu đo vẽ đất đai khơng chính xác với diện tích đất thực tế v.v... Vì vậy, khi

14


tranh chấp đất đai xảy ra thiếu cơ sở pháp lý để giải quyết hoặc đẩy các cơ quan nhà
nước vào thế lúng túng, bị động v.v...
iv) Hậu quả của tranh chấp đất đai
Thứ nhất, về mặt kinh tế.
Khi các tranh chấp xảy ra làm ngưng trệ hoạt động sản xuất - kinh doanh,
dịch vụ do các bên đương sự lao vào cuộc chiến khiếu kiện, tranh chấp. Họ phải bỏ
thời gian, công sức, chất xám, tiền của trong việc theo đuổi vụ việc tranh chấp. Điều
này dẫn đến sự tiêu hao về sức khỏe, tinh thần, tâm lý, của cải... của các bên. Tranh
chấp đất đai cũng gây thiệt hại về thời gian, công sức và nguồn lực cho Nhà nước,
cho xã hội. Bởi lẽ, các cơ quan nhà nước, công chức nhà nước phải bỏ thời gian,
công sức, chất xám vào việc nghiên cứu vụ việc tranh chấp, giải quyết tranh chấp
đất đai. Xét về giá trị kinh tế, cho dù bên nào giành phần thắng trong vụ việc tranh
chấp đất đai thì các bên đương sự, Nhà nước và xã hội đều phải tiêu tốn một nguồn
lực vật chất khơng nhỏ cho q trình hóa giải những bất đồng, mâu thuẫn về đất đai.
Thứ hai, về mặt chính trị.
Với một nước có khoảng 60% dân số làm nông nghiệp và là nước xuất khẩu

gạo lớn thứ hai thế giới như Việt Nam, đất đai là vấn đề thu hút sự quan tâm của
mọi người trong xã hội, của Đảng và Nhà nước và là vấn đề nhạy cảm có ý nghĩa về
chính trị, kinh tế, xã hội. Đất đai là một trong những chính sách đặc biệt quan trọng
của Nhà nước ta trong suốt quá trình cách mạng. Khi tranh chấp đất đai xảy ra tiềm
ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị; bởi lẽ, các bất đồng, mâu thuẫn về đất đai nếu
không được giải quyết kịp thời dễ phát sinh thành "điểm nóng" về an ninh, trật tự.
Đây là điều kiện để các phần tử chống đối xuyên tạc, bôi nhọ đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kích động, chia rẽ sự đoàn kết trong
nội bộ nhân dân với âm mưu lật độ chế độ dân chủ nhân dân. Các vụ việc tranh
chấp đất ở xã Đồng Tâm (huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội); vụ việc ở Văn Giang
(tỉnh Hưng Yên); vụ việc bạo loạn chính trị ở Tây Nguyên năm 2001 v.v... là những
minh chứng điển hình về hậu quả chính trị do tranh chấp đất đai gây ra.

15


Thứ ba, về mặt xã hội.
Tranh chấp đất đai là những xung đột phá vỡ kết cấu bền vững của các mối
quan hệ xã hội. Do mâu thuẫn, bất đồng về quyền lợi hoặc quyền và nghĩa vụ trong
quan hệ đất đai mà không tự giải quyết được khiến các bên đương sự phải khởi kiện
nhau ra tòa gây nên rạn nứt trong mối quan hệ tình cảm, "đào hố sâu ngăn cách"
giữa những thành viên trong gia đình bao gồm cha - mẹ, vợ - chồng, anh - em;
người thân, họ hàng, làng xóm, cộng đồng dân cư. Xung đột xã hội xuất hiện và nếu
không được giải quyết triệt để, kịp thời sẽ gây ra sự khủng hoảng xã hội... Lợi ích
kinh tế có thể làm lu mờ, băng hoại các chuẩn mực đạo đức xã hội. Trong nhiều
trường hợp tranh chấp đất đai, nếu các bên đương sự khơng kiềm chế và có cách
ứng xử nhân văn, văn minh, phù hợp có thể dẫn đến việc phạm pháp hình sự và kéo
theo hàng loạt các hệ lụy xã hội khác không mong muốn v.v.
1.1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai
i) Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai

Giải quyết tranh chấp đất đai là phản ứng của các bên đương sự hoặc của
Nhà nước, của xã hội nhằm hóa giải những bất động, mâu thuẫn và khôi phục lại
cấu trúc bền vững của quan hệ đất đai. Giải quyết tranh chấp đất đai là thuật ngữ
được sử dụng khá phổ biến trong các văn bản pháp luật đất đai. Cho dù Luật Đất đai
năm 2013 (trong phần giải thích thuật ngữ - Điều 3) khơng đưa ra giải thích chính
thức về giải quyết tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, thuật ngữ này được các sách báo
pháp lý ở nước ta giải mã nội hàm như sau:
Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ học:
Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng, mâu thuẫn trong nội
bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp bị
xâm hại; đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm
Luật đất đai.
Theo Giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội:
Giải quyết tranh chấp đất đai là việc tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở
pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân

16


dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm hại,
đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý
do hành vi của họ gây ra v.v.
Như vậy, từ một số khái niệm trên cho thấy giải quyết tranh chấp đất đai là
một nội dung của quản lý nhà nước về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật để hóa giải những bất đồng, mâu thuẫn giữa các
bên đương sự, khôi phục quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm hại và buộc bên vi
phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý do hành vi của họ gây ra. Bên cạnh các đặc
điểm chung của giải quyết tranh chấp, giải quyết tranh chấp đất đai cịn có một số
đặc điểm riêng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung quản lý nhà nước về

đất đai. Hoạt động này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện căn cứ vào
các quy định của pháp luật, quan điểm, đường lối của Đảng và thực tiễn sử dụng đất
để tìm ra phương thức phù hợp nhằm giải quyết bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên
tranh chấp. Điều này có nghĩa là giải quyết tranh chấp đất đai phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn giải
quyết tranh chấp. Hơn nữa, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động mang tính
quyền lực nhà nước; có nghĩa là khơng phải bất cứ cơ quan, cơng chức nhà nước
nào cũng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà chỉ cơ quan, cá nhân được pháp
luật đất đai quy định mới có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp
luật bắt buộc các bên đương sự phải chấp hành. Trong trường hợp họ không chấp
hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Thứ hai, do đất đai là vấn đề nhạy cảm, phức tạp và có tầm quan trọng trên
nhiều phương diện. Hơn nữa, việc quản lý và sử dụng đất có nhiều biến động, xáo
trộn qua các thời kỳ lịch sử, nên tranh chấp đất đai xảy ra rất phức tạp, thường có
đơng người tham gia. Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai cần huy động sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị, khuyến khích các tổ chức quần chúng ở cơ sở,
người có uy tín trong cộng đồng, người cao tuổi, dịng họ và người dân … tham gia

17


giải quyết tranh chấp đất đai. Trong giải quyết tranh chấp đất đai Nhà nước coi trọng
và đề cao phương thức thương lượng, hòa giải nhằm giải quyết ổn thỏa tranh chấp,
duy trì sự ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
Thứ ba, do tính đặc thù của chế độ sở hữu tồn dân về đất đai, nên Nhà nước
khơng thừa nhận và không xem xét giải quyết các tranh chấp về đòi lại đất đã chia
cấp cho người khác khi thực hiện chính sách đất đai qua các thời kỳ của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp đất đai không chỉ dựa vào quan điểm,
đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước mà còn căn cứ vào tâm lý,
thị hiếu, phong tục tập quán; quy tắc cộng đồng, hương ước, luật tục, quy phạm đạo
đức... của người dân ở các vùng, miền khác nhau trong cả nước. Đặc biệt, đội ngũ
già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ và người có uy tín trong cộng động dân cư,
người cao tuổi có vai trị rất lớn trong việc hịa giải tranh chấp đất đai ở khu vực
nông thôn, miền núi và vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số. Hơn nữa, đối với
khu vực Tây Nguyên, miền núi phía Bắc và vùng nơng thơn thì hương ước, quy tắc
sinh hoạt cộng đồng, luật tục... có ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết tranh chấp đất
đai thông qua công tác hòa giải, vận động, thuyết phục v.v...
ii) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
quan hệ pháp luật đất đai rất đa dạng, phức tạp kéo theo các tranh chấp đất đai phát
sinh đa dạng, phức tạp và gay gắt. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai phải
đáp ứng những yêu cầu nhất định mà thực tế đã đặt ra. Muốn vậy, việc giải quyết
tranh chấp đất đai phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau đây:
Thứ nhất, bảo đảm đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý.
Hiến pháp năm 2013 quy định:
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,

18


×