Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TĨM TẮT</b>
<i>Mục đích chính của bài nghiên cứu là </i>
<i>kiểm định sự tác động của thanh khoản đến </i>
<i>khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA) của các </i>
<i>ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả </i>
<i>đã sử dụng dữ liệu bảng gồm 16 ngân hàng </i>
<i>thương mại Việt Nam trong giai đoạn </i>
<i>2008-2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các </i>
<i>thành phần của thanh khoản gồm: tỷ lệ tài sản </i>
<i>có tính thanh khoản trên tổng tài sản (LIQ), </i>
<i>tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách </i>
<i>hàng (LDE)</i> có tác động đến khả năng sinh
lợi trên tài sản (ROA). <i>Ngồi ra, tác giả cũng </i>
<i>tìm thấy tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu </i>
<i>(CAP), tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP) đến </i>
<i>khả năng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA).</i>
<i><b>Từ khóa:</b></i> <i>tỷ lệ thanh khoản, lợi nhuận </i>
<i>ngân hàng, mơ hình hồi quy, ngân hàng </i>
<i>thương mại, Việt Nam.</i>
<i><b>Bùi Ngọc Toản</b></i><b>*</b>
<i>* ThS. GV. Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM. Email: </i>
<b>EFFECTS OF LIQUIDITY ON RETURN ON ASSETS </b>
<b>ABSTRACT</b>
<i>The main aim of this article is to examine </i>
<i>the effect of liquidity on return on assets </i>
<i>(ROA) of commercial banks in Vietnam. The </i>
<i>author used panel data of 16 commercial </i>
<i>banks in Vietnam during the period </i>
<i>2008-2016. The results reveal that the components </i>
<i>of liquidity the number of liquid assets to </i>
<i>total assets (LIQ), rate loans on customer </i>
<i>deposits (LDE) have an impact on return on </i>
<i>assets (ROA). In addition, the author also </i>
<i>found out the effect of capital ratio (CAP) </i>
<i>and the rate of economic growth (GDP) on </i>
<i>return on assets (ROA).</i>
<b>Key words:</b> <i>liquidity ratio, bank proits, </i>
<i>regression model, commercial banks, </i>
<i>Vietnam.</i>
<b>1. GIỚI THIỆU</b>
Thanh khoản ngân hàng là một vấn đề
được thảo luận rất nhiều khi cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới diễn ra bắt đầu vào năm 2007.
Sở dĩ thanh khoản lại được nhắc đến nhiều
trong giai đoạn này là vì khi thanh khoản của
đến nguy cơ giảm lợi nhuận. Qua quá trình
lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả thấy
rằng có khá nhiều nghiên cứu đã tiến hành
đánh giá thực trạng về thanh khoản cũng như
về khả năng sinh lợi của ngân hàng, nhưng
lại có rất ít nghiên cứu thực nghiệm tiến hành
xác định sự tác động của thanh khoản đến
khả năng sinh lợi của ngân hàng. Do đó, tác
giả đã tiến hành nhận dạng và xác định mức
độ tác động của thanh khoản đến khả năng
sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của các ngân
hàng thương mại Việt Nam nhằm đưa thêm
bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này. Đây
cũng là cơ sở để góp phần giúp các cơ quan
quản lý, các ngân hàng thương mại đưa ra
những chính sách điều hành phù hợp nhằm
gia tăng khả năng sinh lợi.
<b>2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC </b>
<b>NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM</b>
Thanh khoản là khả năng tiếp cận các
khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng
để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu
cầu vốn phát sinh. Thanh khoản đại diện cho
khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh
toán khi đến hạn. Do thực hiện bằng tiền
mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dịng
Sự tác động của thanh khoản đến khả năng
sinh lợi của ngân hàng đã được khá nhiều tác
giả tiến hành nghiên cứu tại các nền kinh tế
và khu vực khác nhau, dưới đây là phần tóm
lược nội dung của một số nghiên cứu:
Bordeleau và Graham (2010) đã kiểm
định sự tác động của tài sản có tính thanh
khả năng sinh lợi tại các ngân hàng. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng tìm thấy sự tác động của
biến kiểm sốt tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và tỷ
lệ vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lợi.
Kumbirai và Webb (2010) khi nghiên cứu
dữ liệu của các ngân hàng thương mại ở Nam
Phi trong giai đoạn 2005- 2009 đã cho rằng
có sự tác động của tỷ lệ thanh khoản đến khả
năng sinh lợi ngân hàng. Tỷ lệ thanh khoản
được đo lường thông qua chỉ tiêu: tỷ lệ tài sản
có tính thanh khoản trên tổng tài sản và tỷ lệ
dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách hàng.
Gần đây,Rasul (2013) khi nghiên cứu sự
tác động của thanh khoản đến khả năng sinh
lợi tại các ngân hàng Hồi giáo trong giai đoạn
Nimer và các cộng sự (2013) đã tìm thấy
tác động có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ thanh
khoản lên khả năng sinh lợi (ROA) tại 15
ngân hàng của Jordan trong giai đoạn
2005-2011.
Trong một nghiên cứu khác, Lartey và các
cộng sự (2013) đã nghiên cứu về mối quan hệ
giữa tỷ lệ thanh khoản và khả năng sinh lợi
của các ngân hàng thương mại niêm yết trên
sở giao dịch chứng khoán Ghana trong thời
kỳ 2005-2010. Kết quả nghiên cứu cho rằng,
có sự tác động của tỷ lệ thanh khoản lên khả
năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại
(cả tỷ lệ thanh khoản và khả năng sinh lợi đều
giảm trong giai đoạn này).
Căn cứ vào các nghiên cứu trước ta thấy,
thanh khoản ngân hàng được đo lường thông
qua hai chỉ tiêu và có sự tác động đến khả
năng sinh lợi (ROA) của ngân hàng như sau:
- Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên
tổng tài sản được đo lường bằng cách lấy
tài sản có tính thanh khoản chia cho tổng
- Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của
khách hàng: chỉ tiêu này được đo lường bằng
cách lấy dư nợ cho vay chia tiền gửi của
khách hàng, chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch
giữa nguồn thu nhập chính của ngân hàng và
vốn. Do đó, chênh lệch này càng lớn sẽ giúp
nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Rasul (2013), Ibe (2013) đã tìm thấy tác động
tích cực và có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ dư
nợ cho vay trên tiền gửi của khách hàng lên
khả năng sinh lợi ngân hàng (ROA).
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu
trước, tác giả tiến hành xây dựng mơ hình
nghiên cứu định lượng để nhận dạng sự tác
động của thanh khoản đến khả năng sinh
lợi (ROA) tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
<b>3. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU</b>
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy,
các yếu tố phản ánh về thanh khoản có tác
động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
bao gồm: tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản,
tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách
hàng. Ngoài ra, tác giả đưa thêm biến tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ vốn chủ
sở hữu vào nghiên cứu nhằm đóng vai trị là
biến kiểm sốt của mơ hình.
Mơ hình nghiên cứu dự kiến có phương
trình như sau:
ROA<sub>it</sub>= β<sub>0 </sub>+ β<sub>1 </sub>LIQ<sub>it </sub>+ β<sub>2 </sub>LDE<sub>it </sub>+ β<sub>3 </sub>CAP<sub>it </sub>+
β<sub>4 </sub>GDP<sub>t </sub>+ ε<sub>it</sub>
Trong đó:
<i>Biến phụ thuộc:</i> khả năng sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA<sub>it).</sub>
<i>Biến độc lập:</i> tỷ lệ tài sản có tính thanh
khoản trên tổng tài sản (LIQ<sub>it</sub>), tỷ lệ dư nợ
cho vay trên tiền gửi của khách hàng (<i>LDE</i><sub>it</sub>).
<b>Bảng 1: </b><i>Các biến sử dụng trong mơ hình nghiên cứu</i>
<b>Tên biến</b> <b>Cách đo lường biến</b>
<b>Biến phụ thuộc</b>
Khả năng sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA<sub>it</sub>) Lợi nhuận sau thuế ngân hàng i năm t sản ngân hàng i năm t / Tổng tài
<b>Các biến độc lập</b>
Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên
tổng tài sản (LIQ<sub>it</sub>) Tài sản có tính thanh khoản ngân hàng i năm t / Tổng tài sản ngân hàng i năm t
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của
khách hàng (LDE<sub>it</sub>) Doanh số cho vay ngân hàng i năm t gửi của khách hàng ngân hàng i năm t/ Tổng tiền
<b>Biến kiểm soát</b>
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn (CAP<sub>it</sub>) Vốn chủ sở hữu ngân hàng i năm t / Tổng nguồn vốn ngân hàng i năm t
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế năm t
(GDP<sub>t</sub>) Dữ liệu được thu thập từ websitecủa World Bank
<b> Nguồn:</b><i> Tổng hợp của tác giả</i>
<b>4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ </b>
<b>LIỆU NGHIÊN CỨU</b>
<b>4.1. Phương pháp nghiên cứu</b>
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng
thông qua hồi quy tuyến tính đa biến để
lượng hóa sự tác động của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc trong mơ hình. Trước tiên,
nghiên cứu sẽ kiểm định hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập trong mơ hình
thơng qua hệ số nhân tử phóng đại phương
sai (VIF), nếu hệ số VIF lớn hơn hoặc bằng
10 thì hiện tượng đa cộng tuyến được đánh
giá là nghiêm trọng (Gujrati, 2003). Tiếp
theo đó, nghiên cứu tiến hành kiểm định
hiện tượng tự tương quan và hiện tượng
phương sai của sai số thay đổi. Nếu khơng
pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi
(Feasible General Least Square – FGLS).
Wooldridge (2002) cho rằng, phương pháp
này rất hữu dụng khi kiểm soát được hiện
tượng tự tương quan và hiện tượng phương
sai của sai số thay đổi.
<b>4.2. Dữ liệu nghiên cứu</b>
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ các
báo cáo tài chính đã kiểm tốn được cơng bố
trên <i>website</i> của 16 ngân hàng thương mại tại
Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016. Sau khi
dữ liệu được thu thập, tác giả thực hiện bước
tiếp theo là tính tốn các biến dựa trên số liệu
thu thập được từ báo cáo tài chính.
<b>5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ </b>
<b>THẢO LUẬN</b>
<b>Biến</b> <b>Số quan sát Trung bình</b> <b>Giá trị nhỏ <sub>nhất</sub></b> <b>Giá trị lớn <sub>nhất</sub></b>
ROA<sub>it</sub> 144 0,0103 0,0001 0,0254
LIQ<sub>it</sub> 144 0,2280 0,0455 0,5059
LDE<sub>it</sub> 144 0,8868 0,3719 1,4617
CAP<sub>it</sub> 144 0,1025 0,0426 0,3563
GDP<sub>t</sub> 144 0,0602 0,0525 0,0713
<b>Bảng 2: </b><i>Thống kê mô tả các biến</i><b> </b>
<b>Nguồn:</b><i> Kết quả phân tích của tác giả</i>
Từ kết quả thống kê mô tả cho thấy,
các biến trong mơ hình ước lượng đều thu đủ
dữ liệu với 144 quan sát. Khả năng sinh lợi
trên tổng tài sản cao nhất là Ngân Hàng TMCP
Xăng Dầu Petrolimex (vào năm 2011), thấp
nhất là Ngân hàng TMCP Quốc dân (vào năm
2012). Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên
tổng tài sản cao nhất là Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam, thấp nhất là Ngân hàng
TMCP Quốc tế (đều vào năm 2008). Tỷ lệ
dư nợ cho vay trên tiền gửi của khách hàng
cao nhất là Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu
Petrolimex vào năm 2007, thấp nhất là Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam vào năm
2014. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn
vốn đạt giá trị cao nhất là Ngân hàng TMCP
Kiên Long (vào năm 2008), thấp nhất là Ngân
hàng TMCP Á Châu (vào năm 2011).
<b>5.2. Phân tích tương quan</b>
Hệ số tương quan giữa các biến trong mơ
hình được mơ tả ở bảng 3 sau đây:
<b>Bảng 3: </b><i>Hệ số tương quan giữa các biến</i>
<b>ROA<sub>it</sub></b> <b>LIQ<sub>it</sub></b> <b>LDE<sub>it</sub></b> <b>CAP<sub>it</sub></b> <b>GDP<sub>t</sub></b>
<b>ROA<sub>it</sub></b> 1,0000
<b>LIQ<sub>it</sub></b> 0,2457 1,0000
<b>LDE<sub>it</sub></b> 0,1466 -0,1582 1,0000
<b>CAP<sub>it</sub></b> 0,2294 -0,0485 0,3413 1,0000
<b>GDP<sub>t</sub></b> 0,1455 0,0747 0,0557 -0,0224 1,0000
<i> </i><b>Nguồn:</b><i> Kết quả phân tích của tác giả</i>
Dựa vào bảng 3 ta thấy tất cả các biến
đều tác động cùng chiều lên khả năng sinh
lợi trên tổng tài sản của ngân hàng. Khơng
có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng
(tự tương quan giữa các biến độc lập trong
mơ hình) do các hệ số tương quan có giá trị
khá thấp <i>(giá trị cao nhất là 0.3413, chuẩn so </i>
<i>sánh theo Farrar và Glauber (1967)</i> là 0.8)<i>. </i>
<b>5.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu</b>
<b>Bảng 4: </b><i>Kết quả kiểm định VIF, phương sai của sai số thay đổi và tự tương quan</i>
<b>Kiểm định VIF</b> <b>Kiểm định phương sai <sub>của sai số thay đổi</sub></b> <b>Kiểm định tự tương quan</b>
<b>Biến</b> <b>VIF</b> <b>1/VIF</b> <b>White’s test</b> <b>Wooldridge test</b>
LDE<sub>it</sub> 1,17 0,8579
Chi2 (14) = 18,66 F (1, 15) = 35,521
CAP<sub>it</sub> 1,13 0,8817
LIQ<sub>it</sub> 1,03 0,9679
GDP<sub>t</sub> 1,01 0,9878
<b>Giá trị trung bình = 1,09</b> <b>Prob > chi2 = 0,1784</b> <b>Prob > F = 0,0000*</b>
<i>Ghi chú: *</i> có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%
<b> Nguồn:</b><i> Kết quả phân tích của tác giả</i>
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
bằng hệ số nhân tử phóng đại phương sai cho
kết quả VIF < 10, do đó hiện tượng đa cộng
tuyến được đánh giá là không nghiêm trọng.
Kiểm định White cho thấy mơ hình nghiên
cứu khơng có hiện tượng phương sai của sai
số thay đổi với mức ý nghĩa 10%. Kiểm định
<b>5.4. Kết quả hồi quy và thảo luận</b>
Tiếp theo, nghiên cứu áp dụng các
phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng, bao
gồm: pooled regression (POLS), ixed effects
model (FEM) và random effects model
(REM). Kết quả nghiên cứu cho thấy phương
pháp hồi quy random effects model (REM)
tỏ ra phù hợp hơn do kiểm định F(15, 124) =
7,16 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%,
kiểm định Hausman chi2(4) = 1,31 khơng có
ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10%. Tuy
nhiên, mơ hình nghiên cứu có hiện tượng tự
tương quan giữa các sai số, hiện tượng này có
thể được kiểm sốt bằng phương pháp bình
phương bé nhất tổng quát khả thi (FGLS)
nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững và
hiệu quả (Wooldridge, 2002). Kết quả các mơ
hình nghiên cứu như sau:
<b>Bảng 5: </b><i>Kết quả mơ hình nghiên cứu</i>
<b>ROA<sub>it</sub></b> <b>Hệ số hồi quy</b>
<b>POLS</b> <b>FEM</b> <b>REM</b> <b>FGLS</b>
Hằng số -0,0044 -0,0109* -0,0086** -0,0058
LIQ<sub>it</sub> 0,0138* 0,0188* 0,0180* 0,0136*
LDE<sub>it</sub> 0,0028 0,0076* 0,0059** 0,0044***
Với biến phụ thuộc là khả năng sinh
lợi trên tổng tài sản (ROA<sub>it</sub>), sau khi dùng
phương pháp FGLS để khắc phục hiện
tượng tự tương quan giữa các sai số, ta
có kết quả nghiên cứu như sau: hai biến
độc lập đại diện cho thanh khoản là tỷ lệ
tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài
sản (LIQ<sub>it</sub>) và tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền
gửi của khách hàng (<i>LDE</i><sub>it</sub>) tác động cùng
chiều đến khả năng sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA<sub>it</sub>). Ngồi ra, nghiên cứu cũng tìm
thấy sự tác động cùng chiều của hai biến
kiểm soát (tỷ lệ vốn chủ sở hữu (<i>CAP</i><sub>it</sub>) và
tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (<i>GDP</i><sub>t</sub>)) đến khả
năng sinh lợi trên tổng tài sản (ROA<sub>it</sub>).
Điều này có thể được giải thích như sau:
<b>- Biến độc lập tỷ lệ tài sản có tính thanh </b>
<b>khoản trên tổng tài sản (LIQ<sub>it</sub>)</b>
Tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản trên tổng
tài sản (LIQ<sub>it</sub>) tác động tích cực lên khả năng
sinh lợi trên tổng tài sản (ROA<sub>it</sub>) của các ngân
<b>- Biến độc lập tỷ lệ dư nợ cho vay trên </b>
<b>tiền gửi của khách hàng (LDE<sub>it</sub>)</b>
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tiền gửi của
khách hàng (<i>LDE</i><sub>it</sub>) tác động cùng chiều và
có ý nghĩa thống kê lên khả năng sinh lợi
trên tổng tài sản (ROA<sub>it</sub>) của các ngân hàng
thương mại Việt Nam với mức ý nghĩa 10%.
Kết quả này cho thấy rằng khi tỷ lệ cho vay
trên tổng tài sản gia tăng hơn so với lượng
tiền huy động được sẽ tạo ra nguồn thu nhập
làm tăng khả năng sinh lợi của các ngân
hàng thương mại. Điều này cũng tìm thấy
tương tự trong các nghiên cứu của Rasul
(2013), Ibe (2013).
<b>- Biến kiểm soát tỷ lệ vốn chủ sở hữu </b>
<b>(CAP<sub>it</sub>)</b>
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (<i>CAP</i><sub>it</sub>) tác động có ý
nghĩa lên khả năng sinh lợi của các ngân hàng
thương mại Việt Nam với mức ý nghĩa 5%.
<i>CAP</i><sub>it</sub> tác động tích cực lên ROA<sub>it</sub> vì trong giai
đoạn này nền kinh tế gặp khó khăn, các ngân
hàng thương mại có xu hướng nâng cao tỷ lệ
vốn chủ sở hữu để tăng khả năng chịu đựng
trước các rủi ro tài chính, các ngân hàng sẽ chủ
động trong các hoạt động hơn, điều này giúp
cho khả năng sinh lợi của các ngân hàng sẽ gia
tăng. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu
của Bordeleau và Graham (2010).
<b>- Biến kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng kinh </b>
<b>tế (GDP<sub>t</sub>)</b>
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDPt)tác động
tích cực và có ý nghĩa đến khả năng sinh lợi
trên tổng tài sản (ROAit) của các ngân hàng
F-test
F(4, 139)
= 5,97
Prob > F =
0,0000*
F(4, 124)
= 15,27
Prob > F
= 0,0000*
Wald chi2(4)
= 51,32
Prob > chi2
= 0,0000*
Wald chi2(4)
= 25,16
Prob > chi2
= 0,0000*