Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hoạt động quảng cáo đối với các Doanh nghiệp kinh doanh trong nền KTTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.59 KB, 40 trang )

Lời mở đầu
Voi sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp có sự thay đổi về căn bản. Hoạt động
quảng cáo trở thành hoạt động vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Nó đóng vai trò quyết định trong sự tồn tạI và phát triển của các doanh nghiệp.
Bởi lẽ có bán đợc hàng hoá hay không một phần phụ thuộc vào quảng cáo. Mà
có bán đợc hàng thì doanh nghiệp mới có đIều kiện để mở rộng qui mô táI sản
xuất kinh doanh.
Nhận thức của các doanh nghiệp về vai trò hoạt động quảng cáo có sự khác
nhau trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, chuyển sang cơ chế thị trờng, khối lợng hàng hoá bán ra trên thị
trờng ngày càng gia tăng, cơ cấu hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú,
các doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên thị trờng gia tăng mạnh mẽ làm
cho tính cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp gặp phải khó khăn.
Vì thế để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp phải đẩy mạnh hoạt động
quảng cáo để nâng cao vị trí của mình trên thị trờng. Phải biết mô tả thị trờng
đánh giá nhu cầu, yêu cầu và sự a thích của ngời tiêu dùng trong khuôn khổ thị
trờng. Thiết kế và thử nghiệm hàng hoá có những tính chất mà thị trờng cần,
thông qua quảng cáo truyền đạt cho ngời tiêu dùng ý tởng và giá trị hàng hoá
của doanh nghiệp mình. Một doanh nghiệp muốn phát triển và mở rộng sản
xuất thì doanh nghiệp đó cần phải có hoạt động quảng cáo bởi lẽ quảng cáo là
một khâu không thể thiếu trong vấn đề cho ngời tiêu dùng biết đợc sản phẩm
của doanh nghiệp. Do đó, quảng cáo là một khâu quan trọng trong việc bán
hàng cho nên em mạnh dạn chọn đề tài Hoạt động quảng cáo đối với các
doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng Bài tiểu luận của em
gồm ba phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về hoạt động quảng cáo trong nền kinh tế thị
trờng.
Phần II: Phân tích thực trạng hoạt đông quảng cáo của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.


Phần III: Đánh giá chơng trình quảng cáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em trong học tập cũng nh trong bài
tiểu luận này.
Phần 1
Những lý luận cơ bản về hoạt động Quảng cáo trong nền kinh tế thị trờng
I. những vấn đề chung về hoạt động quảng cáo
Khái niệm về quảng cáo.
Quảng cáo là việc sử dụng các phơng tiện thông tin theo những hình thức nhất
định để truyền tin về sản phẩm và về doanh nghiệp tới từng đối tợng khách
hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
Quảng cáo bao gồm những truyền thông phi cá nhân đợc hớng dẫn thông qua
sự trợ giúp có trả tiền hớng tới các công chúng có chủ đích nhất định. Các hình
thức và phơng pháp sử dụng quảng cáo đa dạng đến mức độ là khó có thể đa ra
đợc những kết luận chung nào đó về chất lợng đặc thù của nó với tính cách là
một phần tử cấu thành của hệ thống khuyến mãi. Nhng dù sao có thể đa ra
những đặc điểm sau:
+ Tính chất xã hội: Quảng cáo là một hình thức ttruyền thông thuần tuý xã
hội. Bởi vì nhiều ngời nhận đợc cùng một thông tin nên ngời mua biết rằng
mọi ngời cũng sẽ hiểu đợc nguyên cớ mà họ dựa vào đó khi mua hàng.
+ Khả năng thuyết phục: Quảng cáo là một phơng tiện thuyết phục cho phép
ngời bán lặp lạI nhiều lần thông tin của mình. Đồng thời nó tạo cho ngời mua
khả năng nhận đợc và so sánh thông tin của các đối thủ cạnh tranh. Quảng
cáo với quy mô lớn do ngời bán tiến hành là một loạI bằng chứng chứng tỏ
quy mô, tính phổ biến và sự thành đạt của nó.
+ Tính biểu cảm: Nhờ sử dụng khéo léo dạng chữ, âm thanhvà mầu sắc
quảng cáo mở ra những khả năng giới thiệu công ty và hàng hoá của nó một
cách có hiệu quả, đập vào mắt mọi ngời. Nhng trong một số trờng hợp chính
đập vào mắt của quảng cáo lạI có thể làm mờ nhạt thông tin và làm lạc hớng
sự chú ý đến thực chất của nó.
+Không có chủ thể hay khách thể: Quảng cáo không thể là một hành vi của

một chủ thể, nh sự giao tiếp với ngời bán của công ty. Khách hàng không cảm
thấy cần thiết phải chú ý đến hay phải trả lời. Quảng cáo chỉ có thể là độc
thoạI, chứ không phải đối thoạI với khách hàng.
Một mặt, có thể sử dụng quảng cáo để tạo ra một hình ảnh vững chắc, lâu bền
cho hàng hoá,mặt khác có thể sử dụng quảng cáo để kích thích tiêu thụ nhanh.
Quảng cáo là một phơng thức có hiệu quả để chiếm lĩnh nhiều ngời mua phân
tán về mặt địa lý với chi phí nhỏ tính cho một cuộc tiếp xúc quảng cáo. Một số
hình thức quảng cáo nh quảng cáo trên truyền hìnhvới chi phí lớn, không
giống các hình thức khác nh quảng cáo trên báo chí có thể tốn kém ít hơn.
Nh vậy hoạt động quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng là một trong những
hình thức truyền thông Marketing của doanh nghiệp. Thông qua các hoạt
động này giúp ngời tiêu dùng có đợc các thông tin cần thiết về sản phẩm.
Quảng cáo đòi hỏi có trình độ nghề nghiệp trong việc thiết lập kế hoạch và thu
thập thông tin và có đầu óc sáng tạo trong công việc. Thù lao của các nhân
viên quảng cáo tơng đơng với thù lao trong các lĩnh vực khác của hoạt động
thơng mại, nhng khả năng thăng tiến nhanh trong quảng cáo thì nhiều hơn
trong các lĩnh vực khác. Bởi vì ở đó ít quan tâm tới tuổi tác và thâm liên công
tác của chuyên gia.
2 . Yêu cầu của quảng cáo.
Để tận dụng triệt để công cụ cạnh tranh bằng quảng cáo thì doanh
nghiệp cần phải đảm bảo để nó đạt đợc tính yêu cầu chủ yếu nh sau:
- Quảng cáo phải có sự chắt lọc đảm bảo các thông tin truyền đI phải tiêu
biểu đặc trng độc đáo và có đọc thông tin cao.
Quảng cáo phải trung thực và phải chịu tránh nhiệm pháp lý.
- Quảng cáo phải đảm bảo tính nghệ thuật có nghĩa là phải đảm bảo cho các
thông tin mà nó truyền tảI gây đợc ấn tợng cho khách hàng, làm cho ngời tiếp
nhận cảm thấy hng phấn dễ chịu. Muốn vậy trớc khi tiến hành quảng cáo cần
phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán, trình độ hiểu biết của
khách hàng.Tính nghệ thuật trong quảng cáo còn đợc thể hiện ở chỗ doanh
nghiệp biết lựa chọn phơng tiện quảng cáo, hình thức quảng cáo, thời đi den

doanh nghiệp. Do vậy chức năng này giúp cho khách hàng có thể hiểu biết hơn
về sản phẩm của doanh nghiệp để ngời tiêu dùng có thể tính toán cân nhắc, lựa
chọn hàng hoá cho phù hợp.
+ Tạo ra sự chú ý : để thực hiện tốt chức năng thông tin thì trớc hết quảng cáo
phải gây đợc sự chú ý, quan tâm của ngời tiêu dùng về mầu sắc, hình ảnh,
ngôn ngữ, âm thanh và từ sự chú ý đó doanh nghiệp mới truyền tảI đợc các
thông tin cần thiết đến với khách hàng làm cho họ phải thích thú từ đó họ ra
quyết định mua hàng của doanh nghiệp.
Các tổ chức có cách nhìn nhận khác nhau đối với việc tiến hành quảng cáo. ở
những công ty nhỏ việc quảng cáo đợc giao cho một nhân viên của phòng tiêu
thụ, thỉnh thoảng mới làm việc với công ty quảng cáo. Các công ty lớn thì
thành lập riêng những phòng quảng cáo. Trởng phòng trực thuộc phó chủ tịch
phụ tránh marketinh. Chức năng phòng quảng cáo bao gồm việc lên ngân sách
chung cho quảng cáo duyệt các hoạt động thông tin và chiến dịch do công ty
quảng cáo đề xuất, tiến hành những biện pháp quảng cáo trực tiếp qua bu đIện,
bàI trí quảng cáo cho các cửa hàng đạI lý và thực hiện các hình thức quảng cáo
khác mà các công ty quảng cáo thờng không làm. Phần lớn các công ty đều sử
dụng dịch vụ của các công ty quảng cáo bên ngoàI, bởi vì cách tổ chức công
việc nh vậy có rất nhiều u điểm.
Trong quá trình hoạt động quảng cáo,ban lãnh đạo bộ phận marketinh phải
thông qua năm quyết định quan trọng mang tính nguyên tắc đợc nêu trong
hình dới đây.
4. Nhiem vụ của quảng cáo.
Bớc đầu tiên trong quá trình xây dựng chơng trình quảng cáo là đề ra những
nhiệm vụ quảng cáo. Những nhiệm vụ này có thể rút ra từ những quyết định tr-
ớc đây về việc lựa chọn thị trờng mục tiêu, xác định vị trí marketinh và hệ
thống marketinh-mix. Chiến lợc xác định vị trí marketinh và quan điểm về
hình thành hệ thống markeetinh-mix đã quyết định trớc cần phải quảng cáo
nh thế nào trong khuôn khổ chơng trình marketinh tổng hợp.
Có thể đề ra cho quảng cáo rất nhiều nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực truyền

thông và tiêu thụ. Ngời ta thờng phân loạI những nhiệm vụ đó trên cơ sở căn
cứ vào mục đích của quảng cáo nhằm thông tin, thuyết phục hay nhắc nhở. D-
ới đây là một số nhiệm vụ của quảng cáo.
Bảng 1: Những nhiệm vụ của quảng cáo
Quảng cáo thông tin chủ yếu thịnh hành trong giai đoạn tung hàng hoá ra thị
trờng, khi nhiệm vụ đề ra là tạo ra nhu cầu.
Quảng cáo thuyết phục có giá trị đặc biệt trong giai đoạn phát triển, khi nhiệm
vụ đặt ra cho công ty là hình thành nhu cầu có chọn lọc. Một phần quảng cáo
có thuyết phục pha lẫn với quảng cáo so sánh. Quảng cáo so sánh nhằm khẳng
định u điểm của một nhãn hiệu bằng cách so sánh cụ thể nó với một hay nhiều
nhãn hiệu khác của hàng hoá cùng loại. Quảng cáo so sánh đợc sử dụng đối
với những loạI hàng hoá nh thuốc khử mùi, thuốc đánh răng, dầu gội đầu.
Quảng cáo nhắc nhở vô cùng quan trọng trong giai đoạn chín muồi để buộc
ngời tiêu dùng nhớ đến hàng hoá. Mục đích những quảng cáo đắt tiềncủa
coca cola trong các tạp chí, truyền hình là nhắc nhở cho ngời tiêu dùng nhớ
đến nớc giải khát, chứ hoàn toàn không phải là để thông tin hay thuyết phục
họ. Gần với loạI hàng quảng cáo này là quảng cáo củng cố nhằm cam đoan với
ngời mua hiện có là họ đã chọn đúng. Trên những thông báo quảng cáo thờng
có hình ảnh của những ngời mua mãn nguyện, vui mừng về những gì họ đã
mua.
Nội dung của quảng cáo.
Để xây dựng đợc một nội dung thích ứng với các mục tiêu đã đề ra, quá trình
thiết kế đIệp truyền quảng cáo cần trảI qua ba giai đoạn:
Sáng tạo các nội dung thông báo:
Có nhiều phơng pháp khác nhau đợc áp dụng để gợi mở các ý tởng diễn tả
mục đích quảng cáo.
+ Phơng pháp quy nạp thờng đợc tiến hành từ các buổi nói chuyện, trao đổi với
khách hàng, nhà buôn, các chuyên gia và các đối thủ cạnh tranh chắt lọc các
ý tởng đó để phác hoạ những nét cơ bản cho nội dung cần quảng cáo.
+ Phơng pháp suy diễn đợc tiến hành dựa trên những phân tích và đánh giá từ

những suy nghĩ về lợi ích của khách hàng trên các mặt lí trí, cảm tính, xã hội
và tự khẳng định trong sử dụng sản phẩm.
-Đánh giá và tuyển chọn nội dung:
+Tuỳ theo đIều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà nội dung có sự khác
nhau. Tuy nhiên khi tiến hành quảng cáo thì doanh nghiệp cần phải tận dụng
triệt để các phơng tiện quảng cáo để đa những thông tin cần thiết tới từng
khách hàng những nội dung cơ bản của quảng cáo bao gồm:
Giới thiệu về lịch sử của doanh nghiệp trong đó đặc biệt nêu bật tính u thế của
doanh nghiệp.
Giới thiệu về sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn tiêu thụ nh việc chế tạo
công nghệ sản xuất, công dụng lợi ích của sản phẩm, khả năng thay thế các
chỉ tiêu về mặt kinh tế kỹ thuật một nhóm bền đẹp tiên tiến của sản phẩm.
- Giới thiệu về nhãn hiệu biểu tợng uy tín của doanh nghiệp.
Giới thiệu nơi bán hàng và phơng thức vận chuyển, phơng thức thanh toán và
các u đãI khác.
+Tuỳ theo từng nội dung cụ thể mà doanh nghiệp kết hợp các yếu tố khác
nhau để tạo nên quảng cáo có sức hấp dẫn cao, lôI cuốn ngời nghe, ngời xem.
Thể hiện nội dung truyền đạt:
Tác dụng của nội dung không chỉ tuỳ thuộc vào đIều nó nói lên cáI gì, mà còn
ở cách thức thể hiện nói thế nào nữa. Để thể hiện thành công một thông báo
quảng cáo cần chuẩn bị một bản thuyết minh chiến lợc mẫu quảng cáo,trong
đó diễn tả mục đích, nội dung hình tợng, từ ngữ và giọng đIệu cho mẫu quảng
cáo.
Bất kỳ một thông báo nào cũng có thể trình bầy theo một số phong tháI thể
hiện nh sau:
+ Một mẩu đời: trình bầy một hoặc một số ngời đang sử dụng sản phẩm trong
một bối cảnh cuộc sống hàng ngày.
+Lối sống: cho thấy sản phẩm thích hợp đến mức nào với một lối sống.
+Tởng tọng: tạo một sự mới lạ, ly kỳ chung quanh sản phẩm hay sử dụng sản
phẩm.

+ Tâm trạng hoặc hình ảnh khơI gợi : dùng hình ảnh đẹp về tình yêu, sự cao
thợng để gợi ý về sản phẩm ( mà không nói tới chính sản phẩm )
+Âm nhạc: cho một hay nhiều nhân vật hoặc vật thể hát ca về sản phẩm.
+ Biểu tợng nhân cách: vui nhộn, mạnh mẽ, hàI hớc, đau khổ t ợng trng cho
sản phẩm.
+Kỹ thuật: mô tả trình độ chuyên nghiệp hoặc kinh nghiệm trong sản xuất sản
phẩm .
+Bằng chứng khoa học: trình bầy kết quả khảo sát hay công trình nghiên cứu
cho thấy sản phẩm đợc u chuộng hoặc xuất sắc hơn các sản phẩm cùng loạI
khác.
+Bắng cứ chứng minh: đặc tả một nguồn thông tin đáng tin cậy, dễ mến xác
nhận cho sản phẩm.
Các phơng tiện quảng cáo
Theo pháp lệnh của UB thờng vụ Quốc Hội số 39/2001/PL-UBTVQH 10
ngày16/11/2001 về phơng tiện quảng cáo nh sau:
1. Bỏo in khụng c ng qung cao quỏ 10% din tớch; trng hp cú
qung cỏo trờn 10% din tớch thỡ phi xin phộp B Vn hoỏ Thụng tin cho ra
thờm ph trang chuyờn qung cỏo, s ph trang chuyờn qung cỏo khụng
vt quỏ s trang bỏo chớnh.
2. Khụng ng qung cỏo quỏ hai nhón hiu hng hoỏ cựng loi trờn cựng
mt trang bỏo hoc ng qung cỏo cho hng hoỏ cựng loi ang cnh
tranh lin k nhau.
3. Khụng qung cỏo bỡa 1, trang nht ca bỏo, tp chớ, c san, s ph,
qung cỏo v trớ 2/3 phớa trờn cỏc trang bỏo chớnh (khụng phi ph trang
chuyờn qung cỏo) i vi bỏo cú kh 30 cm x 45 cm tr lờn.
4. Ni dung qung cỏo phi tỏch bit vi ni dung tin, bi tuyờn truyn v
ch trng, ng li, chớnh sỏch v phỏp lut ca ng v Nh nc v
hot ng ca c quan nh nc, t chc chớnh tr, t chc chớnh tr - xó
hi, t chc xó hi, t chc xó hi - ngh nghip, n v lc lng v trang
nhõn dõn v cỏc ni dung tuyờn truyn khỏc.

2. Khụng qung cỏo trc hoc trong chng trỡnh phim truyn trờn i
truyn hỡnh, phim Video gia ỡnh, phim chiu ti ni cụng cng, tr trng
hp xem qung cỏo im tip ni gia cỏc tp trong chng trỡnh phim
hoc bng, a nhiu tp m mi tp cú di quỏ 4 phỳt, nhng khụng
c qung cỏo quỏ 2 phỳt.
4. Đài phát thanh, đài truyền hình không được bán hoặc cho thuê toàn bộ
thời lượng, chương trình hoặc kênh chuyên quảng cáo cho một tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
5. Báo in không được bán, cho thuê toàn bộ diện tích quảng cáo hoặc toàn
bộ số phụ trang chuyên quảng cáo cho một tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ quảng cáo hoặc một chủ quảng cáo.
Điều 15.
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm quảng cáo trên mạng
thêm tin máy tính phải được Bộ Văn hoá Thông tin cấp giấy phép phát hành
sản phẩm quảng cáo trước khi thực hiện quảng cáo.
Điều 16.
1. Quảng cáo trên bảng, biển, panô, áp phích, băng rôn, vật phát quang, dù
che, xe đẩy, thùng hàng, trên phương tiện giao thông, vật thể di dộng trên
không, dưới nước và các vật thể khác treo, đặt, dán ngoài trời và tại các địa
điểm công cộng được quy định như sau:
a. Phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo, không gây mất mỹ quan, ảnh hướng
đến cảnh quan môi trường;
b. Không được treo, đặt, dán ngang bằng hoặc cao hơn biểu tượng (logo)
của cuộc liên hoan, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục
thể thao;
c. Quảng cáo bằng băng rôn không được chăng ngang qua đường giao
thông:
d. Không được quảng cáo ở phía trước và phía sau phương tiện giao
thông; diện tích quảng cáo không quá 30% diện tích màu sơn của phương
tiện giao thông đó.

2. Quảng cáo bằng chương trình biểu diễn, chương trình diễn nghệ thuật,
giao lưu văn hoá không kéo dài quá 3 ngày tại một địa điểm; thời lượng
quảng cáo đan xen trong chương trình biểu diễn nghệ thuật, giao lưu văn
hoá không vượt quá 5% thời gian biểu diễn, trình diễn.
iu 17.
Cm qung cỏo ti cỏc khu vc, a im sau:
1. Nhng ni cú nh, tng i lónh t v danh nhõn, khu hiu hoc tranh
nh c ng chớnh tr, khu vc cm c ng chớnh tr, ni niờm yt cỏc vn
bn ca Nh nc;
2. Cng, tng ro tr s cỏc c quan nh nc, bnh vin, trng hc,
c quan ngoi giao, l tõn ca nh nc;
3. Khu vc qung trng, cng tng cụng viờn, ngha trang, vn quc
gia, bo tng, di tớch lch s, n, chựa, nh th, khu quõn s, cỏc cụng
trỡnh vn hoỏ ó c xp hng;
4. t trc hoc che khut cỏc qung cỏo cú trc m cha ht hn, t
trong hnh lang an ton giao thụng, ờ iu, li in quc gia.
iu 18.
Thi hn i vi qung cỏo bng bng, bin, panụ l 3 nm; thi hn
qung cỏo bng rụn khụng c quỏ 10 ngy. Khi ht hn nu mun tip
tc qung cỏo ch qung cỏo hoc t chc, cỏ nhõn kinh doanh dch v
qung cỏo phi xin gia hn v sau khi c phộp mi c tip tc qung
cỏo.
iu 19.
T chc, cỏ nhõn vit, t bin hiu khụng phi xin phộp. Khụng c treo
quỏ hai bin hiu. Bin hiu ch c treo chớnh cỏc c s ca t chc,
cỏ nhõn ú trong phm vi t mỏi hiờn tr vo. Khụng c t trờn va hố
hoc treo t gc cõy ct in.
Ngày nay nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm xuất hiện nhiều p N
phơng tiện quảng cáo khác nhau, việc lựa chọn phơng tiện quảng cáo có ý
nghĩa rất lớn vì nó ảnh hởng trực tiếp tới kết quả quảng cáo. Việc lựa chọn ph-

ơng tiện quảng cáo cần căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá, đặc điểm của
khách hàng, đặc điểm của thị trờng, khả năng của doanh nghiệp. Trong thực tế
các phơng tiện quảng cáo chủ yếu nh sau:
Báo và tạp chí đây là những phơng tiện quảng cáo thông dụng đợc nhiều ngời
sử dụng, do nó có những u và nhợc điểm sau:
+ Ưu điểm: chẩn bị đơn giản, ít tốn kém hơn một số phơng tiện khác
. Cho phép tận dụng triệt để lợi thế về ngôn ngữ, hình ảnh và màu sắc
. Có độc giả rộng.
. Có khả năng lu trữ và sử dụng lâu dàI
+ Nhợc điểm: Dễ bị ngời đọc bỏ quamột số báo và tạp chí, có độc giả hẹp,
không có đIều kiện để thu hút sự chú ý bằng âm thanh, hình ảnh.
Quảng cáo qua radio, đây cũng là phơng tiện quảng cáo thông dụng có khối l-
ợng ngời nhận thông tin lớn, nhanh, rộng
+ u điểm: Nhiều ngời nghe có thể nhắc đI nhắc lạI nhiều lầnhầu nh không hạn
chế về không gian, thời gian, truyền tin nhanh
+ Nhợc điểm: tính lâu bền thấp dễ bị ngời nghe bỏ qua.
Quảng cáo qua tivi: Đây là phơng tiện quảng cáo thông dụng có thể tiến hành
ở bất cứ không gian nào
+ Ưu điểm: Cho phép khai thác triệt để hình ảnh, màu sắc, âm thanh, có độc
giả rộng.
+ Nhợc điểm: Đòi hỏi chi phí tốn kém, dễ bị ngời nghe, ngời xem bỏ qua
- Doanh nghiệp còn có thể quảng cáo qua các phơng tiện nh: quảng cáo bằng
phim, quảng cáo qua bao bì và nhãn hiệu sản phẩm, quảng cáo bằng balo áp
phích, quảng cáo qua bu điện.
Phần II
Phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Thực trạng của hoạt động quảng cáo trong các doanh nghiệp kinh doanh ở
Việt Nam.
1. Doanh số quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam.

Từ năm1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đẫ từng bớc phát triển. Hàng hoá
sản xuất ra ngày càng nhiều,đa dạng về chủng loạI. Nhu cầu của kách hàng
ngày càng cao cả về số lợng, chất lợng hàng hoá lẫn chất lợng phục vụ.
Năm 1994, doanh số quảng cáo tăng 483,3% so với năm 1993. Đến năm 1995
doanh số quảng cáo tăng 1075% so với năm 1993. Nh vậy tốc độ tăng không
đáng kể bởi mức độ tăng năm 1994 là quá cao mà phần lớn các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài mới hoạt động kinh doanh ở Việt Nam đã gặp phải một
số khó khăn đáng kể. Sang năm 1996, doanh số quảng cáo tăng nhanh: đạt
2258%so với năm 1993 và đạt 192% so với năm 1995. Các doanh nghiệp đã
giành một khoảng ngân sách nhất định cho hoạt động quảng cáo. Sang năm
1997 doanh số quảng cáo lạI tiếp tục tăng nhanh: đạt 3733% so với năm 1993
và 165% so với năm 1996. Sang năm 1998, do khủng hoảng tiền tệ ở Châu á,
rất nhiều doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI ngừng quảng cáo ở Việt Nam.
ĐIều này làm ho doanh số quảng cáo ở Việt Nam giảm mạnh (tới 75%). Tuy
nhiên, trong thời gian này, doanh số quảng cáo thu đợc từ doanh nghiệp Việt
Nam vẫn đợc duy trì và có phần gia tăng do Việt Nam ít bị ảnh hởng bởi cơn
bão tiền tệ. Sang năm 1999 kinh tế các nớc dần đợc khôI phục, các doanh
nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoàI lạI từng bớc phát triển, doanh số quảng cáo
lạI tăng lên là 116 triệu USD, tăng 6% so vói năm 1998. Chính đIều này đã
cho thấy các doanh nghiệp kinh doanh ở Việt Nam đã ngày càng quan tâm đến
quảng cáo.theo số liệu đIều tra, hiện nay có khoảng 83,7% trong tổng số các
doanh nghiệp đã tham gia quảng cáo dới các hình thức khác nhau. Trong đó,
có khoảng 20% trong số họ đã từng quảng cáo ở nớc ngoài.
Biểu 1: Doanh số quảng cáo ở Việt Nam
Nguồn: SRG Việt Nam và ACNielsel
Năm
1993
1994
1995
1996

1997
1998
1999
Doanh số- triệu USD
12,0
70,0
141,0
271,0
448,0
109
116
Tốc độ tăng(so với 1993)(%)
100,0
483,3
1075,0
2158,0
3633,3
808
866
Tốc độ tăng theo năm
100,0
483,3
101,4
92,2
65,3
-75,6
6,00
2. Các loại hình quảng cáo ở Việt Nam.
Trong tổng doanh số về quảng cáo nói trên, phần đóng góp chủ yếu thuộc về
các công ty nớc ngoài. Các công ty có vốn đầu t nớc ngoàI rất quan tâm đến

quảng cáo. Họ chi phí nhiều do quảng cáo mặc dù giá cả khi họ tham gia
quảng cáo cao hơn nhiều so với giá cả quảng cáo giành cho các doanh nghiệp
trong nớc. Tiếp đó doanh nghiệp sản xuất rồi mới đến các doanh nghiệp thơng
mạI dịch vụ.
Những số liệu trên mới chỉ thể hiện đợc con số quảng cáo của các doanh
nghiệp thông qua các tổ chức dịch vụ quảng cáo. Trong khi đó, các doanh
nghiệp có thể sử dụng rất nhiều cách khác nhau để quảng cáo. Tự quảng cáo là
cách thức các doanh nghiệp có thể áp dụng. Hiện nay các doanh nghiệp tự
quảng cáo thông qua việc in ấn, phát hành tờ rơI quảng cáo để giới thiệu
khách hàng về công ty, về sản phẩm, quảng cáo tạI nơI bán hàng, quảng cáo
trên trang phục của các nhân viên tiếp thị. Với cách thức quảng cáo này, có
đến 50,4 các doanh nghiệp thực hiện ở trong nớc và 8,2% các doanh nghiệp
thực hiện ở nớc ngoài. Đối với các cách thức quảng cáo thông qua các phơng
tiện thông tin đạI chúng, các công ty quảng cáo trong nớc, theo đánh giá của
các nhà nghiên cứu, có khoảng 34,7% các doanh nghiệp thuê các đơn vị, tổ
chức trên làm dịch vụ quảng cáo cho mình. Tất nhiên đối với việc quảng cáo ở
nớc ngoài, con số này chỉ đạt 4,4%. Quảng cáo thông qua các công ty quảng
cáo, các phơng tiện truyền thanh truyền hình của nớc ngoàI chiếm tỷ lệ rất
thấp. Công nghệ quảng cáo của các công ty nớc ngoàI rất hiện đại, tuy nhiên
giá cả cũng rất cao. Trong khi đó, ở VIệt Nam, ngân sách giành cho quảng cáo
còn rất thấp, các doanh nghiệp quảng cáo của Việt Nam cha đủ sức để kinh
doanh quảng cáo ở nớc ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng
hoá ở nớc ngoài phải thuê các doanh nghiệp nớc ngoài quảng cáo. Tuy nhiên,
con số này cũng còn rất nhỏ bé (28,6% trong tổng số các doanh nghiệp xuất
khẩu thuộc ngành chế biến thực phẩm). NgoàI các cách thực trên, các doanh
nghiệp còn có một số cách thức quảng cáo khác nh quảng cáo qua công ty mẹ,
qua quan hệ công tác, bạn bè. Các hình thức quảng cáo của doanh nghiệp của
các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng rất đa dạng và phong phú. ở mỗi loạI hình
quảng cáo khác nhau, số các doanh nghiệp tham gia cũng rất khác nhau. Sở dĩ
có sự khác nhau đó là do tính đặc thù của sản phẩm cần quảng cáo, mục tiêu

của quảng cáo, loạI khách hàng mục tiêu mà ngời quảng cáo lựa chọn. Bên
cạch đó, ngân sách dành cho quảng cáo của các doanh nghiệp cũng ảnh hởng
đến việc lựa chọn các phơng tiện quảng cáo.
Trong tổng số chi phí cho quảng cáo thì các doanh nghiệp đã đóng góp một
phần không nhỏ. Hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp ngày càng gia
tăng, làm cho hoạt đọng quảng cáo trên thơng trơng ngày càng sôI động.
Năm 1993 số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng là 5.444
đơn vị; năm 1994 đã tăng lên đến 8.404 đơn vị; Năm 1995 có tới 9.297 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩch vực này. Trong số các doanh nghiệp kể trên, năm
1993 các doanh nghiệp kinh doanh có 1.419 doanh nghiệp nhà nớc, 135 doanh
nghiệp tập thể, 1.215 công ty trách nhiệm hữu hạn, 1299 doanh nghiệp t nhân.
Năm 1994, số doanh nghiệp nhà nớc là 1.674 doanh nghiệp, số doanh nghiệp
tập thể tăng lên đến 204 doanh nghiệp và các công ty trách nhiệm hữu hạn là
1.733 doanh nghiệp, số doanh nghiệp t nhân tăng mạnh so với năm 1993
(4.778 doanh nghiệp). Trong thời kỳ này, cha có doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoàI nào tham gia kinh doanh trên thơng trờng. Sang năm 1996, hàng hoá
kinh doanh trên thị trờng càng phong phú, đa dạng. Kinh tế phát triển, nhu cầu
tăng mạnh làm cho số các doanh nghiệp kinh doanh tăng lên với vận tốc nhanh
hơn nhiêu so với trớc: 1.778 doanh nghiệp nhà nớc, 268 doanh nghiệp tập thể,
4535 công ty trách nhiệm hữu hạn, 8123 doanh nghiệp t nhân, 130 doanh
nghiệp có vốn đầu t của nớc ngoài. Con số này sang đến những năm
1998,1999 còn cao hơn nhiều. Nhằm đẩy mạnh kinh doanh, các doanh nghiệp
đã không ngừng quảng cáo và sử dụng hầu hết các phơng tiện quảng cáo bên
ngoàI hệ thống và các phơng tiện quảng cáo bên ngoàI hệ thống kinh doanh.
3. Các phơng tiện quảng cáo bên trong hệ thống kinh doanh hiện nay dợc các
doanh nghiệp thờng xuyên sử dụng nh:
Quảng cáo trên biển hiệu, băng rôn, áp phích, quảng cáo bằng tủ bán hàng, ô
dù, máI hiên di động và quảng cáo thông qua nhân viên bán hàng.
Quảng cáo bằng biển hiện là phơng tiện quảng cáo quan trọng. Nó là hình thức
quảng cáo xuất hiện sớm nhất. Quảng cáo trên biển hiệu, áp phích là những

phơng tiện phổ biến hiện nay mà các doanh nghiệp sử dụng, đặc biệt là hệ
thống bán lẻ. Hiện nay, gần nh tất cả các doanh nghiệp kinh doanh ở Việt
Nam đều có biển hiệu để quảng cáo tên, biểu tợng của doanh nghiệp. Các biển
hiệu này đợc thuê hoặc tự làm và gắn ở trớc trụ sở làm việc, trớc cửa quầy
hàng, cửa hàng của doanh nghiệp. Hình thức bên ngoàI về kích cỡ, vật liệu sử
dụng và nội dung cơ bản trên biển hiệu cũng rất khác nhau. Có doanh nghiệp
sử dụng biển hiệu sơn, có doanh nghiệp sử dụng biển hiệu đèn, có doanh
nghiệp sử dụng biển hiệu đIửn tử Những biển hiệu to, đa dạng, dễ thu hút sự
chú ý nhất thuộc về biển hiệu của các cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh bán lẻ.
Để quảng cáo bằng biển hiệu, các doanh nghiệp thờng thuê các đơn vị dịch vụ
thiết kế quảng cáo làm biển hiệu cho mình. LoạI biểh hiệu đIửn tử đang đợc
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến ở nớc ta.
Băng rôn là một phơng tiệh quảng cáo đợc nhiều doanh nghiệp sử dụng.
Thông thờng, phơng tiện quảng cáo này đợc sử dụng trong một thời gian nhắn.
Vídụ quảng cáo cho chiến dịch khuyến mạI, quảng cáo cho khai trơng, quảng
cáo cho sản phẩm mới. Quảng cáo qua phơng tiện này tuy rẻ nhng lợng khách
hàng mục tiêu thu nhận đợc thông tin không nhiều. Hình thức này thờng đợc
sử dụng ở các siêu thị, các cửa hàng nhỏ, lẻ. Hiện nay, các doanh nghiệp thờng
treo băng rôn bằng cách buộc vào gốc cây ở hai bên dờng.
Quảng cáo bằng áp phích cũng là một loạI quảng cáo mà các doanh nghiệp
hay sử dụng. Tuy nhiên, hình thứcnày thờng đợc sử dụng tạI các của hàng và
quầy bán hàng.
Quảng cáo qua nhân viên bán hàng là cách thức dợc sử dụng nhiêu nhất trong
các doanh nghiệp.Những nhân viên bán hàng, với những trình độ hiểu biết về
hàng hoá, về tâm lý khách hàng họ đã khéo léo quảng cáo sản phẩm cho
doanh nghiệp, giới thiệu đặc tính của sản phẩm, cách thức sử dụng sản
phẩm Cách thức quảng cáo này tuy không thực hiện đ ợc trên diện rộng nhng
độ thuyết phục lạI cao.
Hiệu quả thơng mại.
Nhiệm vụ của quảng cáo

Thông Tin
Hiện nay, đàI phát thanh và truyền hình trở thành phơng tiện quảng cáo đợc
các doanh nghiệp trong và ngoàI nớc a chuộng. Quảng cáo qua đàI phát thanh,
các doanh nghiệp đã và đang sử dụng khoảng 59 đàI phát thanh của các
tỉnh,thành phố, 228 đàI phát thanh của huyện và thị trấn. ĐàI tiếng nói Việt
Nam là phơng tiện quảng cáo có thể truyền thông tin đến đợc với trên 70%
dân số cuả cả nớc và nhiều nớc trên thế giới. Ngời tiêu dùng Việt Nam có thể

×