Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.96 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
27
<i><b>Hoàng Thị Anh Thư</b><b>1</b></i>
Ngày nhận: 28/9/2017 Ngày nhận bản sửa: 15/12/2017 Ngày đăng: 5/2/2018
<b>Tóm tắt </b>
Chia sẻ tri thức có vai trò quan trọng trong việc nâng cao lợi thế cạnh tranh của tổ chức nói
chung và trường đại học nói riêng. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về hành vi chia sẻ tri thức với
đồng nghiệp của các giảng viên còn hạn chế và kết quả nghiên cứu lại thiếu đồng bộ. Lý do là vì,
các nghiên cứu trước đang tiếp cận vấn đề theo ba hướng khác nhau: (1) lý thuyết hành vi
TRA/TPB, (2) các lý thuyết tiêu biểu liên quan đến việc học tập của cá nhân; (3) phân tích theo
ba nhóm nhân tố là “cá nhân”, “tổ chức”, và “hệ thống thơng tin”. Khung phân tích được đề xuất
trong bài viết này dựa trên sự tích hợp đầy đủ cả ba hướng tiếp cận trên, sau đó được sàng lọc
cẩn thận để phù hợp với bối cảnh các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp nghiên
cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia
sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại các trường đại học ở Việt Nam được xác định như
sau: (1) hệ thống khen thưởng, (2) người lãnh đạo trực tiếp, (3) văn hóa tổ chức, (4) niềm tin cảm
<i>Từ khóa: </i>chia sẻ tri thức, yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức, các trường đại họctại Việt Nam
<b>Abstract </b>
Knowledge sharing plays an important role in enhancing the competitive advantage of
organizations in general and universities in particular. However, the number of studies on
knowledge sharing behavior amongst lecturers is rather limited and these studies’ results are
inconsistent. The cause is that previous studies are approached in three different ways: (1)
TRA/TPB behavioral theory, (2) typical theories related to self-learning; (3) analyzed in three
factor groups are: "individual", "organization", and “information system”. The framework
proposed in this paper is a full integration of all three approaches above, and then is selected
carefully to match the current context of Vietnam universities. The method used here is
qualitative research method. The factors which affecting the lecturers’ knowledge sharing
behavior with their colleagues in Vietnam universities are identified as follows: (1) reward
28
system, (2) direct leader, (3) organizational culture, (4) affected trust, and (5) organizational
commitment.
<i>Keywords: </i>knowledge sharing, factors on knowledge sharing, universities in Vietnam.
<b>1.</b> <b>Giới thiệu </b>
Tại trường đại học, mỗi một giảng viên cần
phải ý thức được rằng “việc chia sẻ tri thức với
Tìm hiểu các nghiên cứu đã thực hiện trước
đây về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia
sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại
các trường đại học thì nhận thấy: số lượng
cơng trình nghiên cứu cịn hạn chế và các yếu
tố ảnh hưởng được nhận diện còn tương đối
rời rạc và thiếu đồng bộ. Điều này khiến cho
thực tế của các trường đại học Việt Nam hiện
nay để đề xuất khung phân tích, đặt cơ sở ban
đầu cho việc triển khai các nghiên cứu thực
nghiệm tiếp theo trong tương lai.
<b>2. Cơ sở lý thuyết </b>
<i><b>2.1. Khái niệm chia sẻ tri thức và hành vi </b></i>
<i><b>chia sẻ tri thức </b></i>
Chia sẻ tri thức là nền tảng cốt lõi và cũng
là khía cạnh quan trọng nhất của quản lý tri
thức (Gupta &ctg, 2000). Chia sẻ tri thức được
định nghĩa là quá trình cho và nhận tri thức,
trong đó sự sáng tạo và chia sẻ tri thức phụ
thuộc vào nỗ lực có ý thức của cá nhân làm
cho tri thức được chia sẻ (Nonaka & Tekeuchi,
1995); hay chia sẻ tri thức là một hành động
chủ quan cố ý làm cho tri thức được tái sử
dụng bởi những người khác thông qua chuyển
giao tri thức (Lee & Al-Hawamdeh, 2002);
hoặc chia sẻ tri thức chính là việc tạo ra dịng
chảy tri thức miễn phí trong các tổ chức
(Gupta, 2008). Quinn & ctg (1996) đã nhấn
29
lập các nhóm đọc (Group Reading), nhóm
nghiên cứu,…
<i><b>2.2. Các lý thuyết nền tảng liên quan đến </b></i>
<i><b>hành vi chia sẻ tri thức </b></i>
❖ <i>Lý thuyết khoa học hành vi</i>: thuyết
hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned
Action) được xem là học thuyết tiên phong
trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý hành vi
(Olson &Zanna, 1993). Theo đó, khả năng một
hành vi xảy ra hay khơng được dự đốn tốt
nhất thơng qua ý định thực hiện hành vi đó; và
ý định hành vi của một cá nhân dựa vào hai
yếu tố là: (1) thái độ và (2) chuẩn chủ quan.
Trong đó, “thái độ” chính là đánh giá của
chính cá nhân đó đối với kết quả dự kiến của
việc thực hiện hành vi, còn “chuẩn chủ quan”
là suy nghĩ của những người xung quanh đối
với việc thực hiện hành vi của cá nhân đó. Đến
năm 1991, Ajzen đề xuất <i>Lý thuyết hành vi </i>
<i>hoạch định - TPB (Theory of Planned </i>
<i>Behavior)</i> bằng cách bổ sung thêm yếu tố
“nhận thức kiểm soát hành vi” (perceived
control behaviour) vào mơ hình gốc ban đầu
❖ <i>Lý thuyết trao đổi xã hội (Social </i>
<i>Exchange Theory): </i>được giới thiệu bởi Blau
(1964<i>) </i>đề cập đến việc khi chia sẻ tri thức với
người khác sẽ tạo ra các cảm giác về sự biết
ơn, niềm tin, và nghĩa vụ đáp lại. Qua đó, giúp
họ thiết lập được những mối quan hệ xã hội tốt
với những người được chia sẻ tri thức.
❖ <i>Lý thuyết nhận thức xã hội (Social </i>
<i>Cognitive Theory): </i> được giới thiệu bởi
Bandura (1989), lý thuyết này nhấn mạnh vào
tiến trình nhận thức của cá nhân thông qua
việc học trung gian. Thực tiễn cho thấy, các cá
nhân nếu như không chắc chắn về năng lực và
kết quả tri thức mà họ chia sẻ thì họ sẽ không
chia sẻ; ngược lại cá nhân nếu không tin vào
❖ <i>Lý thuyết xây dựng xã hội (Social </i>
<i>Constructivist Theory): </i> được giới thiệu bởi
Jonassen & ctg (1995), nó nhấn mạnh đến vai
trò của xã hội đối với việc xây dựng nên kiến
thức trong bộ não của mỗi cá nhân. Hay nói
một cách khác, tri thức của mỗi cá nhân được
định hình từ trải nghiệm của cá nhân đó với
mơi trường xung quanh, qua đó cải thiện kỹ
năng và kiến thức. Do đó, mơi trường tổ chức
chính là tâm điểm của lý thuyết xây dựng xã
hội.
<i><b>2.3. Các nghiên cứu đã thực hiện về hành </b></i>
<i><b>vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng </b></i>
<i><b>viên tại trường đại học </b></i>
Tính đến thời điểm hiện nay, nhìn chung số
lượng các nghiên cứu về hành vi chia sẻ tri
thức với đồng nghiệp của giảng viên tại trường
đại học còn khá hạn chế. Một số nghiên cứu
tiêu biểu về chủ đề này được trình bày ở bảng
1.
30
<i>hưởng theo ba nhóm: “cá nhân”, “tổ chức” </i>
<i>và “hệ thống thông tin”; (2) kết quả nghiên </i>
<i>cứu (các yếu tố ảnh hưởng được nhận diện ) </i>
<i>thiếu sự đồng bộ và nhất quán, (3) tính đến </i>
<i>thời điểm hiện nay, vẫn chưa thực sự có khung </i>
<i>phân tích chuẩn đối với hành vi chia sẻ tri </i>
<i>thức với đồng nghiệp được thiết kế riêng cho </i>
<i>đối tượng là giảng viên các trường đại học. </i>
<b>Bảng 1: Một số nghiên cứu tiêu biểu về hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của </b>
<b>giảng viên tại các trường đại học </b>
<b>STT </b> <b>Quốc gia </b> <b>Hướng tiếp cận </b> <b>Các yếu tố ảnh hưởng được xác định </b> <b>Nguồn </b>
<b>tham khảo </b>
1 Malaysia
Tiếp cận từ góc độ các
rào cản trong chia sẻ
tri thức (barriers)
(1)Phần thưởng & sự ghi nhận, (2) thời gian, (3)
hoạt động chính thức & khơng chính thức, (4) văn
hóa doanh nghiệp, (5) sự giao tiếp, (7) niềm tin,
(8) hệ thống thông tin.
Kamal Kishore
2 Malaysia Mơ hình TPB (1)Thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) nhận thức
kiểm soát hành vi.
Noor Asilah
Nordin & ctg
(2012)
3 Malaysia
Mơ hình TPB & 02 yếu
tố cảm xúc cá nhân
(niềm tin, sự cam kết)
(1) Thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) nhận thức
kiểm sốt hành vi, (4) niềm tin tình cảm, (5) cam
kết cảm xúc.
See Kwong Goh &
Manjit Singh
Sandhu (2013)
4 Iran
Tiếp cận theo 03 nhóm
yếu tố: cá nhân, tổ
chức và hệ thống
thông tin
(1) Niềm tin, (2) thời gian, (3) kỹ năng và năng lực
của người lao động, (4) thái độ, (5) cấu trúc tổ
chức, (6) văn hóa tổ chức, (7) tinh thần đồng đội,
(8) sự hướng dẫn sử dụng hệ thống thông tin, (9)
hệ thống thông tin thiếu tương thích với nhu cầu.
Dokhtesmati &
Bousari (2013)
5 Anh
Tiếp cận theo 02 nhóm
yếu tố: cá nhân & tổ
chức
(1) Thái độ, (2) phần thưởng và lợi ích cá nhân đi
kèm, (3) ảnh hưởng từ lãnh đạo & đồng nghiệp,
(4) văn hóa tổ chức (gồm có: lãnh đạo, hệ thống
thơng tin, cấu trúc tổ chức).
Roger Fullwood &
ctg (2013)
6 Iran
Tiếp cận theo 01 yếu
tố thuộc nhóm cá nhân
là “sự cam kết với tổ
chức”
Các thành phần của “cam kết” ảnh hưởng đến chia
sẻ tri thức: cam kết cảm xúc, cam kết tiếp tục, cam
kết nghĩa vụ.
Neyestani & ctg
(2013)
7 Malaysia
Mơ hình TRA & Lý
thuyết vốn xã hội
(SCT)
(1)Thái độ, (2) chuẩn chủ quan, (3) niềm tin.
Trong đó, thái độ được cấu thành từ: sự tự tin, giao
tiếp xã hội, và phần thưởng.
Ali Jolaee & ctg
(2014)
8 Malaysia
Tiếp cận từ góc độ các
rào cản trong chia sẻ
tri thức
- <i>Đối với trường đại học công lập</i>: (1) phần thưởng
bằng tiền mặt, (2) sự công nhận, (3) sự công bố về
tri thức trên website và bản tin, (4) sử dụng các
Chin Wei Chong &
ctg (2014)
9 Iran
Tiếp cận theo 02 nhóm
yếu tố: cá nhân & tổ
chức
(1) Thái độ, (2) sự tôn trọng và niềm tin từ các
đồng nghiệp, (3) văn hóa chia sẻ tri thức, (4) cấu
trúc quản trị của tổ chức, (5) sự ủng hộ của ban
lãnh đạo, (6) kỹ năng giao tiếp, (7) và kỹ năng sử
dụng các cơng cụ thơng tin có sẵn.
Ziaei (2014)
10 Malaysia
Tiếp cận theo 02 nhóm
yếu tố: cá nhân (động
lực bên trong) & tổ
(1) Động lực bên trong:cam kết, thích thú việc
Christine Nya-Ling
Tan & Ramayah
31
chức (động lực bên
ngoài)
11 Việt Nam
Các lý thuyết liên quan
đến việc học tập của cá
nhân: trao đổi xã hội,
nhận thức xã hội, phát
triển nhận thức, kiến
tạo xã hội
(1) Hệ thống khen thưởng, (2) văn hóa tổ chức,
(3) công nghệ thông tin, (4) sự tin tưởng, (5) định
hướng học hỏi.
Bùi Thị Thanh
(2014)
12 Việt Nam
Tiếp cận theo 01 yếu
Các thành phần của văn hóa doanh nghiệp ảnh
hưởng đến chia sẻ tri thức: (1) sự tin tưởng vào
đồng nghiệp, (2) giao tiếp giữa các đồng nghiệp;
(3) quy trình, (4) hệ thống khen thưởng, (5) lãnh
đạo.
Nguyễn Thị Hằng
Nga & Nguyễn
Kim Nam (2016)
<i>Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017 </i>
<b>3. Cơ sở thiết kế khung phân tích </b>
Nhằm lấp đầy một cách toàn diện các khe
hổng nghiên cứu đã đề cập ở trên, bài viết này
tiến hành thiết kế khung phân tích trên cơ sở
thực hiện đồng thời ba cơng việc sau: (1) tích
hợp cùng lúc cả ba hướng tiếp cận mà các
nghiên cứu trước đang vận dụng riêng rẽ; (2)
kế thừa các nhân tố hội tụ từ những nghiên cứu
trước; và (3) đối chiếu kết quả thu được từ lý
thuyết với bối cảnh thực tiễn thông qua việc
hiểu được các rào cản đối với hoạt động chia
sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại
các trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
<i><b>3.1. Sự tích hợp đồng thời cả ba hướng </b></i>
<i><b>tiếp cận về lý thuyết </b></i>
<i>3.1.1. Hướng tiếp cận từ lý thuyết hành vi </i>
Cá nhân chỉ thực hiện chia sẻ tri thức khi
mà tổng giá trị/ lợi ích họ nhận được là vượt
qua chi phí mà họ phải bỏ ra để có được tri
thức đó (Constant &ctg, 1994). Hay nói một
cách khác, thì hành vi chia sẻ tri thức của cá
nhân là quyết định mang tính lý trí và hành
động hợp lý dựa trên sự phân tích có ý thức
các thơng tin có sẵn. Bên cạnh đó, hành vi chia
sẻ tri thức tại trường đại học là rất hiếm khi bị
kiểm soát hay hạn chế. Vì vậy, thuyết TRA sẽ
phù hợp hơn với hành vi chia sẻ tri thức của
giảng viên tại các trường đại học.
Ngoài ra, một trong những ưu điểm của mơ
hình TRA là khơng mang tính cứng nhắc, nó
có thể được mở rộng bằng cách bổ sung thêm
các nhân tố đóng góp cho việc giải thích hành
vi như yếu tố xã hội, tâm lý, động lực cá nhân
(Mzoughi & ctg, 2010).
<i>Do đó, bài viết này lựa chọn phân tích ý </i>
<i>định hành vi chia sẻ tri thức với đồng nghiệp </i>
<i>của giảng viên tại các trường đại học ở Việt </i>
<i>3.1.2. Hướng tiếp cận từ các lý thuyết nền </i>
<i>tảng liên quan đến quá trình học tập của cá </i>
<i>nhân </i>
Các lý thuyết nền tảng liên quan đến quá
trình học tập của cá nhân cùng với yếu tố trọng
tâm của chúng được trình bày ở bảng 2 sau
đây:
<b>Bảng 2: Các lý thuyết nền tảng liên quan đến quá trình học tập của cá nhân </b>
<b>STT </b> <b>Lý thuyết </b> <b>Yếu tố cốt lõi </b> <b>Nguồn </b>
32
sự chia sẻ tri thức
2 Nhận thức xã hội Niềm tin trong giao tiếp giữa các cá nhân Bandura (1989)
3 Tạo dựng xã hội Đặc điểm của môi trường tổ chức Jonassen&ctg (1995)
<i>Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2017 </i>
<i>3.1.3. Hướng tiếp cận dựa trên phân tích </i>
<i>các yếu tố ảnh hưởng theo 03 nhóm “cá </i>
<i>nhân”, “tổ chức”, và “hệ thống thông tin” </i>
Phần lớn các nghiên cứu trước đều phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ
<i><b>3.2. Các nhân tố hội tụ được rút ra từ các </b></i>
<i><b>nghiên cứu đã thực hiện </b></i>
Các nghiên cứu tiêu biểu đã thực hiện về
chủ đề này (bảng 1) đang hội tụ với nhau ở các
nhân tố sau: (1) thái độ đối với chia sẻ tri thức,
(2) chuẩn chủ quan, (3) văn hóa tổ chức, (4) hệ
thống thông tin, và (5) niềm tin. Bên cạnh đó,
yếu tố cam kết xuất hiện nhiều trong các
nghiên cứu nước ngoài, nhưng lại khơng có
mặt trong các nghiên cứu ở Việt Nam. Trong
các nhân tố hội tụ này có một vấn đề cần lưu ý
đó là: với những tổ chức không yêu cầu mức
độ công nghệ thông tin quá cao như trường đại
học (trừ các đơn vị đảm nhận đào tạo chuyên
sâu ngành công nghệ thơng tin) thì “hệ thống
thông tin” về bản chất là một trong các yếu tố
quan trọng nhằm xây dựng và tăng cường văn
hóa tổ chức định hướng chia sẻ tri thức
(Bradley & ctg, 2006; Jakobus Smit &
Marielle Dellemijn, 2015).
Do đó, bài viết này lựa chọn kế thừa các
nhân tố hội tụ sau để xây dựng khung phân
tích về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia
sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại
các trường đại học ở Việt Nam hiện nay, gồm
có: <i>thái độ đối với chia sẻ tri thức, chuẩn chủ </i>
<i>quan, văn hóa tổ chức, niềm tin, và cam kết </i>
<i>với tổ chức.</i> Trong đó, thái độ đối với chia sẻ
tri thức là niềm tin của một giảng viên về các
lợi ích dự kiến sẽ nhận được nếu họ thực hiện
chia sẻ tri thức với đồng nghiệp, bao gồm: sự
khen thưởng, các mối quan hệ có được, cảm
giác bản thân có giá trị thông qua việc đóng
góp cho tổ chức (Bock & Kim, 2002); còn
chuẩn chủ quan là nhận thức của người thực
hiện hành vi về việc những người quan trọng
đối với họ nghĩ rằng họ nên hay không nên
thực hiện hành vi đó (Ajzen & Fishbein,
1980), nên chuẩn chủ quan đối với hành vi
chia sẻ tri thức của một giảng viên chính là
người lãnh đạo và các đồng nghiệp của họ.
<i><b>3.3. Xem xét các rào cản đối với hoạt động </b></i>
<i><b>chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của giảng </b></i>
<i><b>viên tại các trường đại học ở Việt Nam hiện </b></i>
<i><b>nay </b></i>
Suy cho cùng, điều kiện cần và đủ để hoạt
33
dung dưỡng cho sáng tạo, nghiên cứu còn hạn
chế (Trần Cao Sơn, 2014).
- Khả năng làm việc nhóm của người
Việt được đánh giá là thấp so với thế giới cũng
như các nước khác trong khu vực châu Á, là
do các nguyên nhân sau: ngại trao đổi thẳng
thắn trong giao tiếp do thiếu sự tin cậy lẫn
nhau; tính bảo thủ cá nhân cao; người lãnh đạo
chưa ý thức được tầm quan trọng của việc xây
dựng thói quen chia sẻ tri thức tại tổ chức.
Như vậy, các trường đại học ở Việt Nam
hiện nay có thể gỡ bỏ các rào cản giúp đẩy
mạnh hoạt động chia sẻ tri thức với đồng
nghiệp của giảng viên tại tổ chức bằng những
việc làm sau: (1) tăng thu nhập cho người làm
khoa học thông qua hệ thống khen thưởng; (2)
người lãnh đạo cần chú trọng xây dựng văn
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Bài viết này sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính. Trước tiên, phương pháp nghiên
cứu tài liệu được thực hiện nhằm tổng hợp các
cơng trình nghiên cứu tiêu biểu, sau đó đánh
giá chúng để phát hiện các hạn chế còn tồn tại.
Từ đó, chỉ ra các khe hổng nghiên cứu mà bài
viết này cần giải quyết. Bên cạnh đó, tác giả
còn tiến hành phỏng vấn chuyên gia với 10
trưởng khoa, trưởng bộ môn của các trường
đại học thuộc khối khoa học xã hội trên địa
bàn thành phố Huế để nhận diện các rào cản
trong hoạt động chia sẻ tri thức với đồng
nghiệp của đội ngũ giảng viên, giúp kết quả
nghiên cứu bám sát với bối cảnh thực tiễn. Tất
cả những thông tin thu thập được từ quá trình
nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn chuyên gia
chính là cơ sở để thiết kế khung phân tích.
<b>5. Kết quả nghiên cứu </b>
Dựa trên các nội dung đã trình bày ở trên,
những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ
tri thức với đồng nghiệp của giảng viên tại các
❖ <b>Hệ thống khen thưởng</b>
Hệ thống khen thưởng được tạo ra để
khuyến khích người lao động đạt được các
mục tiêu mà tổ chức đặt ra (Svetlana Sajeva,
2014). Hệ thống khen thưởng được phân thành
hai nhóm là phần thưởng bên ngoài và bên
trong. Trong đó, các phần thưởng bên ngoài là
do tổ chức trao cho người lao động gồm có sự
khen thưởng tiền tệ và phi tiền tệ. Cụ thể, tiền
tệ chính là tăng lương và tiền thưởng, còn phi
tiền tệ là sự thăng tiến, được tham dự các khóa
đào tạo hay các dự án. Ngược lại với phần
thưởng bên ngoài, thì phần thưởng bên trong
chính là các lợi ích vơ hình, thiên về tâm lý khi
thực hiện chia sẻ tri thức như: hy vọng sẽ xây
dựng được các mối quan hệ tốt với đồng
nghiệp, danh tiếng cá nhân được củng cố, cảm
thấy mình có ích với tổ chức, hay cảm thấy tự
tin hơn.
Rất nhiều nghiên cứu đã thừa nhận hệ thống
khen thưởng là một nhân tố quan trọng tác
động đến hành vi chia sẻ tri thức trong tổ chức
(Al-Alawi & ctg, 2007; Alam & ctg, 2009).
Theo Al-Alawi & ctg (2007) thì hệ thống khen
thưởng nên gắn với các hoạt động chia sẻ tri
<i><b>Giả thuyết H1</b></i>: <i>Hệ thống khen thưởng có </i>
<i>tác động cùng chiều đến ý định chia sẻ tri thức </i>
<i>với đồng nghiệp của giảng viên tại các trường </i>
<i>đại học ở Việt Nam</i>.