Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.37 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>115 </b>


<b>BÀI 7: HO</b>

<b>Ạ</b>

<b>CH </b>

<b>ĐỊ</b>

<b>NH NGUYÊN V</b>

<b>Ậ</b>

<b>T LI</b>

<b>Ệ</b>

<b>U VÀ QU</b>

<b>Ả</b>

<b>N TR</b>

<b>Ị</b>



<b> HÀNG D</b>

<b>Ự</b>

<b> TR</b>

<b>Ữ</b>



<b>Nội dung </b> <b>Mục tiêu </b>


 Thực chất, nội dung và vai trò của hàng
dự trữ.


 Các phương pháp quản trị hàng dự trữ.
 Thực chất của hoạch định nhu cầu


nguyên vật liệu.


 Kỹ thuật lập kế hoạch nhu cầu nguyên
vật liệu.


 Hiểu rõ về hoạt động dự trữ và lập kế hoạch
nguyên vật liệu.


 Nắm rõ và có khả năng ứng dụng các
phương pháp và kỹ thuật quản trị hàng dự


trữ và lập kế hoạch nguyên vật liệu.


<b>Thời lượng </b> <b>Hướng dẫn học </b>


 6 tiết.  Nắm rõ các công thức trong bài học.
 Thực hành các bài tập ở cuối.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP </b>
<b>Tình huống: Lựa chọn sản xuất </b>


Doanh nghiệp Hồng Hà sản xuất các loại bàn ghế theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Do
hạn chế bởi diện tích nhà xưởng, nhà kho trong khi sản phẩm của công ty khá đa dạng về


chủng loại nên công ty có chính sách sản xuất đúng thời điểm.


Hiện nay công ty đang nhận được một đơn đặt hàng sản xuất 1.000 chiếc bàn và phải trả hàng
cho khách hàng trong vòng 3 tháng nữa. Dưới đây là mô phỏng về kết cấu của chiếc bàn, thời
gian sản xuất các chi tiết.


<b>Câu hỏi </b>


Bạn sẽ có quyết định như thế nào về thời gian sản xuất sao cho vẫn cung ứng kịp thời nhưng có
chi phí dự trữ thấp nhất?


F – Chân bàn (4)
3 tuần
D – Thanh giằng ngắn (2)


3 tuần


X – Chiếc bàn
1 tuần


E – Thanh giằng dài (2)
5 tuần



C – Mặt bàn (1)
3 tuần
B – Lắp ráp khung (1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>117 </b>
<b>7.1.</b> <b>Hoạch định nguyên vật liệu </b>


<b>7.1.1.</b> <b>Thực chất và vai trò của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu </b>
<b>7.1.1.1.</b> <b>Khái niệm hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu </b>


Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng đối với một
doanh nghiệp. Việc hoạch định chính xác và quản lý tốt nguồn nguyên vật liệu sẽ góp
phần đảm bảo sản xuất diễn ra nhịp nhàng, ổn định,


thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong mọi thời điểm
và là biện pháp quan trọng giảm chi phí sản xuất, hạ


giá thành sản phẩm.


Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt các doanh
nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm thì việc xác


định nhu cầu và dự trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng rất


nhiều đến chi phí sản xuất. Để sản xuất mỗi loại sản phẩm lại địi hỏi phải có một số


lượng các chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau,
thêm vào đó, lượng nguyên vật liệu cần sử dụng vào những thời điểm khác nhau là
khác nhau. Vì vậy, việc lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên liệu, đúng khối lượng
và thời điểm là một vấn đề không hềđơn giản, địi hỏi nhà quản trị phải tính tốn sao


cho nguyên vật liệu phải đầy đủ, kịp thời với chi phí nhỏ nhất.


Trong quản trị hàng dự trữ người ta thường hay nói đến 2 dạng nhu cầu đó là nhu cầu


độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nhu cầu độc lập là nhu cầu về những sản phẩm cuối
cùng hoặc các chi tiết, bộ phận khách hàng đặt, nó được xác định thơng qua công tác
dự báo hoặc dựa trên những đơn hàng. Trong khi đó, nhu cầu phụ thuộc là những nhu
cầu tạo ra từ các nhu cầu độc lập, nó được tính tốn từ q trình phân tích sản phẩm
thành các bộ phận, chi tiết và nguyên vật liệu. Vì vậy việc hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu chính là việc lập kế hoạch đối với nhu cầu phụ thuộc.


Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất được
xây dựng trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính được phát hiện và đưa vào sử dụng
lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70. Cách tiếp cận MRP là xác định lượng dự trữ


nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận là nhỏ nhất, không cần dự trữ nhiều, nhưng khi cần
sản xuất là có ngay. Điều này địi hỏi phải lập kế hoạch hết sức chính xác, chặt chẽđối
với từng loại vật tư, đối với từng chi tiết và từng nguyên liệu.


Người ta sử dụng kỹ thuật máy tính để duy trì đơn đặt hàng hoặc lịch sản xuất nguyên
vật liệu dự trữ sao cho đúng thời điểm cần thiết. Nhờ sự mở rộng ứng dụng máy tính
vào hoạt động quản lý sản xuất, phương pháp MRP đã giúp cho các doanh nghiệp
thực hiện được công tác lập kế hoạch hết sức chính xác chặt chẽ và theo dõi các loại
vật tư, nguyên liệu chính xác, nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm nhẹ các cơng việc
tính tốn hàng ngày và cập nhật thơng tin thường xuyên, đảm bảo cung cấp đúng số


lượng và thời điểm cần đáp ứng. Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tỏ


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 Một số phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu chính chủ yếu là:



o MRP (Material Requirement Planning) hay còn gọi là MRP I mục đích là lập
kế hoạch sản xuất không xét đến năng lực sản xuất, coi năng lực sản xuất của
doanh nghiệp là vô hạn.


o MRP II (Material Resource Planning) ra đời cuối những năm 70 trên cơ sở
MRP I có điều chỉnh bằng cách đưa biến số năng lực sản xuất của doanh
nghiệp vào mơ hình.


o MRP III: phát triển MRP II bằng cách đưa ra những chương trình phần mềm
chuyên dụng cho một số loại hình doanh nghiệp với mục đích kiểm sốt tịan
bộ các nguồn lực của doanh nghiệp trong kế hoạch hóa sản xuất.


 Qua ứng dụng và triển khai thực tế người ta thấy được những lợi ích của MRP như sau:
o Đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu đúng thời điểm, khối lượng và giảm thời gian


chờđợi.


o Giảm thiểu lượng dự trữ mà không làm ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng và
phục vụ khách hàng.


o Nâng cao khả năng sử dụng một cách tối ưu các phương tiện vật chất và lao động.
o Tạo sự thỏa mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng.


o Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau, phát
huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.


o Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.


<b>7.1.1.2.</b> <b>Các yêu cầu trong ứng dụng MRP </b>



Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu đem lại lợi ích rất
lớn trong việc giảm mức dự trữ trong quá trình chế


biến, mặt khác nó duy trì, đảm bảo đầy đủ nhu cầu
nguyên vật liệu đúng thời điểm.


Để MRP có hiệu quả cần thực hiện những yêu cầu và


điều kiện sau:


 Có chương trình phần mềm MRP và đủ hệ thống
máy tính để tính tốn và lưu trữ thơng tin;


 Đào tạo cho đội ngũ cán bộ hiểu rõ về MRP và có khả năng ứng dụng được nó;


 Nắm vững lịch trình sản xuất, đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật về lịch trình
sản xuất. Lịch trình sản xuất cho biết thời điểm, khối lượng và chủng loại sản
phẩm hoặc chi tiết cuối cùng cần có. Số liệu này có thể lấy từ các đơn đặt hàng, dự


báo hoặc yêu cầu của kho hàng để dự trữ theo mùa vụ;


 Có hệ thống danh mục nguyên vật liệu. Bảng danh mục nguyên vật liệu là danh
sách của tất cả các bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu để tạo ra một sản phẩm hoặc
chi tiết cuối cùng. Mỗi loại sản phẩm sẽ có bảng danh mục nguyên vật liệu riêng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>119 </b>


và những sự cố khác… Cũng giống như danh mục nguyên vật liệu, hồ sơ dự trữ


nguyên vật liệu luôn được điều chỉnh và cập nhật chẳng hạn như những thay đổi


về dự trữ sẵn có, thời gian thực hiện, thời hạn hoàn thành;


 Phải đảm bảo chính xác về báo cáo hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần đảm bảo các
báo cáo tồn kho phải chính xác vì đó là yếu tố quyết định việc hoạch định lượng
nguyên vật liệu chính xác;


 Biết thời gian cần thiết để cung ứng hoặc sản xuất nguyên vật liệu và phân bổ thời
gian cho mỗi bộ phận cấu thành. Các nhà quản trị cần nắm vững thời điểm người
tiêu dùng cần sản phẩm. Từ thời điểm đó nhà quản trị phải xác định được thời gian
chờđợi, di chuyển, sắp xếp, chuẩn bị và thực hiện cho mỗi bộ phận cấu thành sản
phẩm. Sau đó tính tốn và phân bổ thời gian phát lệnh sản xuất hoặc cung ứng để


kịp trả hàng đúng tiến độ.


<b>7.1.2.</b> <b>Phương pháp MRP trong hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu </b>


Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịch trình sản xuất đối với nhu cầu độc lập (sản phẩm
cuối cùng) sau đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ phận, chi tiết và nguyên vật liệu
cần thiết trong những giai đoạn khác nhau. MRP tính số lượng chi tiết, bộ phận trong
từng giai đoạn cho từng loại sản phẩm trong mối quan hệ chặt chẽ với lượng dự trữ


hiện có và xác định chính xác thời điểm cần phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất đối với
từng loại chi tiết, bộ phận đó. MRP tìm cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản
xuất, đơn đặt hàng, lượng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm. Mối quan hệ này được phân
tích trong khoảng thời gian từ khi một sản phẩm được đưa vào phân xưởng cho tới khi
rời phân xưởng đó để chuyển sang bộ phận khác. Để xuất xưởng một sản phẩm trong
một ngày ấn định nào đó, cần phải sản xuất các chi tiết, bộ phận hoặc đặt mua nguyên
vật liệu, linh kiện bên ngồi trước một thời hạn nhất định.


Q trình xác định MRP được tiến hành theo các bước sau:



 Bước 1. Phân tích cấu trúc sản phẩm


Như trên đã đề cập, phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến
hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
Nhu cầu độc lập là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận khách
hàng đặt. Nhu cầu độc lập được xác định thông qua công tác dự báo hoặc dựa trên
những đơn hàng. Nhu cầu phụ thuộc là những nhu


cầu tạo ra từ các nhu cầu độc lập, nó được tính tốn
từ các q trình phân tích sản phẩm thành các bộ


phận, chi tiết và nguyên vật liệu. Để tính tổng nhu
cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc của
sản phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là sử


dụng kết cấu hình cây của sản phẩm. Mỗi hạng
mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng chi
tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. Sử dụng kết cấu
hình cây có những đặc điểm sau:


o Cấp 0 là cấp ứng với sản phẩm cuối cùng. Cứ mỗi lần phân tích thành phần cấu
tạo của bộ phận là ta lại chuyển từ cấp i sang cấp i + 1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>BÀI TẬP </b>


<b>Bài 1: </b>


Hãy xác định cấp sản phẩm và số lượng đối với từng các chi tiết cần thiết để sản xuất 10 sản
phẩm Alpha. Sơđồ kết cấu của sản phẩm và số lượng chi tiết các thành phần được cho trong


bảng dưới đây:


<b>Bài 2 </b>


Cho một sản phẩm với những thông số sau:


Tổng nhu cầu (D) = 360 đơn vị sản phẩm; Chi phí dự trữ (H) = 100USD / sản phẩm/năm; Chi
phí đặt hàng (S) = 100 USD/đơn hàng, số ngày làm việc trong năm là 300 ngày.


a. Hãy xác định lượng đặt hàng kinh tế?


b. Hãy xác định sốđơn hàng mong muốn trong một năm?
c. Hãy xác định thời gian chờ hàng?


<b>Bài 3 </b>


Nhu cầu về một loại sản phẩm là 3 đơn vị/ngày, và thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng
là 15 ngày, hãy xác định điểm đặt hàng lại?


<b>Bài 4 </b>


Công ty A chuyên sản xuất phụ tùng với mức 300 chiếc/ngày. Loại phụ tùng này được sử dụng
12.500 chiếc/năm và trong năm công ty làm việc 250 ngày. Chi phí lưu kho 20.000 đồng/1 đơn vị


trong năm, chi phí đặt hàng mỗi lần là 300.000 đồng. Lượng đặt hàng sản xuất là bao nhiêu?
<b>Bài 5 </b>


Một cơng ty sản xuất bình cứu hoả có sản lượng là 30.000 bình/năm. Mỗi một bình cứu hoả cần
có một quai xách. Biết rằng chi phí lưu kho là 1,5 USD/quai xách, chi phí cho hoạt động sản xuất
là 150 USD, và mức độ cung ứng là 300 quai/ngày. Số ngày làm việc trong một năm là 300


ngày. Hãy xác định lượng đặt quai xách tối ưu?


<b>Bài 6 </b>


Một công ty bán đồ chơi trẻ em, gần đây được hưởng chế độ mua hàng của nhà sản xuất theo
phương pháp khấu trừ theo số lượng, cụ thể như sau:


- Giá thông thường một chiếc xe là 5.000 đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>142 </b>


Chi phí đặt hàng là 49 ngàn đồng một lần đặt hàng. Nhu cầu hàng năm là 5000 xe. Chi phí lưu
kho bằng 20% giá mua.


Vậy lượng đặt hàng tối ưu là bao nhiêu?
<b>Bài 7 </b>


Nhu cầu về máy khoan điện của một cửa hàng kinh doanh là 1.000 cái/năm. Chi phí đặt hàng là
100 USD/đơn hàng và chi phí lưu kho bằng 40% giá mua. Nếu đặt hàng ít hơn 120 cái thì giá của
một cái khoan điện là 78 USD; nếu đặt hàng từ 120 cái trở lên, giá sẽ giảm xuống chỉ còn 50
USD/cái.


Cửa hàng có nên áp dụng mơ hình chiết khấu theo số lượng không?
<b>Bài 8 </b>


Công ty An Mỹ sử dụng 1.500 chi tiết A trong một năm. Biết rằng chi phí dự trữ là 45 USD/chi
tiết/năm, chi phí đặt hàng là 150 USD/đơn hàng, thời gian làm việc trong năm là 300 ngày, và
thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng là 6 ngày. Hãy tính:


</div>


<!--links-->

×