Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng đào tạo giáo viên dạy học tích hợp ở một số trường đại học sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.86 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0067
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6A, pp. 36-41


This paper is available online at


<b>THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN DẠY HỌC TÍCH HỢP</b>
<b>Ở MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM</b>


Đặng Thị Thuận An1, Lưu Thị Lương Yến2 và Trần Trung Ninh2
1<i><sub>Khoa Hoá học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế</sub></i>


2<i><sub>Khoa Hố học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội</sub></i>


<i><b>Tóm tắt.</b></i>Dạy học tích hợp là phương thức hiệu quả nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
Tuy nhiên, để triển khai dạy học tích hợp ở trường trung học phổ thơng thành cơng thì sự
chuẩn bị về con người, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên sư phạm là rất quan trọng.
Bởi vậy, việc tìm hiểu thực trạng dạy học tích hợp của các trường sư phạm là hết sức cần
thiết. Bài viết giới thiệu kết quả khảo sát thực trạng dạy học tích hợp ở các trường sư phạm.


<i><b>Từ khóa:</b></i>Dạy học tích hợp, phát triển năng lực, thực trạng, trường đại học sư phạm.

<b>1. Mở đầu</b>



Ở Việt Nam, trong quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa từ những năm 90 và sau
năm 2000, các kiến thức về địa lí, lịch sử, khoa học tự nhiên đã được tích hợp trong mơn Tự nhiên
- Xã hội (ở bậc tiểu học). Riêng bậc trung học việc dạy học tích hợp (DHTH) các mơn khoa học
xã hội, khoa học tự nhiên vẫn chưa được thực hiện. Tâm thế của học sinh (HS), giáo viên (GV),
nhà trường và toàn xã hội đối với việc DHTH cũng chưa sẵn sàng. Bởi vậy, thuật ngữ DHTH còn
là mới mẻ với khá đơng những người trong và ngồi ngành giáo dục. Theo tinh thần NQ 29, NQ
88 của Quốc hội khoá 13 [1,2], dạy học “tích hợp” đi kèm với “phân hố” nằm trong lộ trình đổi
mới chương trình sách giáo khoa bên cạnh việc đồng bộ phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm
tra, đánh giá. DHTH xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực HS, đòi hỏi


người học phải tăng cường rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn [6].


Trong quá trình đổi mới giáo dục, các trường đại học sư phạm cần đi trước. Tuy nhiên, hiện
nay, tại các trường đại học sư phạm, nhiều giảng viên, sinh viên còn tỏ ra khá xa lạ với DHTH [7].
Bài báo này giới thiệu thực trạng DHTH ở một số trường đại học sư phạm ở Việt Nam.


Ngày nhận bài: 18/2/2016. Ngày nhận đăng: 12/7/2016.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>2. Nội dung nghiên cứu</b>



<b>2.1. Thực trạng đào tạo giáo viên dạy học tích hợp ở một số trường đại học sư</b>


<b>phạm</b>



<b>2.1.1. Điều tra đối với giảng viên</b>


Chúng tôi đã gửi phiếu điều tra đến 100 giảng viên khoa Hoá học, Vật lí, Sinh học của một
số trường: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP Huế, ĐHSP Thái nguyên và ĐHSP TP. HCM,
thu về được 81 phiếu. Phiếu điều tra được thiết kế dựa vào chuẩn đầu ra các trường sư phạm, dự
thảo chương trình tổng thể giáo dục phổ thơng [3 - 5] với mục đích để biết được thực trạng đào tạo
giáo viên DHTH ở một số trường ĐHSP hiện nay. Các mức độ hiểu biết về DHTH tăng dần từ 1
- 4, các mức độ ứng với mỗi biểu hiện như sau: Mức 1. Chưa hiểu: 1 điểm; Mức 2. Hiểu lơ mơ: 2
điểm; Mức 3. Hiểu khá rõ: 3 điểm ; Mức 4. hiểu rất rõ: 4 điểm.


<i><b>Bảng 1. Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết về DHTH của giảng viên</b></i>


<b>Stt</b> <b>Hiểu biết các vấn đề ở các mức độ</b> <b>Hố học</b> <b>Vật lí</b> <b>Sinh học</b>


1 Hiểu biết về khái niệm năng lực 2,81 2,50 2,84
2 Hiểu biết về một số năng lực chung (cốt lõi) của học<sub>sinh ở cấp học mà sinh viên của thầy cô phụ trách</sub> 2,71 2,60 3,00


3 Hiểu biết về năng lực đặc thù của HS ở môn học mà SV<sub>của thầy cô sẽ dạy</sub> 2,67 2,90 3,11
4 Hiểu cách thức kiểm tra đánh giá HS theo năng lực 2,52 2,50 2,84
5 Hiểu các kĩ thuật kiểm tra đánh giá HS trên lớp theo<sub>mục đích đánh giá để phát triển học tập</sub> 2,57 2,30 2,68
6 Hiểu biết về phát triển chương trình nhà trường theo<sub>hướng tiếp cận năng lực</sub> 2,24 1,95 2,58
7 Hiểu biết về khái niệm DHTH 2,43 2,35 2,84
8 Hiểu biết DHTH là một phương thức dạy học phát triển<sub>năng lực</sub> 2,38 2,60 2,79
9 Hiểu lí do tại sao phải thực hiện DHTH 2,43 2,40 3,00
10 Hiểu biết cách thức thiết kế một số chủ đề DHTH để<sub>hình thành năng lực tương ứng ở HS</sub> 1,95 2,10 2,58
11 Hiểu biết về cách thức/kĩ thuật giúp thiết kế chương<sub>trình DHTH ngay từ chương trình hiện hành</sub> 1,95 1,85 2,47
12 Hiểu biết về các hình thức DHTH (đơn mơn/đa mơn/liên


mơn/xun mơn) 2,00 2,05 2,63


13 Hiểu biết về cách thức phối hợp giữa các GV để dạy các<sub>chủ đề tích hợp có hiệu quả</sub> 2,05 2,10 2,47
14 Hiểu biết về cách đánh giá học sinh trong DHTH 2,05 1,85 2,42
15 Hiểu biết về việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy học<sub>tích hợp</sub> 2,31 2,10 2,23


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

DHTH về cách thức thiết kế một số chủ đề DHTH để hình thành năng lực tương ứng ở HS (mơn
Hóa học: 1,95, mơn Vật lý: 2,10, mơn Sinh học: 2,58). Bên cạnh đó, hiểu biết về các hình thức
DHTH và cách đánh giá HS trong DHTH ở trường phổ thông và cách thức/kĩ thuật giúp thiết kế
chương trình DHTH cịn rất hạn chế (mơn Hóa học: 2,05, môn Vật lý: 1,85, môn Sinh học: 2,42).
Từ kết quả khảo sát cho thấy các giảng viên ở các trường ĐHSP rất quan tâm đến DHTH mặc dù
đa số giảng viên chưa được tiếp cận nhiều với nội dung này.


<b>2.1.2. Điều tra đối với sinh viên</b>


Để tìm hiểu thực trạng DHTH ở các trường ĐHSP, nơi đào tạo hàng ngàn GV phổ thông,
giảng viên cao đẳng và đại học mỗi năm cho đất nước, chúng tôi đã tiến hành khảo sát với gần 800
SV sư phạm hoá học tại một số trường ĐHSP ở ba khu vực Bắc, Trung, Nam bằng các phiếu khảo
sát và thu về được 743 phiếu trong 3 năm từ năm 2012 đến 2015.



<i><b>Bảng 2. Địa bàn và số lượng điều tra</b></i>


<b>Stt</b> <b>Trường</b> <b>Số SV</b>


1 ĐHSP Hà Nội 120


2 ĐHSP Hà Nội 2 90


3 ĐHSP Thái nguyên 203


4 ĐHSP Huế 250


5 ĐHSP TP.HCM 80


<b>Tổng số</b> 743


<i><b>* Đánh giá mức độ hiểu biết của SV về dạy học tích hợp</b></i>


<i><b>Bảng 3. Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết về DHTH của sinh viên</b></i>


<b>Stt</b> <b>Hiểu biết các vấn đề ở các mức độ</b> <b>TB</b>


1 Hiểu biết về khái niệm năng lực 2,65
2 Hiểu biết về một số năng lực chung (cốt lõi) của học sinh THPT 2,63
3 Hiểu biết về năng lực đặc thù của học sinh ở mơn Hố học 2,72
4 Hiểu cách thức kiểm tra đánh giá học sinh theo năng lực 2,34
5 Hiểu các kĩ thuật kiểm tra đánh giá học sinh trên lớp theo mục đích đánh<sub>giá để phát triển học tập</sub> 2,32
6 Hiểu biết về phát triển chương trình nhà trường theo hướng tiếp cận năng lực 2,07
7 Hiểu biết về khái niệm DHTH 2,51


8 Hiểu biết DHTH là một phương thức dạy học phát triển năng lực 2,64
9 Hiểu lí do tại sao phải thực hiện DHTH 2,54
10 Hiểu biết cách thức thiết kế một số chủ đề DHTH để hình thành năng lực<sub>tương ứng ở học sinh</sub> 2,04
11 Hiểu biết về cách thức/kĩ thuật giúp thiết kế chương trình DHTH ngay từ


chương trình hiện hành 1,98


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Bảng 3 cho thấy hiểu biết về DHTH của SV sư phạm hố học ở các trường được điều tra
cịn thấp. Trong đó có hai nội dung được tự đánh giá thấp dưới 2,00/4,00 đó là hiểu biết cách thiết
kế chương trình nhà trường và cách đánh giá học sinh trong DHTH.


<i><b>* Đánh giá về dạy học tích hợp</b></i>


Kết quả khảo sát về đánh giá của SV về DHTH được trình bày ở Hình 1.


<i><b>Hình 1. Kết quả khảo sát đánh giá về dạy học tích hợp</b></i>


Kết quả ở Hình 1 cho thấy phần lớn SV được điều tra (82,5%) chọn tích hợp trong dạy học
là sự kết hợp các nội dung kiến thức từ các môn học, các lĩnh vực học tập khác nhau vào nội dung
một bài học. Một số ít SV (5,83%) lại cho rằng tích hợp trong dạy học là phép cộng đơn giản của
nhiều môn học. Kết quả khảo sát cho thấy SV rất quan tâm đến DHTH mặc dù chưa được tiếp cận
với nội dung dạy học này.


<i><b>* Đánh giá về ưu điểm vượt trội của dạy học tích hợp</b></i>


<i><b>Hình 2. Kết quả khảo sát về ưu điểm vượt trội của dạy học tích hợp</b></i>


Ưu điểm vượt trội đầu tiên được 41,66% SV chọn của dạy học tích hợp là phát huy tính
chủ động, tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập, phát triển tư duy cho mọi thành viên trong
lớp tiếp theo sau đó (25,84%) là bồi dưỡng cho người học các phương pháp học tập, nghiên cứu


có tính logic. Như vậy DHTH phù hợp với xu hướng đổi mới GD hiện nay là phát triển năng lực
người học. Đảm bảo hài hoà giữa dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp.


<i><b>* Đánh giá về kĩ năng mà sinh viên được rèn luyện trong đào tạo để áp dụng DHTH</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Từ kết quả khảo sát cho thấy những kĩ năng SV được rèn luyện khi áp dụng DHTH trong
dạy học Hố học thì quan trọng nhất là tính tích cực, chủ động khai thác kiến thức và hệ thống hố
thành kênh thơng tin đa chiều nhưng thống nhất (23,33%). Vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học
của học sinh vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao
động (14,16%). Ngồi ra, làm việc nhóm, trình bày thơng tin, thuyết trình thơng tin, phản biện. . .
cũng rất quan trọng. Có đến 54,18% SV đồng ý với tất cả các kĩ năng trên.


<i><b>* Đánh giá của sinh viên về sự quan tâm của giảng viên về việc rèn luyện cho SV thiết</b></i>
<i><b>lập mối liên hệ liên môn</b></i>


<i><b>Bảng 4. Kết quả khảo sát về sự quan tâm của giảng viên về việc rèn luyện</b></i>
<i><b>cho SV thiết lập mối liên hệ liên môn</b></i>


<b>Giảng viên ở trường SP quan tâm rèn luyện cho</b>
<b>SV thiết lập mối liên hệ với kiến thức Hoá học với</b>


<b>các môn học khác ở trường ĐH</b> <b>SV đồng ý</b>


<i><b>Số lượng</b></i> <i><b>%</b></i>


Hầu hết các giảng viên đều quan tâm 204 27,50
Chỉ một số giảng viên quan tâm 471 63,33
Không có giảng viên nào quan tâm 6 0,80
Tất cả giảng viên đều quan tâm 62 8,30



Thực tế cho thấy chỉ một số giảng viên (63,33%) đã quan tâm rèn luyện cho SV thiết lập
mối liên hệ với kiến thức Hoá học với các môn học khác ở trường ĐH.


<i><b>* Đánh giá về hướng mà giảng viên đã thực hiện để thiết lập mối liên hệ liên môn</b></i>
<i><b>Bảng 5. Kết quả khảo sát về hướng mà giảng viên đã thực hiện</b></i>


<b>Hướng mà giảng viên quan tâm rèn luyện thiết</b>
<b>lập mối liên hệ giữa mơn Hố học với các mơn</b>


<b>khác ở trường phổ thông</b> <b>SV đồng ý</b>


<i><b>Số lượng</b></i> <i><b>%</b></i>


Hướng dẫn SV cách thu thập, chọn lọc, xử lí các
thơng tin, biết vận dụng kiến thức, học cách xử lí


các tình huống của đời sống thực tế. 409 55,00
Xác định các nội dung cần tích hợp, chỉ rõ địa chỉ


lồng ghép, quy định chuyên đề mở rộng. 118 15,83
Chia mỗi nhóm mỗi chủ đề và tự tiến hành DHTH. 136 18,33
Tổng quan lí thuyết, sinh viên tham khảo các dự


án DHTH, sau đó các nhóm thực hiện các chủ đề
DHTH.


80 10,84


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>3. Kết luận</b>




Từ kết quả khảo sát về thực trạng đào tạo giáo viên dạy học tích hợp và đánh giá mức độ
hiểu biết của SV về dạy học tích hợp ở một số trường ĐHSP cho thấy DHTH đáp ứng yêu cầu của
xã hội trong thời gian tới, DHTH đã giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
SV sư phạm cần có kiến thức vững vàng, kĩ năng và kinh nghiệm mới có thể đáp ứng được các yêu
cầu trên. Từ kết quả khảo sát cho thấy nhận thức về DHTH của giảng viên ở các trường đại học sư
phạm hiện nay chưa tốt. Mức độ hiểu biết của sinh viên sư phạm về DHTH còn nhiều hạn chế. Để
đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục sau năm 2015 cần có sự đổi mới không những về nhận thức của
đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí, sinh viên sư phạm mà cịn là chương trình đào tạo, hệ thống đo
lường, đánh giá.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


[1] Số 29/NQTW, 2013. Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn
diện Giáo dục và Đào tạo.


[2] Nghị quyết số: 88/2014/QH13,<i>Về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng</i>.
Quốc hội khố XIII, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày 28 tháng 11 năm 2014.


[3] Đặng Thị Thuận An, 2016.<i>Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong rèn luyện</i>
<i>năng lực nghề nghiệp cho sinh viên Sư phạm Hố học Đại học Sư phạm Huế</i>. Tạp chí Giáo
dục, Số 375 (kì 1-2/2016), tr.45.


[4] Bộ GD&ĐT, Dự án phát triển GV THPT & TCCN, 2013.<i>Chuẩn đầu ra trình độ đại học</i>
<i>khối ngành Sư phạm đào tạo giáo viên trung học phổ thơng</i>. Nxb Văn hóa Thơng tin.
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. <i>Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong</i>


<i>chương trình giáo dục phổ thơng mới</i>.


[6] Đỗ Hương Trà, 2015.<i>Nghiên cứu dạy học tích hợp liên môn: những yêu cầu đặt ra trong việc</i>
<i>xây dựng, lựa chọn nội dung và tổ chức dạy học</i>. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Quốc


gia Hà Nội: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 31, Số 1 (2015) 44-51.


[7] Ngô Minh Oanh, Trương Công Thanh, 2015. <i>Thực trạng dạy học tích hợp, phân hóa hiện</i>
<i>nay và đề xuất phát triển chương trình, sách giáo khóa cho giáo dục phổ thông Việt Nam</i>
<i>sau 2015</i>. Kỷ yếu hội thảo: Dạy học tích hợp, dạy học phân hóa ở trường trung học đáp ứng
yêu cầu chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
140-144.


<b>ABSTRACT</b>


<b>The status of the intergrated teaching at universities of education</b>


Integrated teaching is an effective determinant which can improve student learning.
However, to implement integrated teaching in secondary school, lecture preparation is very
important. It is also necessary to understand the status of integrated teaching at pedagogical
universities. This article presents the results of a survey done on integrated teaching in Universities
of Education.


</div>

<!--links-->

×