Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực chuyên môn của cán bộ quản lí, giáo viên người dân tộc thiểu số để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>VJE </b>

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 112-116


112 <sub>Email: </sub>

<b>XÁC ĐỊNH NHU CẦU BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN </b>



<b>CỦA CÁN BỘ QUẢN LÍ, GIÁO VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ </b>


<b>ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI </b>



Nguyễn Thị Minh Nguyệt - Trương Khắc Chu - Nguyễn Như Đông
Viện Khoa Giáo dục Việt Nam


<i>Ngày nhận bài: 20/5/2019; ngày chỉnh sửa: 21/6/2019; ngày duyệt đăng: 28/6/2019. </i>


<b>Abstract:</b>Identifying the needs for fostering professional competency of managers and teachers
of ethnic minorities to implement the new curriculum is one of the most important tasks for the
organization of training programs. The article analyzes the necessity of training activities; fostering
requirements; some issues of fostering activities; how to identify training needs of managers and
teachers of ethnic minorities in order to develop professional competency to implement the new
curriculum well.


<b>Keywords:</b> Training requirements, professional competency, new curriculum.


<b>1. Mở đầu </b>


Bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay đặt ra
yêu cầu cần bồi dưỡng cho cán bộ quản lí (CBQL), giáo
viên (GV), giúp họ nâng cao năng lực quản lí và năng lực
dạy học trong các nhà trường. Vấn đề bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo để giáo dục học
sinh theo định hướng phát triển năng lực là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng


giáo dục trong các nhà trường nói chung, các trường
vùng dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS, MN) nói riêng.
Tuy nhiên, việc thực hiện các chương trình bồi dưỡng
thường xuyên hàng năm tại các nhà trường chưa thực sự
phù hợp với đối tượng cần được bồi dưỡng và chưa gắn
với thực tế nhà trường tại các địa phương. Vì vậy, để
cơng tác bồi dưỡng chun môn phù hợp với yêu cầu đổi
mới, cần xác định được nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ
nhà giáo để biết được CBQL, GV người DTTS đang
thiếu gì, cần bổ sung những nội dung gì để phát triển
năng lực nghề nghiệp và đảm bảo việc triển khai thực
hiện tốt Chương trình mới.


Bài viết phân tích sự cần thiết của hoạt động bồi
dưỡng; yêu cầu về bồi dưỡng; một số vấn đề về hoạt động
bồi dưỡng; cách thức xác định nhu cầu bồi dưỡng của
cán bộ quản lí, GV người DTTS nhằm phát triển năng
lực nghề nghiệp để triển khai thực hiện tốt chương trình
giáo dục phổ thơng mới.


<b>2. Nội dung nghiên cứu </b>


<i><b>2.1. Sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng chun mơn </b></i>
<i><b>với cán bộ quản lí và giáo viên theo yêu cầu đổi mới </b></i>


Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI đã chỉ rõ một trong
những nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện phát triển giáo
dục, đó là “<i>Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản </i>



<i>lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo</i>”. Cụ thể,
cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục gắn với phát triển KT-XH. Thực
hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và
trình độ đào tạo. CBQL các cấp phải qua đào tạo về
nghiệp vụ quản lí, GV phải có năng lực sư phạm [1].


Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”. Quyết định
nêu rõ việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL
cơ sở giáo dục để bảo đảm chuẩn hóa về chun mơn,
nghiệp vụ, nâng cao năng lực, kĩ năng sư phạm; ý thức
trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn
đào tạo, bồi dưỡng với nhu cầu và quy hoạch sử dụng lâu
dài, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng; góp phần thực hiện đổi mới căn
bản, tồn diện GD-ĐT [2].


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>VJE </b>

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 112-116


113
nghiệp của đội ngũ nhà giáo đáp ứng mục tiêu giáo dục
của nhà trường, của địa phương và của ngành Giáo dục.
Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng triển khai thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2019 theo Kế
hoạch số 212/KH-BGDĐT ngày 20/3/2019 của Bộ
GD-ĐT. Các nội dung bồi dưỡng trong kế hoạch yêu cầu tập


trung vào việc hướng dẫn triển khai Chương trình mới
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi đối tượng
được bồi dưỡng nhằm tăng cường năng lực tổ chức và
quản lí các hoạt động chun mơn cho hiệu trưởng cơ sở
giáo dục phổ thông; tăng cường năng lực đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá cho giáo viên phổ
thông đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông mới [5].


Thực tế cho thấy, việc xây dựng các chương trình, nội
dung bồi dưỡng hàng năm nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, GV các nhà trường
phổ thơng nói chung, đội ngũ nhà giáo cơng tác ở vùng
DTTS, MN nói riêng cịn hạn chế, ít quan tâm đến nhu cầu
của đối tượng được bồi dưỡng mà chỉ tập trung vào những
vấn đề mà cơ sở bồi dưỡng hiện có nên hiệu quả bồi dưỡng
chưa được như mong muốn. Những văn bản pháp quy nêu
trên sẽ là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục tổ chức
đổi mới chương trình, nội dung, phương thức bồi dưỡng
cho CBQL và GV một cách khoa học, đảm bảo tính thiết
thực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
<i><b>2.2. Yêu cầu về bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản </b></i>
<i><b>lí, giáo viên người dân tộc thiểu số để thực hiện </b></i>
<i><b>Chương trình mới </b></i>


Để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng mới
nói chung, đổi mới Chương trình giáo dục ở vùng DTTS,
MN nói riêng, vai trò của CBQL, GV người DTTS là rất
quan trọng. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải tích cực bồi
dưỡng về năng lực đội ngũ (kiến thức, kĩ năng, thái độ)


và phẩm chất nghề nghiệp theo quy định. Với đội ngũ
nhà giáo công tác tại vùng DTTS, ngoài việc trang bị các
năng lực chung, cần chú ý bồi dưỡng các năng lực đặc
thù sao cho phù hợp với địa bàn công tác, chẳng hạn:


<i>- Với cán bộ quản lí nhà trường vùng DTTS, MN </i>
+ Ngoài các quy định chung theo yêu cầu của Chuẩn
hiệu trưởng, cần cụ thể hóa để có tiêu chí hoạt động vì lợi
ích của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động chính
trị, xã hội, các hoạt động theo truyền thống, văn hóa của
đồng bào các dân tộc. CBQL cần có tác phong làm việc
khoa học theo yêu cầu nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm
dân tộc; có sức khỏe để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí, đặc
biệt trong điều kiện tự nhiên ở vùng DTTS, MN.


+ Thường xuyên tự bồi dưỡng nhằm phát triển năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ. Nắm vững các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới GD-ĐT nói
chung và nhất là đối với giáo dục vùng DTTS, MN nói


riêng; Tập trung vào bồi dưỡng năng lực quản lí hoạt
động giáo dục ở nhà trường vùng DTTS theo chương
trình, sách giáo khoa mới, nhất là quản lí việc đổi mới nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục theo
hướng chuyển từ trang bị kiến thức sang trang bị các kĩ
năng để yêu cầu học sinh DTTS tự học, tự phát triển năng
lực bản thân. Đặc biệt là tiêu chí biết giao tiếp bằng tiếng
dân tộc với đồng bào các DTTS khi cần thiết phổ biến
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, và trong
việc tư vấn, vận động phát triển giáo dục.



<i><b>+ </b>CBQL phải không ngừng bồi dưỡng các năng lực </i>


<i>quản lí nhà trường như năng lực thực thi các văn bản </i>
<i>mới về pháp luật, chính sách, quy chế giáo dục theo yêu </i>
<i>cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT. Bồi dưỡng năng </i>
<i>lực tổ chức nhân sự và huy động nhân lực là đồng bào </i>
<i>DTTS để phát huy các thế mạnh của họ vào việc tham </i>


<i>gia các hoạt động giáo dục của nhà trường; </i>Nănglực


tham gia và tổ chức các hoạt động xã hội, thiết lập mối
quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng; có
phương pháp thu thập và xử lí thơng tin về điều kiện giáo
dục trong nhà trường và tình hình chính trị, văn hóa, xã
hội của địa phương vùng DTTS, MN và sử dụng các
thông tin thu được vào giáo dục, dạy học; Năng lực phát
huy các thế mạnh từ môi trường có đặc điểm về truyền
thống văn hóa đồng bào các dân tộc; Năng lực về thực
hiện các chức năng cơ bản của quản lí trong quản lí các
hoạt động của trường vùng DTTS, MN; Năng lực huy
động học sinh đến trường lớp và duy trì sĩ số học sinh ở
vùng có đơng đồng bào DTTS,...


<i>- Với đội ngũ GV người DTTS: </i>


+ Thực hiện đúng yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên phổ thơng. Trong đó, cần cụ thể hóa các tiêu
chuẩn và tiêu chí phù hợp với GV cũng như phù hợp với
yêu cầu của từng địa phương, từng nhà trường vùng


DTTS, MN. Các tiêu chí tập trung vào những hoạt động
chuyên môn, gắn với nhiệm vụ dạy học của GV người
DTTS và những yêu cầu về đổi mới giáo dục, phản ánh
sát thực chuyên môn cho đội ngũ.


+ Thực hiện tốt các nội dung của tiêu chuẩn đạo đức
nhà giáo để GV tuân thủ các quy định và rèn luyện về
đạo đức; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong
tạo dựng phong cách nhà giáo. Trong đó, rất cần cụ thể
hóa tiêu chuẩn về yêu nghề, đạo đức của nhà giáo đối với
học sinh DTTS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>VJE </b>

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 112-116


114
dạy học đa văn hóa, đa ngơn ngữ; bồi dưỡng phương
pháp giáo dục phù hợp với các loại hình trường, lớp đặc
thù; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường nội trú, bán trú vùng DTTS.


+ Thường xuyên bồi dưỡng các năng lực cốt lõi cũng
như các năng lực đặc thù cần thiết để tổ chức các hoạt
động giáo dục. Với môi trường giáo dục dành cho đối
tượng học sinh DTTS, các GV người DTTS phải có năng
lực hiểu về tâm sinh lí của học sinh để lựa chọn các hình
thức tổ chức giáo dục sao cho phù hợp nhất với nhận thức
cũng như phát triển được năng lực của các em.


Có thể nói, việc đổi mới giáo dục từ chủ yếu truyền
đạt kiến thức sang rèn luyện phẩm chất, năng lực là chủ


trương đổi mới, xuyên suốt chương trình giáo dục phổ
thơng mới. Vì vậy, vấn đề cần quan tâm là phải bồi
dưỡng năng lực chuyên môn cho CBQL, GV để công tác
bồi dưỡng theo đúng các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp
và năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quản lí, dạy
học theo đòi hỏi của thực tiễn đổi mới.


<i><b>2.3. Một số vấn đề về hoạt động bồi dưỡng chun mơn </b></i>
<i><b>của cán bộ quản lí và giáo viên người dân tộc thiểu số </b></i>


Hiện nay, đa số CBQL, GV người DTTS đều nhận
thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn để thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình. Nhiều CBQL, GV đã tích cực,
chủ động, nỗ lực vượt qua khó khăn trong môi trường
công tác ở vùng DTTS, MN để tìm tịi, nghiên cứu để
tiếp cận với các u cầu đổi mới trong thực hiện nhiệm
vụ trong quá trình giáo dục cho học sinh DTTS. Tuy
nhiên, vẫn còn những tồn tại trong hoạt động bồi dưỡng
của đội ngũ, ví dụ như: tổ chức các chương trình, nội
dung bồi dưỡng cho CBQL, GV; ý thức trách nhiệm của
đối tượng được bồi dưỡng; nguồn tài liệu phục vụ cho
hoạt động bồi dưỡng,…


Thực tế cho thấy, các chương trình bồi dưỡng thường
xuyên hàng năm cho CBQL, GV thường triển khai đồng
loạt, đại trà cho mọi đối tượng CBQL, GV với những nội
dung định sẵn theo module, chuyên đề, nhưng chưa sát
với thực tế. Thậm chí, khi thấy yêu cầu của ngành Giáo
dục và của địa phương cần gì thì bồi dưỡng cái đó. Do


vậy, khoảng cách giữa những nội dung được bồi dưỡng
với thực tiễn cơng tác quản lí, dạy học ở các trường vùng
DTTS, MN vẫn cịn khá xa. Ngồi ra, ở một số địa
phương, mặc dù đội ngũ nhà giáo khơng có nhu cầu bồi
dưỡng về thăng hạng lại bắt buộc phải đăng kí đi học để
bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp. Việc bồi dưỡng
chứng chỉ để chuẩn hóa theo chức danh nghề nghiệp chỉ
dành cho đối tượng chưa được bổ nhiệm vào ngạch GV
hoặc chỉ dành cho người có nhu cầu chuyển ngạch, thăng
hạng. Do vậy, rất nhiều CBQL, GV cảm thấy không thỏa
mãn với yêu cầu của địa phương về vấn đề này [6].


Chất lượng của hoạt động bồi dưỡng hàng năm chưa
mang lại nhiều hiệu quả do một số nguyên nhân chủ quan
và khách quan:


<i>- Về nguyên nhân chủ quan:</i> trước hết là ý thức trách
nhiệm của đội ngũ CBQL, GV người DTTS đã ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng bồi dưỡng. Một bộ phận
đội ngũ chưa thực sự coi trọng việc bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ. Một số GV người DTTS sức
ỳ còn cao, không thường xuyên nghiên cứu cập nhật
thông tin mới để bổ sung cho nội dung giảng dạy theo
yêu cầu đổi mới như dạy tích hợp, dạy tự chọn, dạy các
nội dung giáo dục đặc thù…. Việc tổ chức các chương
trình, nội dung bồi dưỡng tại các cơ sở giáo dục ở địa
phương cịn mang tính đại trà chung cho tất cả CBQL,
GV mà chưa thực sự phù hợp với đội ngũ công tác tại các
trường vùng DTTS, MN. Do vậy, năng lực nghề nghiệp
của CBQL, GV người DTTS trong thực hiện cơng việc


cịn một số bất cập. Ngoài ra, do phải di chuyển khoảng
cách từ nơi ở đến trường, điểm trường khá xa nên đã ảnh
hưởng đến sức khỏe, lại phải chăm lo cuộc sống gia đình
nên họ chưa hồn tồn dành nhiều thời gian cập nhật kiến
thức, các thông tin về bồi dưỡng chun mơn. Vì vậy,
việc tự học, tự bồi dưỡng chưa phải là việc làm thường
xuyên, liên tục trong q trình cơng tác. Những lí do đó
dẫn đến CBQL, GV vẫn cịn hạn chế nhiều về năng lực
công tác trong môi trường giáo dục đặc thù.


- <i>Về nguyên nhân khách quan:</i> do đặc thù địa bàn công
tác ở vùng DTTS, MN hiện nay cũng bị tác động từ nền
kinh tế thị trường nên nảy sinh những khó khăn trong cuộc
sống đã làm ảnh hưởng tới tâm tư, lòng yêu nghề, ý thức
trách nhiệm trong công việc, ý thức trau dồi chun mơn
để nâng cao trình độ của mỗi CBQL, GV người DTTS.
Ngồi ra, các chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng
năm chưa thực sự quan tâm nhiều đến nhu cầu của đối
tượng được bồi dưỡng. Nội dung, hình thức bồi dưỡng
thường khơng có nhiều đổi mới qua các năm, điều này
khiến cho một số CBQL và GV người DTTS cảm thấy
hiệu quả từ các chương trình bồi dưỡng cịn ít. Những vấn
đề mà đội ngũ nhà giáo cần được học, được bổ sung những
gì họ cần, họ mong muốn vẫn chưa được đáp ứng kịp thời.


Trước yêu cầu đổi mới hiện nay, việc xác định được
nhu cầu của đội ngũ và tổ chức các khóa bồi dưỡng
chun mơn thích hợp để chuẩn bị cho triển khai chương
trình mới là vấn đề cấp thiết.



<i><b>2.4. Cách thức xác định nhu cầu bồi dưỡng chuyên </b></i>
<i><b>môn của cán bộ quản lí, giáo viên người dân tộc </b></i>
<i><b>thiểu số </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>VJE </b>

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 112-116


115
Có thể hiểu theo cách thơng thường: nhu cầu là “sự
khác biệt hoặc khoảng cách” giữa cái mà mình mong
muốn hoặc tình trạng hiện tại liên quan đến mối quan tâm
và “cái gì đó sẽ làm”. Vậy, nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo chính là những gì mà đội ngũ này cần học, cần
cập nhật bổ sung kiến thức, kĩ năng để có thể đạt được
một mục tiêu nhất định trong thực hiện nhiệm vụ. Nhu
cầu bồi dưỡng thường xuất phát từ những mong muốn
hay nguyện vọng của chính đội ngũ. Đơi khi, CBQL, GV
khơng tự mình thấy ngay được những nhu cầu đó mà cần
phải có sự hỗ trợ, tư vấn của người làm công tác đào tạo,
bồi dưỡng để có thể thấy rõ. “Nhu cầu bồi dưỡng = Năng
lực theo yêu cầu - Năng lực hiện có” và được phát sinh
khi CBQL, GV khơng đủ những kiến thức, kĩ năng cần
thiết trong hoạt động nghề nghiệp để thực hiện công việc
trong hiện tại cũng như tương lai.


Xác định nhu cầu bồi dưỡng chính là việc xác định
nhu cầu về nội dung/hình thức bồi dưỡng. Xác định rõ
khoảng cách trong thực hiện công việc với yêu cầu đối
với cán bộ quản lí, GV người DTTS. So sánh sự khác
biệt giữa yêu cầu và thực tế thực hiện nhiệm vụ để xác
định nhu cầu bồi dưỡng. Nói cách khác, đó là sự khác


biệt hay là khoảng cách giữa một bên là yêu cầu của công
việc và bên kia là năng lực cần đáp ứng để có thể thực
hiện nhiệm vụ giáo dục (Yêu cầu thực tiễn <==> Khoảng
cách (<i>nhu cầu bồi dưỡn</i>g) <==> Năng lực hiện tại). Sự
khác biệt càng lớn thì nhu cầu bồi dưỡng càng cao, càng
cấp thiết. Do vậy, nhiệm vụ mà các CBQL, GV phải thực
hiện là “thu hẹp và san bằng khoảng cách”. Xác định
đúng nội dung bồi dưỡng, đáp ứng đúng nhu cầu, đúng
thời điểm, và theo những gì mà CBQL, GV người DTTS
cần sẽ bổ sung kịp thời cho đội ngũ những năng lực về
kiến thức, kĩ năng cần thiết. Điều này sẽ góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV người DTTS để thực
hiện tốt chương trình giáo dục phổ thơng mới.


Khi xác định đúng nhu cầu bồi dưỡng sẽ trả lời được
các câu hỏi như: Lí do cần bồi dưỡng là gì?; CBQL, GV
người DTTS có khả năng đáp ứng đến đâu các yêu cầu
đổi mới?; CBQL, GV người DTTS cịn thiếu những gì
để thực hiện yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ
thơng?; Kết quả thu được sau bồi dưỡng?,… Từ đó, nhận
định và đánh giá đâu là nhu cầu/nội dung mà CBQL, GV
người DTTS cần phải bồi dưỡng.


Để xác định được nhu cầu bồi dưỡng cần thơng qua
q trình thu thập thơng tin và phân tích thơng tin nhằm
biết được nhu cầu bồi dưỡng những phẩm chất, năng lực
gì mà tự thân CBQL, GV người DTTS nhận thấy còn
thiếu cần phải được cập nhật, bổ sung và nâng cao để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đây là hình thức phổ
biến nhất để đánh giá nhu cầu bồi dưỡng qua các câu hỏi


khảo sát bằng phiếu về nhu cầu chun mơn được bồi


dưỡng, đó là các chủ đề CBQL, GV người DTTS muốn
tham gia, hình thức bồi dưỡng, thời gian, địa điểm phù
hợp và những khó khăn của họ khi tham gia bồi dưỡng.
Phiếu khảo sát thể hiện các nhu cầu cụ thể mà CBQL,
GV mong muốn ở các mức độ khác nhau.


Thơng tin về nhu cầu bồi dưỡng cịn có thể được thu
thập qua quan sát việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ
CBQL, GV người DTTS hoặc qua các báo cáo của nhà
trường, căn cứ kết quả đánh giá, tự đánh giá của mỗi cá
nhân CBQL, GV người DTTS để biết được nhu cầu cần
bồi dưỡng những gì cho phù hợp với việc thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng. Ngồi ra, có thể
sử dụng hình thức phỏng vấn cá nhân để nắm được
những vấn đề mà CBQL, GV người DTTS cịn khó khăn
trong thực hiện nhiệm vụ cũng như nguyện vọng được
bồi dưỡng (kiến thức, kĩ năng, thời gian phù hợp, các hỗ
trợ cần thiết,…).


Một số cách thức tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng nêu trên
là cơ sở để các cấp quản lí biết được những nội dung/hình
thức bồi dưỡng mà CBQL, GV người DTTS mong muốn
được học tập thông qua các chương trình bồi dưỡng. Khi
và chỉ khi CBQL, GV người DTTS được bồi dưỡng, bổ
sung đúng những gì đội ngũ cần sẽ nâng cao trình độ
chuyên môn và khẳng định được năng lực của bản thân
và sẽ có đóng góp nhiều hơn cho hoạt động giáo dục của
nhà trường.



Có thể nói, việc xác định được nhu cầu bồi dưỡng cho
CBQL, GV người DTTS chính là căn cứ để xác định mục
tiêu bồi dưỡng. Mục tiêu bồi dưỡng phải liên kết với mục
tiêu đạt được nhu cầu phát triển chuyên môn của CBQL,
GV người DTTS và mục tiêu phát triển giáo dục ở vùng
DTTS, MN. Từ những căn cứ này để xác định nội dung,
hình thức, phương pháp bồi dưỡng và đánh giá kết quả
bồi dưỡng, chẳng hạn như: - Nội dung bồi dưỡng theo
đúng mục tiêu bồi dưỡng của khóa học để lựa chọn
những nội dung bồi dưỡng cho CBQL, GV theo từng chủ
đề, từng lĩnh vực, từng hoạt động giáo dục phù hợp để
hồn thành cơng việc đạt chuẩn theo quy định để triển
khai tốt chương trình giáo dục phổ thông mới trong nhà
trường vùng DTTS, MN;- Lựa chọn, tích hợp sử dụng
các phương pháp bồi dưỡng một cách phù hợp, chú trọng
đến các phương pháp thực hành theo điều kiện hiện có
tại địa phương nơi tổ chức bồi dưỡng; - Lựa chọn các
hình thức bồi dưỡng phù hợp theo từng nội dung, phương
pháp bồi dưỡng cụ thể; - Xác định nội dung đánh giá và
các hình thức, phương pháp đánh giá việc bồi dưỡng của
đội ngũ CBQL, GV người DTTS; xác định lực lượng
đánh giá kết quả bồi dưỡng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>VJE </b>

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 112-116


116
cầu thực tế của đội ngũ để xây dựng, biên soạn tài liệu tài
liệu, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thực sự phù hợp với
đối tượng nhà giáo công tác ở môi trường giáo dục đặc


thù. Chú trọng nhiều tới việc bồi dưỡng các năng lực
chuyên biệt để phù hợp với việc thực hiện nhiệm vụ theo
thực tiễn nhà trường ở địa phương, đáp ứng yêu cầu của
chương trình mới.


<b>3. Kết luận </b>


Theo yêu cầu đổi mới hiện nay, vấn đề bồi dưỡng
năng lực chuyên môn cho CBQL, GV người DTTS đóng
vai trị quan trọng, quyết định đến chất lượng của hoạt
động nghề nghiệp cũng như sự thành công trong đổi mới
giáo dục theo hướng phát triển năng lực học sinh tại các
trường vùng DTTS, MN. Khi nhu cầu của các đối tượng
bồi dưỡng được lưu tâm thì các nội dung, hình thức bồi
dưỡng sẽ thực sự kết nối với việc thực hiện nhiệm vụ
giáo dục và đội ngũ nhà giáo sẽ “nhìn thấy” được mình
trong hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn
đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu như việc thiết kế các nội
dung và cách thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp và sát thực
với đội ngũ nhà giáo theo từng vùng, miền để có những
giải pháp về bồi dưỡng hiệu quả phục vụ cho việc triển
khai chương trình mới.


<b>Tài liệu tham khảo </b>


[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). <i>Nghị quyết số </i>
<i>29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, </i>
<i>toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng </i>
<i>nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị </i>
<i>trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập </i>


<i>quốc tế.</i>


[2] Thủ tướng Chính phủ (2016). <i>Quyết định số </i>
<i>732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính </i>
<i>phủ phê duyệt đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo </i>
<i>và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu </i>
<i>đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai </i>
<i>đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025”.</i>
[3] Bộ GD-ĐT (2018). <i>Thông tư số </i>


<i>14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 ban hành quy định Chuẩn </i>
<i>hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông</i>.


[4] Bộ GD-ĐT (2018). <i>Thông tư số </i>
<i>20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành quy định Chuẩn </i>
<i>nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. </i>
[5] Bộ GD-ĐT (2019). <i>Công văn số 212/KH-BGDĐT </i>


<i>ngày 20/3/2019 của Bộ GD-ĐT ban hànhKế hoạch </i>
<i>tổ chức bồi dưỡng triển khai thực hiện Chương trình </i>
<i>giáo dục phổ thơng mới năm 2019</i>


[6] Http://dantri.com.vn, (10/2018). <i>Khơng có nhu cầu, </i>
<i>giáo viên vẫn bị “ép” đi học bồi dưỡng. </i>


[7] Http://vi.wikipedia.org/wiki/Báchkhoatồnthư.


<b>MỘT SỐ KĨ THUẬT HÌNH THÀNH… </b>


<i>(Tiếp theo trang 216) </i>



Hệ thống các bài tập ở trên được thiết kế từ dễ đến khó,
với bất đẳng thức Cơ-si là nền tảng. Nội dung bài học sau
kế thừa, củng cố nội dung bài học trước, giúp HS dễ dàng
xâu chuỗi, ghi nhớ chính xác bất đẳng thức Cô-si, đồng thời
mở rộng, đào sâu kiến thức thông qua các hệ quả của nó.


<b>3. Kết luận </b>


Củng cố kiến thức là một khâu rất quan trọng trong
hoạt động dạy và học. HS chỉ có thể ghi nhớ, tái hiện, vận
dụng nội dung kiến thức vào thực hiện các nhiệm vụ học
tập nếu nội dung kiến thức đó được củng cố thường
xuyên, liên tục. Vì thế, ngồi việc thực hiện các hoạt
động củng cố kiến thức trong quá trình giảng dạy, GV
cần trang bị cho HS KN tự củng cố kiến thức để các em
có khả năng độc lập, tự chủ trong học tập. Điều này
khơng chỉ có ý nghĩa thiết thực đối với các mơn học nói
chung, mơn Tốn nói riêng mà cịn dần hình thành cho
HS đức tính cẩn thận, cách tư duy, chiêm nghiệm về sự
việc, hiện tượng, tình huống xảy ra trong cuộc sống, từ
đó, khắc sâu, ghi nhớ, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.


<b>Tài liệu tham khảo </b>


[1] Wilbert J. McKeachie (2003). <i>Những thủ thuật </i>
<i>trong dạy học. </i>Dự án Việt - Bỉ đào tạo giáo viên các
trường sư phạm 7 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
[2] G. Petty (2003). <i>Dạy học ngày nay. </i>NXB Stanley
Thomes, Anh quốc (bản dịch của Dự án Việt - Bỉ,


Bộ GD-ĐT).


[3] Nguyễn Bá Kim (2006). <i>Phương pháp dạy học mơn </i>
<i>Tốn</i>. NXB Đại học Sư phạm.


[4] Lê Hiển Dương (2006). <i>Hình thành và phát triển năng </i>
<i>lực tự học cho sinh viên cao đẳng ngành Sư phạm Toán. </i>
Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Vinh.
[5] Hoàng Thị Lợi (2006).<i> Biện pháp rèn luyện kĩ năng </i>


<i>ôn tập cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội </i>
<i>trú</i>. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.


[6] Côvaliôv A. G. (1971). <i>Tâm lí học cá nhân</i> (tập 2).
NXB Giáo dục.


[7] Trần Trọng Thủy (1997). <i>Tâm lí học lao động</i>. NXB
Giáo dục.


[8] V.A.Cruchetxki (1981). <i>Những cơ sở của tâm lí học </i>
<i>sư phạm</i>. NXB Giáo dục.


[9] Nguyễn Văn Đản (2012). <i>Tổ chức hoạt động dạy </i>
<i>học. </i>NXB Giáo dục Việt Nam.


</div>

<!--links-->

×