Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Chế tạo và khảo sát hoạt tính kháng nấm của hạt đồng nano được ổn định bằng Chitosan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.21 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC SÀI GÒN </b> <b>OF SAIGON UNIVERSITY </b>


Số 71 (05/2020) No. 71 (05/2020)


<i>Email: ; Website: />


<b>CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG NẤM CỦA </b>


<b>HẠT ĐỒNG NANO ĐƯỢC ỔN ĐỊNH BẰNG CHITOSAN </b>



<i><b>Copper nanoparticles stabilized by Chitosan: preparation and antifungal activity </b></i>


ThS. Phạm Thị Giang Anh

(1)

<sub>, TS. Đặng Xuân Dự</sub>

(2)

<sub> </sub>



(1),(2)<sub>Trường Đại học Sài Gịn </sub>


<b>TĨM TẮT </b>


Trong nghiên cứu này, kim loại đồng có kích thước nanomet đã được tổng hợp bằng phương pháp hoá
học sử dụng chitosan làm chất ổn định và NaBH4 làm chất khử. Sự hình thành hạt đồng nano được xác
định bằng màu sắc đặc trưng và phổ UV-vis. Hình thái và kích thước hạt được xác định bằng phương
pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). Kết quả cho thấy khi với sự hiện diện của chitosan, các hạt
đồng nano đã được chế tạo thành cơng với kích thước hạt khoảng 3,7 nm. Vật liệu thu được thể hiện
hoạt tính kháng nấm tốt. Nấm mốc Aspergillus niger bị ức chế gần như hoàn toàn ở nồng độ đồng nano
50 ppm.


<i><b>Từ khóa: chất ổn định, chitosan, đồng nano, hoạt tính kháng nấm </b></i>
<b>ABSTRACT </b>


In this present paper, copper nanoparticles were prepared by a chemical method using chitosan as a
stabilizer and NaBH4 as a reducing agent. The formation of copper nanoparticles was confirmed by the
characteristic of colour and UV-vis spectra. The morphology and particle size of the material were
determined by transmission electron microscopy (TEM). The results showed that copper nanoparticles
with a particle size of 3,7 nm were successfully prepared in the presence of chitosan. The as-prepared


materials exhibited a good antifungal activity. The Aspergillus niger fungus was almost entirely
inhibited by the copper nanoparticles at the concentration of 50 ppm.


<i><b>Keywords: stabilizer, chitosan, copper nanoparticles, antifungal activity </b></i>


<b>1. Mở đầu </b>



Chế tạo và nghiên cứu hoạt tính của


các hạt nano kim loại với kích thước và


hình dạng khác nhau nhằm khám phá các


tính chất cũng như khả năng ứng dụng của


chúng trong các lĩnh vực khác nhau như y



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

PHẠM THỊ GIANG ANH - ĐẶNG XUÂN DỰ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN

vì bề mặt dễ bị oxi hóa, sản phẩm dễ lẫn



CuO và Cu2O. Để khắc phục hạn chế này,


các chất chống oxy hoá thường được sử


dụng cho quá trình chế tạo. Một số loại


polymer cũng thường được sử dụng nhằm


ổn định hệ hạt, tránh sự keo tụ và bảo vệ


hạt khỏi bị oxy hố. Những nghiên cứu đó


đều hướng đến mục tiêu chung là tạo ra các


hạt đồng nano có kích thước nhỏ với độ ổn


định cao để khai thác tối đa các ứng dụng


của chúng.



Chitosan là một polymer tự nhiên


được chế tạo bằng q trình đề axetyl hóa


chitin sử dụng kiềm đặc. Chitosan có ưu



điểm nổi bật là phân hủy sinh học, khơng


độc, có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm,


chống oxi hóa.v.v. [3]. Những nghiên cứu


gần đây cho thấy, chitosan có khả năng ổn


định tốt các hạt nano và hạn chế quá trình


oxy hóa [3]. Ngồi ra, loại polymer này tồn


tại khá phong phú trong tự nhiên, dễ tách


chiết ở điều kiện bình thường, vì vậy rất có


triển vọng áp dụng ở quy mô lớn.



Trong nghiên cứu này, đồng nano


được chế tạo bằng cách khử ion Cu

2+

<sub> với </sub>



NaBH

4

chất khử, chitosan làm chất ổn



định, cơ chế ổn định các hạt đồng nano


bằng chitosan cũng được thảo luận. Ngoài


ra, sản phẩm tạo thành cũng được kiểm tra


hoạt tính chống nấm ở các nồng độ khác


nhau đối với chủng

<i>Aspergillus niger</i>

.



<b>2. Thực nghiệm </b>



<i><b>2.1. Nguyên liệu và hóa chất </b></i>



Chitosan với khối lượng phân tử 90


kDa được cung cấp bởi công ty Cổ phần


Đầu tư và Công nghệ Hương Nam, Bà Rịa


- Vũng Tàu. NaBH

4

là sản phẩm tinh khiết




của Merck (Đức), CuSO

4

.5H

2

O dạng tinh



khiết của Beijing (Trung Quốc). Các hóa


chất khác như acid acetic, acid ascorbic…


được sử dụng ở dạng tinh khiết phân tích.


Nước cất hai lần được sử dụng cho tồn bộ


thí nghiệm.



<i><b>2.2. Phương pháp thực nghiệm </b></i>



<i>2.2.1. Chế tạo đồng nano ổn định bằng </i>


<i>chitosan </i>



Sơ đồ quy trình chế tạo đồng nano theo


tài liệu [3], chỉ thay đổi khối lượng phân tử


chitosan và nồng độ, được thể hiện trên


Hình 1. Hịa tan 0,25 gam CuSO

4

.5H

2

O



bằng nước cất thu được 40 mL dung dịch


CuSO

4

nồng độ 0,025M, thêm 100 mL acid



acetic 0,1M chứa 1% chitosan theo khối


lượng, khuấy hỗn hợp trên trong vòng 20


phút bằng máy khuấy từ gia nhiệt. Cho 0,5


mL acid ascorbic 0,5M vào hỗn hợp phản


ứng, tiếp tục khuấy từ trong 20 phút. Nhỏ


0,5 mL NaBH

4

0,4M vào hỗn hợp, tiếp tục



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Hình 1. Sơ đồ quy trình chế tạo đồng nano </b></i>




<i>2.2.2. Đặc trưng đồng nano </i>



Đồng nano sau khi chế tạo được đặc


trưng bằng phương pháp phổ UV-vis trên


thiết bị UV - DR 5000; phương pháp nhiễu


xạ tia X, sử dụng thiết bị đo XRD với bức


xạ CuKα (λ = 0,15406 nm), thế tăng tốc


40kV, 40mA, góc 2θ = 20° – 90°, tốc độ


quét 0,03°/s. Hình thái và kích thước hạt


được xác định bằng kính hiển vi điện tử


truyền qua (TEM) trên thiết bị JEM-1400.



<i>2.2.3. Khảo sát hoạt tính kháng nấm mốc </i>



Dung dịch keo đồng nano sau khi chế


tạo, được khảo sát hoạt tính kháng nấm



mốc

<i>Aspergillus Niger </i>

theo các bước sau:



<i>a) Pha môi trường </i>



<i>Môi trường Crapek (môi trường đối </i>


<i>chứng): </i>



Thành phần gồm Sucrose 15g, NaNO

3


1,5g, K

HPO

0,5g, KCl 0,25g, FeSO

.7H

O



K

2

HPO

4

, KCl, FeSO

4

.7H

2

O, MgSO

4

.7H

2

O




và sucrose vào cốc rồi khuấy từ cho tới khi


tan hết. Tiếp đến, chuyển dung dịch vào


bình định mức rồi thêm nước để thu được


500 mL dung dịch. Đổ dung dịch ra lại cốc


thủy tinh rồi điều chỉnh pH = 6 bằng NaOH


1M hoặc HCl 1M, thêm agar và tiếp tục


khuấy từ trong khoảng 10 phút. Cuối cùng,


đổ môi trường vào 2 bình erlen dung tích


250 ml, đậy kín bằng bơng và bọc bên


ngồi bằng giấy để hấp vô trùng.



<i>Môi trường mẫu </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

PHẠM THỊ GIANG ANH - ĐẶNG XUÂN DỰ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN

sau khi hấp vô trùng được sấy ở nhiệt độ



120ºC.



<i>c) Đổ môi trường </i>



Pha từ từ dung dịch mơi trường mẫu


có chứa đồng nano và môi trường đối


chứng vào các đĩa petri đã hấp vô trùng.


Giai đoạn này được tiến hành trong tủ cấy.



<i>d) Nuôi cấy </i>



Cấy nấm mốc

<i>Aspergillus Niger </i>

vào


môi trường mẫu và môi trường đối chứng.


Sau 5 ngày nuôi cấy, quan sát kết quả phát



triển nấm mốc trên môi trường mẫu và môi


trường đối chứng để đánh giá hiệu quả


kháng nấm của dung dịch keo đồng nano.



<b>3. Kết quả và thảo luận </b>



<i><b>3.1. Sự hình thành keo đồng nano </b></i>



<i><b>Hình 2. Phổ UV-vis của dung dịch trước và sau phản ứng </b></i>



Sự thay đổi màu sắc của dung dịch


phản ứng được thể hiện trên Hình 2. Trước


phản ứng, dung dịch có màu xanh dương,


là màu đặc trưng của ion Cu

2+

<sub>. Khi thêm </sub>



NaBH

4

vào hệ phản ứng và khuấy đều,



dung dịch dần chuyển sang màu nâu đen, là


màu đặc trưng của dung dịch đồng nano


[3]. Phản ứng khử ion đồng Cu

2+

bằng


NaBH

4

diễn ra như sau [5]:



CuSO

4

+ 2 NaBH

4

+ 6 H

2

O → Cu +



2H

3

BO

3

+ 7H

2

+ Na

2

SO

4


Usman và cộng sự đã chế tạo đồng


nano sử dụng chitosan làm chất ổn định


[6]. Kết quả dung dịch keo đồng nano thu




được cũng cho màu nâu đen đặc trưng,


tương tự như trong nghiên cứu của chúng


tôi.



Theo các nghiên cứu trước đây, đỉnh


hấp thụ gây ra do hiện tượng plasmom của


dung dịch keo đồng nano được ghi nhận


trên phổ UV-vis trong khoảng bước sóng


từ 500 – 600 nm [1], [7]. Hình 2 cho thấy


trước phản ứng, khi vừa thêm NaBH

4

vào



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Hình 3. Giản đồ XRD của chitosan và đồng nano ổn định bằng chitosan </b></i>



Giản đồ XRD của chitosan và vật liệu


đồng nano ổn định bằng chitosan được thể


hiện lần lượt ở Hình 3a và Hình 3b. Hình


3a cho thấy các đỉnh nhiễu xạ ở 2θ = 9,26°


và 2θ = 19,82°, đây là hai đỉnh nhiễu xạ


đặc trưng của chitosan [3], [8]. Đối với


giản đồ nhiễu xạ của vật liệu đồng nano,


ngoài 2 đỉnh nhiễu xạ của chitosan còn


quan sát được 3 đỉnh có cường độ nhiễu



xạ tương đối cao hoàn toàn trùng hợp với


đỉnh nhiễu xạ chuẩn của kim loại đồng tại


các góc 2θ = 43,35°; 2θ = 50,60° và 2θ =


74,17° tương ứng với các mặt (111), (200)


và (220) thuộc ô mạng Bravais trong cấu


trúc lập phương tâm diện của kim loại


đồng [3], [7].




</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

PHẠM THỊ GIANG ANH - ĐẶNG XUÂN DỰ TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GỊN

Hình 4 mơ tả hình thái và kích thước



của những hạt đồng nano. Hình ảnh cho


thấy hạt có dạng hình cầu, phân bố khá


đồng đều, kính thước hạt từ 2 đến 10 nm,


đường kính trung bình vào khoảng 3,7 nm.


Như vậy, sự có mặt của chitosan đóng vai


trò là chất ổn định đã hạn chế được sự phát


triển mầm, do đó kích thước hạt thu được


tương đối nhỏ. Ngoài ra sự có mặt của


chitosan cịn được cho là tác nhân giảm


thiểu sự oxy hoá bề mặt, ngăn cản sự keo


tụ, làm bền cho hệ keo đồng nano [8].



Cơ chế ổn định keo đồng nano của


chitosan đã được một số tác giả đề cập [1],


[6], [8]. Theo đó, khi thêm Cu

2+

<sub> vào dung </sub>



dịch chitosan, ion Cu

2+

được gắn vào đại


phân tử chitosan bằng tương tác tĩnh điện.



Nguyên tử oxy giàu electron của nhóm


hydroxyl phân cực và của nhóm ether trong


phân tử chitosan tương tác với điện tích


dương của cation kim loại [9]. Nhờ đó,


chitosan đóng vai trị vừa như một chất


điều khiển sự tạo thành hạt nhân keo vừa


như là một chất ổn định [10]. Ngồi ra, nhờ



có nhóm amine và nhóm hydroxyl có ái lực


mạnh với ion kim loại, chitosan được gắn


với kim loại thông qua sự tạo phức bằng


cách chuyển electron. Theo cách đó, chúng


thúc đẩy sự tạo thành hạt nhân keo đồng.


Sự hình thành phức giữa chitosan và Cu

2+

làm cho khả năng khử ion đồng cũng diễn


ra thuận lợi hơn [8].



<i><b>3.3. Khả năng kháng nấm của đồng </b></i>


<i><b>nano ổn định bằng chitosan </b></i>



<i><b>Hình 5. Sự phát triển của nấm mốc Aspergillus niger sau 5 ngày cấy trên đĩa petri</b></i>



Hình 5 là kết quả thử nghiệm hoạt tính


diệt nấm mốc

<i>Aspergillus niger </i>

với các


mẫu của đồng nano được ổn định bằng


chitosan có nồng độ khác nhau. Sau 5 ngày


nuôi cấy mẫu, kết quả cho thấy đối với mẫu


đối chứng - khơng có đồng nano, nấm phát


triển rất mạnh. Đối với các mẫu có chứa


đồng nano khả năng phát triển của nấm


mốc bị ức chế đáng kể sau 5 ngày nuôi cấy.


Ở mẫu chứa đồng nano nồng độ 25 ppm


nấm mốc phát triển tương đối yếu sau 5


ngày nuôi cấy so với mẫu đối chứng. Trong


khi đó, các mẫu có đồng nano ở nồng độ 50


ppm và 100 ppm gần như không quan sát



được sự phát triển của nấm mốc. Từ kết quả



thí nghiệm có thể nhận thấy khả năng phát


triển của nấm mốc

<i>Aspergillus niger</i>

đã bị


ức chế gần như hoàn toàn ở nồng độ đồng


nano là 50 ppm. Pariona và cộng sự (2019)


đã tổng hợp đồng nano và khảo sát khả


năng ức chế một số loại nấm như

<i>Fusarium </i>



<i>solani</i>

,

<i>Neofusicoccum sp</i>

<i>Fusarium </i>



<i>oxysporum</i>

[11]. Kết quả cho thấy nồng độ



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

hơn so với trong nghiên cứu của chúng tơi.


Ngồi ra, sự khác biệt về các chủng nấm


trong nghiên cứu của chúng tôi (

<i>Aspergillus </i>



<i>niger</i>

) cũng có thể là nguyên nhân làm



cho nồng độ ức chế nấm tối thiểu tương


đối nhỏ.



Nhìn chung khả năng kháng nấm và


kháng khuẩn của đồng nano phụ thuộc vào


nhiều yếu tố cho đến thời điểm này vẫn


còn là một chủ đề mở cần tiếp tục bàn luận,


đặc biệt khi chúng được ổn định bởi


chitosan là một tác nhân cũng có hiệu ứng


kháng khuẩn. Theo một số nghiên cứu gần


đây, đối với vật liệu đồng được ổng định


bằng chitosan, tốc độ khuếch tán của đồng


nano được phóng thích (release) khỏi môi



trường chitosan là yếu tố quyết định đến


khả năng kháng khuẩn. Và vì vậy, cần chú


ý là khơng phải kích thước hạt nhỏ của vật


liệu sẽ cho hiệu quả kháng vi sinh vật tốt,


vì trong trường hợp đó, khả năng hạt được


bọc bởi một lớp polymer tương đối dày,


dẫn đến tốc độ phóng thích chậm và hiệu


quả kháng vi sinh vật trong trường hợp này


thường không cao. Usman và cộng sự


(2013) đã xem xét khả năng kháng khuẩn


của đồng nano được ổn định bằng chitosan


với các nồng độ khác nhau. Kết quả cho


thấy ở nồng độ chitosan 0,2% cho hiệu quả



kháng vi sinh vật tốt nhất mặc dù kích


thước hạt trung bình tương đối lớn hơn so


với khi đồng nano được ổn định bởi dung


dịch chitosan 0,5% [3]. Nhìn chung, hạt


nano khi được ổn định bởi các loại


polymer sinh học sẽ có thuận lợi trong việc


kéo dài thời gian phóng thích, cải tiến được


tính chất kháng vi sinh vật của chúng. Tuy


vậy, nồng độ chất ổn định tối ưu cho hoạt


động của các hạt nano vẫn là vấn đề cần


được nghiên cứu.



<b>4. Kết luận </b>



Đồng nano đã được chế tạo khá đơn


giản bằng phương pháp khử hoá học sử



dụng chitosan làm chất ổn định. Sự hình


thành pha đồng nano đã được xác định dựa


vào màu sắc đặc trưng và tín hiệu plasmom


trên phổ UV-vis. Kết quả cho thấy các hạt


đồng nano thu được có dạng hình cầu, kích


thước hạt khoảng 3,7 nm. Dung dịch keo


đồng nano thu được có khả năng ức chế tốt


sự phát triển của nấm mốc. Ở nồng độ lớn


hơn 50 ppm, đồng nano đã ức chế gần như


hoàn toàn sự phát triển của nấm mốc sau 5


ngày nuôi cấy. Với phương pháp chế tạo


đơn giản, sản phẩm có hoạt tính kháng nấm


cao, đồng nano rất có triển vọng để chế tạo


với quy mô lớn làm các chế phẩm kháng


nấm ứng dụng trong nông nghiệp.



<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



[1]

Tokarek. K, Hueso. J. L, Kuśtrowski. P, Stochel. G, Kyzioł. A, “Green Synthesis of


Chitosan-Stabilized Copper Nanoparticles”,

<i>European Journal of Inorganic </i>



<i>Chemistry</i>

, 2013 (28), 4940-4947, 2013.



</div>

<!--links-->

×