Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Bài giảng GA 11 Chuẩn KTKN từ 73 - 89

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.39 KB, 49 trang )

BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng:
Tiết 73
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
- Phan Bội Châu –
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được:
+ Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường
cứu nước.
+ Giọng thơ tâm huyết, sục sôi, đầy sức lôi cuốn.
- Kĩ năng: Đọc – hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại.
- Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, ý thức tự cường dân tộc.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11
- HS: Vở soạn, sgk, tài liệu về Phan Bội Châu.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn HS tìm hiểu
phần tiểu dẫn:
- Nội dung chính của phần tiểu
dẫn ? Tóm tắt từng ý?
GV chuẩn kiến thức và cung cấp
thêm những tư liệu về PBC cho
HS
Ngay từ năm 1925, BH đã suy tôn
ông là " vị anh hùng, vị thiên sứ,
đấng xả thân vì độc lập, được hai
mươi triệu con người trong vòng
nô lệ tôn sùng " - Những trò lố hay


là ....
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Cuối TK XIX, phong trào Cần
I.Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- PBC là một trong những con người khai sáng con
đường đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh
hướng dân chủ tư sản.Sự nghiệp cuả ông ko thành
nhưng đối với dt VN ông mãi là tấm gương sáng chói
về lòng nhiệt thành với lí tưởng cứu nước, về tinh
thần đấu tranh bền bỉ, kiên cường, về lòng tin vào sự
nghiệp giải phóng dt.
- Phong trào Đông Du từ năm 1905 - 1908 tuy tan rã
nhưng tên tuổi của PBC - linh hồn của phong trào thì
vẫn sống mãi trong lòng bạn bè, đồng chí.
- PBC không xem văn chương là mục đích của cuộc
đời mình. Ông sáng tác văn chương là để phục vụ cho
công cuộc cm. Với năng khiếu văn chương, trái tim
đa cảm luôn sôi sục bầu máu nóng lại thêm sự từng
trải và thử thách qua bước đường cm đầy gian lao,
ông trở thành một nhà văn, nhà thơ lớn để lại cho đời
nhiều tp xuất sắc.
- PBC là người khơi dòng cho loại văn chương trữ
tình - chính trị
2. Văn bản:
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
1
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
Vương thất bại , thực dân Pháp
độc chiếm hoàn toàn Đông

Dương. Tình hình chính trị đất
nước vô cùng đen tối. Đầu thế kỉ
XX, tư tưởng dân chủ tư sản từ
nước ngoài tràn vào VN, người ta
tìm thấy ở đó những gợi ý hấp dẫn
về con đường cứu nước mới, vì
thế các nhà nho tiên tiến như PBC
đã say sưa dấn bước, bất chấp cả
nguy hiểm
- Năm 1905 sau khi vận động thành lập hội Duy Tân,
Phan Bội Châu ra nước ngoài mở đầu phong trào
Đông Du với mục đích đào tạo cốt cán cho cách
mạng.
- Trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ
này để chia tay bạn bè, đồng chí.
HĐII. Hướng dẫn HS đọc hiểu
văn bản
- Cách nói về chí làm trai của
Phan Bội Châu gợi liên hệ đến
những câu thơ nào, của ai?
- Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ
Hầu
( Phạm Ngũ Lão )
- Chí làm trai Nam Bắc Đông Tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
- Làm trai đứng ở trong trời dất
Phải có danh gì với núi sông
( Nguyễn Công trứ )
- Quan niệm về chí làm trai của

PBC mới mẻ và táo bạo so với các
bậc tiền nhân ở điểm nào?
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Hai câu đề:
- Hi kì ( phải lạ): biết sống cho phi thường, hiển hách
dám làm những việc kinh thiên động địa, xoay trời
chuyển đất, chứ không sống tầm thường, tẻ nhạt,
buông xuôi theo số phận -> khát vọng sống mãnh liệt
của một con người đầy nhiệt huyết gần với lí tưởng
nhân sinh của các nhà nho truyền thống nhưng táo
bạo và mạnh mẽ hơn.
- Con người đối mặt với cả đất trời, vũ trụ để khẳng
định mình
- PBC ôm ấp khát vọng có thể xoay chuyển trời đất,
không để nó tự chuyển vần, không chịu khuất phục
trước thực tại, trước số phận, trước hoàn cảnh.
=> Lí tưởng ấy tạo cho con người tư thế mới, khoẻ
khoắn, ngang tàng, ngạo nghễ, chứ không tầm
thường, buông xuôi theo số phận.
ý thức trách nhiệm cá nhân của tác
giả được bộc lộ như thế nào?
Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Khẳng định đầy tự hào, đầy trách
nhiệm: dành trọn cuộc đời mình
cho sự nghiệp cứu nước.Tự nhận
gánh vác việc giang sơn một cách
tự giác, Nói bằng cả tâm huyết,
bằng tấm lòng sục sôi của mình.
Phá vỡ tính quy phạm của văn học
trung đại (Tính phi ngã).

Gv: nghệ thuật tuyên truyền chỉ
đạt được hiệu quả, khi tác phẩm
được viết bằng cả tấm lòng, tâm
2. Hai câu thực:
- Tác giả tự ý thức về cái tôi – tự hào về vai trò của
mình trong cuộc đời và trong lịch sử.
- Chí làm trai gắn với cái tôi trách nhiệm đáng kính.
Giữa cuộc sống tối tăm mà có được cái tôi ấy quả là
cứng cỏi và đẹp đẽ vô cùng.
- Câu hỏi tu từ có tính chất khẳng định, giục giã.
=> Thể hiện tinh thần, trách nhiệm trước cộng đồng:
cuộc thế gian nan này cần phải có ta. Giọng thơ
khẳng định, khuyến khích, giục giã.
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
2
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
huyết, niềm tin chân thật!
Tìm những từ trái nghĩa ở hai câu
thơ này? Giải thích câu “hiền
thánh còn đâu học cũng hoài”. Lí
do nào khiến tg nói như vậy? Sự
phủ định ở đây phải chăng có
điều gì chưa đúng?
Lẽ vinh- nhục được đặt ra gắn với
sự tồn vong của dt. ở các tp khác
PBC đã từng viết " Bôi mặt thờ
kẻ thù sẽ là một vật bẩn thỉu trong
vũ trụ" "Sao bằng ngẩng đầu lên
làm một người lỗi lạc của tổ
quốc" đó là cội nguồn cảm xúc

của tg trong toàn bài thơ nó gần
giũ với tư tưởng yêu nước từng
thấy trong thơ văn NĐC
3. Hai câu luận.
- Nêu bật một quan niệm sống đẹp đẽ của kẻ sĩ trước
thời cuộc và lịch sử dân tộc: Đau về nỗi nhục mất
nước, phủ nhận cách học cũ kỹ, lạc hậu
( đọc sách thánh hiền - đạo Nho ) không hợp thời, vô
nghĩa trong buổi nước mất nhà tan.
=> Tư tưởng sâu sắc, tiến bộ nhất, thể hiện khí phách
ngang tàng, táo bạo, của nhà cách mạng tiên phong,
có tinh thần trách nhiệm cao độ trong thời đại mới.
( nhưng ở câu thứ 6 thì tư tưởng của PBC đã khác
hẳn. Nếu ở NĐC vẫn còn vương vẫn với hai chữ
trung, hiếu "Quân thần một gánh nặng hai vai" thì
PBC đã dám đối mặt với nền học vấn cũ để nhận thức
một chân lí: sách thánh hiền không giúp ích được gì
trong cảnh nớc mất nhà tan ...)
Hình ảnh, từ ngữ trong hai câu
cuối để lại cho em ấn tượng gì?
Qua đó em cò suy nghĩ, đánh giá
gì về PBC?
“Muốn vượt… khơi”

Điệp từ,
động từ mạnh, hình ảnh chọn lọc,
giọng thơ rắn rỏi

Khát vọng
sôi nổi, tư thế hăm hở ra đi


nhiệt tình cứu nước tuôn trào.
4. Hai câu kết.
- Tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước. Thể hiện
một khát vọng lớn, một sự hoà nhập với vũ trụ bao la.
- Con người là trung tâm lồng lộng giữa trời biển
mênh mông, như đang bay lên cùng muôn ngàn con
sóng
- Hình ảnh lãng mạn, hào hùng, giàu chất sử thi.
HĐIII. GV hướng dẫn HS tổng
kết.
Đọc ghi nhớ SGK.
III. Tổng kết
Bằng giọng thơ tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ,
Lưu biệt khi xuất dương đã khắc họa vẻ đẹp lãng mạn
hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu
thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt
huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi
tìm đường cứu nước.
3. Củng cố: Bài thơ thể hiện lí tươngcướu nước cao cả, nhiệt huyết sục
sôi, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách
mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.
4. Hướng dẫn tự học:
- Học thuộc lòng bản dịch thơ
- Bình giảng hai câu thơ cuối.

TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
3
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng:

Tiết 74
NGHĨA CỦA CÂU
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:
+ Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu.
+ Nhận dạng và phân tích đựơc hai thành phần nghĩa của câu, biết diễn đạt được
nghĩa sự việc và nghĩa tình thái bằng câu thích hợp ngữ cảnh.
- Kĩ năng:
+ Nhận biết và phân tích hai thành phần nghĩa trong câu
+ Tạo câu thể hiện hai thành phần nghĩa thích hợp
+ Phát hiện và sửa lỗi về nội dung ý nghĩa của câu.
- Thái độ: Rèn kĩ năng đặt câu và diễn đạt được nội dung cần thiết của câu phù hợp
với ngữ cảnh.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11
- HS: Vở soạn, sgk .
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu hai
thành phần nghĩa của câu.
HS đọc mục 1 SGK và trả lời câu
hỏi. GV định hướng và chuẩn xác
kiến thức.
- So sánh các cặp câu ?
- Từ sự so sánh trên em rút ra
nhận định gì?Mỗi câu có mấy
thành phần nghĩa?
- Các thành phần nghĩa của câu

thường có quan hệ với nhau ntn?
VD: Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều
tài cả. Chà chà! (NT)
I. Hai thành phần nghĩa của câu:
1. Khảo sát bài tập.
+ cặp câu a
1
/ a
2
đều nói đến một sự việc: CP từng có
một thời ao ước có một gđ nho nhỏ. Câu a
1
có từ hình
như: Chưa chắc chắn, độ tin cậy chưa cao. Câu a
2
không có từ hình như: thể hiện độ tin cậy cao.
+ cặp câu b
1
/ b
2
đều đề cập đến một sự việc: người ta
cũng bằng lòng. Câu b
1
bộc lộ sự tin cậy (dùng từ
chắc). Câu b
2
chỉ đề cập đến sự việc, thể hiện thái độ
khách quan.
2. Kết luận.
- Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: Thành

phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa tình thái.
- Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ
gắn bó mật thiết. Trừ trường hợp câu chỉ có cấu tạo
bằng từ ngữ cảm thán.
HĐII. Tìm hiểu nghĩa sự việc
HS: tìm hiểu mục II trong SGK và
trả lời các câu hỏi.
- Nghĩa sự việc của câu là gì?
II. Nghĩa sự việc:
- Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với
sự việc mà câu đề cập đến.
- Một số biểu hiện của nghĩa sự việc:
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
4
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
- Cho biết một số biểu hiện của
nghĩa sv?
- Nghĩa sv thường biểu hiện ở tp
ngữ pháp nào của câu?
+ Biểu hiện hành động.
+ Biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm.
+ Biểu hiện quá trình.
+ Biểu hiện tư thế.
+Biểu hiện sự tồn tại.
+ Biểu hiện quan hệ.
- Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ
những thành phần như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ,
khởi ngữ và một số thành phần phụ khác.
HĐIII. Hướng dẫn HS làm BT
HS thảo luận nhóm theo bàn

- Hãy phân tích nghĩa sự việc
trong từng câu thơ trong bài thơ
Câu cá mùa thu - Nguyễn Khuyến?
HS thảo luận cặp đôi
- Tách nghĩa tình thái và nghĩa sự
việc trong các câu?
a. Có một ông rể quý như Xuân kể
cũng đáng giá thực, nhưng cũng
đáng sợ lắm - SĐ VTP
b. Có lẽ hắn cũng như mình, chọn
nhầm nghề mất rồi - CNTT - NT
c. Dễ họ cũng phân vân như mình,
vì đến ngay chính mình, mình cũng
không biết rõ con gái mình có hư
hay là không! SSĐ - VTP
III. Luyện tập:
Bài 1.
Câu 1 diễn tả hai trạng thái:ao thu lạnh. nước thu
trong.
Câu 2 nêu một sự việc(đặc điểm):thuyền bé.
Câu 3 nêu một sự việc(quá trình): sóng gợn.
Câu 4 nêu một sự việc(quá trình):lá đưa vèo
Câu 5 nêu 2 sv, trong đó có một sv (trạng thái):tầng
mây lơ lửng, một sv: trời xanh ngắt
Câu 6 nêu 2 sv, trong đó có một sv (đặc điểm):ngõ
trúc quanh co, một sv (trạng thái):khách vắng teo.
Câu 7 nêu hai sự việc(tư thế):tựa gối. buông cần.
Câu 8 nêu một sự việc(hành động): cá đớp.
Bài 2.
a. Nghĩa tình thái thể hiện ở các từ: kể thực đáng.các

từ còn lại biểu hiện nghĩa sự việc:có một ông rể quý
như Xuân. danh giá. đáng sợ.Nghĩa tình thái thừa
nhận sự việc “danh giá”,nhưng cũng nêu mặt trái của
nó là “ đáng sợ”.
b. Từ tình thái có lẽ thể hiện sự phỏng đoán về sự
việc chọn nhầm nghề.
c. Có hai sự việc và hai nghĩa tình thái:
sv1 : “họ cũng phân vân như mình”.Sv mới chỉ là
phỏng đoán (từ dễ,có lẽ, hình như)
Sv 2: “mình cũng ko biết rõ con gán mình có hư hay
ko”(nhấn mạnh bằng ba từ: đến chính ngay
3. Củng cố: HS đọc ghi nhớ SGK
4. Hướng dẫn tự học:
- Liên hệ so sánh với nghĩa của từ(nghĩa biểu hiện sự vật, khái niệm, biểu
cảm ) để thấy sự tương ứng hai thành phần nghĩa của từ và câu
- Dùng một câu cốt lõi rồi thêm vào các từ tình thái để dễ nhận ra hai thành
phần nghĩa (hình nhơ; chắc chắn; + Mọi người đã đến )
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
5
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng:
Tiết 75
HẦU TRỜI
- Tản Đà -
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:
+ Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn Tản Đà
+ Những sáng tạo trong hình thức nghệ thuật: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự
do; giọng điệu thoải mái, tự nhiên; ngôn ngữ sinh động
- Kĩ năng:

+ Đọc – hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
+ Bình giảng những câu thơ hay.
- Thái độ: Trân trọng và yêu thơ văn Tiếng Việt
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11
- HS: Vở soạn, sgk .
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ: Đọc bài thơ và phân tích hai câu thơ cuối trong bài thơ "Lưu
biệt khi xuất dương"
2. Bài mới: Thơ TĐ thường hay nói đến cảnh trời. Đièu đó trở thành một môtip
nghệ thuật có tính hệ thống trong thơ ông. Ông tự coi mình là một trích tiênbị dày
xuống hạ giới vì tội ngông. Có lúc chán đời ông đã muốn làm thằng cuội để cùng
chơi với chị Hằng. Có lúc mơ màng ông muốn theo gót Lưu Thần, Nguyễn Triệu lạc
vào chốn Thiên Thai. Táo bạo hơn, ông còn mơ thấy mình được lên Thiên đình, hội
ngộ với những mĩ nhân Tây Thi, Chiêu Quân, Dương Quý Phi, cùng đàm đạo
chuyện văn chương, chuyện thế sự với Nguyễn trãi, Hàn tHuyên, Đoàn Thị Điểm,
hồ Xuân Hương...ông còn viết thư hỏi Giời và bị Giời mắng. Bài "Hầu trời" là một
khoảng khắc trong cả chuỗi cảm hững lãng mạn đó.
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu chung
- Tóm tắt vài nét về tác giả Tản
Đà?
Học vấn? Lối sống? Sự nghiệp văn
chương
HS đọc diễn cảm: phân biệt lời kể
và lời thoại, lột tả được tinh thần
phóng túng, ngông pha chút hài
hước, dí dỏm của TĐ
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 1889_ 1940, quê: Hà Tây.

- TĐ mang đầy đủ tính chất "con người của hai thế
kỉ" về cả học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương.
- Thơ văn ông như là một gạch nối giữa hai thời đại
văn học của dân tộc : trung đại và hiện đại
=> Tất cả ảnh hưởng không nhỏ đến cá tính sáng tạo
của thi sĩ.
2. Tác phẩm.
In trong tập Còn chơi, xuất bản năm 1921.
- (sáng tác những năm đầu của tk 20, khuynh hướng
lãng mạn khá đậm nét trong các tp văn chương. XH
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
6
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
HS tóm tắt và kể lại nội dung bài
thơ
thực dân pk ngột ngạt, tù hãm, u uất, đầy rẫy những
cảnh ngang trái, xót đau. Bất bình nhưng bất lực,
người ta chỉ có thể làm thơ để thoát li, để giảu sầu
nhưng TĐ khác người ở chỗ đã dám mạnh dạn thể
hiện cái tôi của mình với cái buồn mơ màng, cảm xúc
chơi vơi, khát vọng thiết tha đi tìm một cõi tri âmđể
có thể khẳng định khả năng, phẩm giá của mình bời
ko thể nào trông đợi ở "cõi trần nhem nhuốc bao
nhiêu sự" này
HĐII. Hướng dẫn đọc - hiểu văn
bản
- Cách vào dề bài thơ gợi cho
người dọc có cảm giác như thế
nào về câu chuyện mà tg sắp kể?
HS đọc đoạn "Chư tiên ngồi ...vỗ

tay"
- Tác giả có thái độ như thế nào
khi đọc thơ?
- Nghe tg đọc thơ, Trời và chư tiên
có những biểu hiện gì?
- Qua đoạn thơ em cảm nhận
được gì về cá tính của nhà thơ và
niềm khao khát chân thành của thi
sĩ?
- Cái ngông của thi sĩ hiện ra như
nào khi xưng danh tính?
Sự hiện diện của tên thật chứ
không phải tên hiệu nó có ý nghĩa
hiển hiện giữa sông núi á châu của
địa cầu chứ không “mờ mờ nhân
ảnh như người đi đêm”. Trong bối
cảnh địa đồ sông núi rách tả tơi,
đất nước mất chủ quyền, niềm
kiêu hãnh là người con đích thực
của “ Sông Đà Núi Tản nước VN
thể hiện thái độ tự tôn dân tộc.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Cách vào đề bài thơ
- "chẳng biết có hay không" - gây nghi vấn, gơi tò mò
cho người đọc.
- Điệp từ "thật" - câu cảm thán nhịp 2/2/3: khẳng định
chắc chắn, củng cố niềm tin gây ấn tượng là chuyện
có thật
-> lối vào đề hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh, gợi trí tò


2. Chuyện đọc thơ cho Trời và các chư tiên nghe
- Thái độ của tg khi đọc thơ:
+ Đương cơn đắc ý, đọc thơ ran cung mây - cao hứng
+ Văn đã giàu thay lại lắm lối - tự đắc, tự khen
- Thái độ của chư tiên: xúc động, tán thưởng và hâm
mộ
- Thái độ của Trời: Đánh giá cao, không tiếc lời tán
dương "văn thật tuyệt, ..."
- Tâm hồn thi sĩ:
+ Ý thức rõ về tài năng của mình, tự giới thiệu rất cụ
thể.
+ Táo bạo, đường hoàng bộc lộ "cái tôi"
+ Ông cũng rất “ngông” khi tìm đến trời để khẳng
dịnh tài năng
- Giọng kể: đa dạng, hóm hỉnh, có phần ngông
nghênh, tự đắc.
3. Chuyện đối thoại giữa trời và tác giả
* Kể về hoàn cảnh của mình:
- Thi nhân kể họ tên, quê quán:
“ Con tên Khắc Hiếu họ Nguyễn
Quê ở Á châu về địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Việt Nam”
Trong văn chương việc thể hiện họ tên trong tác
phẩm chính là một cách để khẳng định cái tôi cá nhân
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
7
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là
cảm hứng lãng mạn, nhưng trong
bài thơ lại có một đoạn rất hiện

thực. Đó là đoạn thơ nào? Tìm
hiểu ý nghĩa đoạn thơ đó. Theo
anh / chị, hai nguồn cảm hứng này
ở thi sĩ Tản Đà có mối liên hệ với
nhau như thế nào?
của mình.
- Thi nhân kể về cuộc sống: Đó là môt cuộc sống
nghèo khó, túng thiếu, thân phận nhà văn bị rẻ rúng,
coi thường. Ở trần gian ông không tìm được tri âm,
nên phải lên tận cỏi trời để thoả nguyện nỗi lòng.
+ “Bẩm trời hoàng cảnh con thực nghèo khó”
+ “Trần gian thước đất cũng không có”
+ “Văn chương hạ giới rẻ như bèo”
+ “Làm mãi quanh năm chẳng đủ tiêu’
Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ
sĩ trong xã hội lúc bấy giờ, một cuộc sống cơ cực
không tấc đất cắm dùi, thân phận bị rẻ rúng, làm
chẳng đủ ăn.
=>Qua đoạn thơ tác giả đã cho người đọc thấy một
bức tranh chân thực và cảm động về chính cuộc đời
mình và cuộc đời nhiều nhà văn nhà thơ khác.
=> Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ này.
* Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:
- Nhiệm vụ trời giao: Truyền bá thiên lương.
Nhiệm vụ trên chứng tỏ Tản Đà lãng mạn chứ không
hoàn toàn thoát li cuộc sống. Ông vẫn ý thức về nghĩa
vụ, trách nhiệm đối với đời để đem lại cuộc sống ấm
no hành phúc hơn.
đó cũng là một cách tự khẳng định mình trước thời
cuộc.

- Thi nhân khát khao được gánh vác việc đời
=>Như vậy có thể nói trong thơ Tản đà cảm hứng
lãng mạng và cảm hứng hiện thực đan xen khăng khít
- Học sinh thảo luận theo nhóm
về một mặt trong các mặt nghệ
thuật của bài thơ: nhóm 1: thể
loại; nhóm 2: ngôn từ, nhóm 3:
giọng thơ, nhóm 4: cách biểu
hiện cảm xúc.
4) Đặc sắc nghệ thuật: Bài thơ có nhiều yếu tố nghệ
thuật mới mẻ:
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, không bị
trói buộc bởi khuôn mẫu;
- Ngôn ngữ thơ: ít tính cách điệu, ước lệ mà gần với
tiếng nói đời thường;
- Giọng thơ: tự sự hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người
đọc;
- Biểu hiện cảm xúc: phóng túng, tự do, không bị gò
ép.
- Tác giả hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể
chuyện, đồng thời là nhân vật chính.
- Giáo viên nâng cao: Tác giả tưởng tượng, hư cấu
nên cả một câu chuyện như muốn đưa thơ trữ tình
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
8
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
thoát dần sứ mênh “thi dĩ ngôn chí” của thơ xưa.
 Những dấu hiệu đổi mới của thơ ca Việt Nam theo
hướng hiện đại hoá. Đó là lý do khiến Tản Đà được
đánh giá là “dấu gạch nối giữa hai thời đại thi ca”

(Hoài Thanh)
HĐIII. Hướng dẫn HS tổng kết
- Những biểu hiện của cái tôi
ngông trong tp là gì?
Về nghệ thuật, tp có những điểm
gì nổi bật?( giọng thơ, nhịp điệu,
thể loại…)
III. TỔNG KẾT
1. Cái “tôi” cá nhân tự biểu hiện: cái tôi ngông
phóng túng; tự ý thức về tài năng và giá trị đích
thực của mình;khao khát được khẳng định bản
thân giữa cuộc đời.
2. Thể thơ thất ngôn trường thiên, vần nhịp,
khổ thơ khá tự do;giọng điệu thoải mái tự nhiên,
hóm hỉnh; lời kể tả giản dị, sống động.
3. Củng cố: Thử liên hệ so sánh những việc làm biểu hiện cái ngông của các
nho sĩ thể hiện trong các tp : Bài ca ngất ngưởng, Chữ người tử tù, Hầu trời?
Ngông trong Bài ca ngất ngưởng là những việc làm khác người(đeo đạc ngựa
cho bò, dẫn lên chùa đôi dì);
Trong Chữ người tử tù là một Huấn Cao :tính khoảnh, ít chịu cho chữ ai , coi
thường quản ngục, cái chết, nhận ra người chết sẵn sàng cho chữ;
Trong Hầu Trời: đọc thơ cho trời và tiên nghe, tự hào về tài thơ văn của mình,
về nguồn gốc quê hương đất nước của mình, về sứ mạng vẻ vang đi khơi dậy
cái thiên lương của mọi người bằng thơ.
4. Hướng dẫn tự học:
- Học thuộc lòng bài thơ
- Anh/chị hiểu như thế nào là ngông? Cái ngông của Tản Đà trong bài thơ được
biểu hiện như thế nào?
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng:
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG

9
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
Tiết 76 - 77
VIẾT BÀI VIẾT SỐ 5: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được
bài nghị luận xã hội
- Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong
bài nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, so sánh, ...
- Thái độ: Nhạy bén với những vấn đề xã hội đặt ra, có quan điểm và cách giải
quyết đúng đắn.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11
- HS: Vở soạn, sgk .
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ: Không thực hiện
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
HĐI. GV phát đề cho HS I. Đề bài:
Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về lời tâm sự của
Helen Killer: "Tôi đã khóc khi không có giày để đi
cho đến khi tôi nhìn thấy một người không có chân để
đi giày"
II. Đáp án - thang điểm:
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Trên cơ sở hiểu rõ yêu cầu của đề, HS biết cách làm
bài văn nghị luận xã hội. Bài viết cần tỏ ra có vốn
sống thực tế, các dẫn chứng làm rõ luận điểm cần tiêu
biểu, cụ thể, có sức thuyết phục.
2. Yêu cầu kiến thức:

HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, các ý
cần có lập luận chặt chẽ, có cơ sở, có sức thuyết phục.
* Giải thích câu nói:
- Tôi đã khóc: tuyệt vọng, buông xuôi
- Không có giày để đi: những bất hạnh, những khó
khăn, những thất bại mà con người gặp phải trên
đường đời.
- Không có chân để đi giày: những bất hạnh, những
khó khăn, những thất bại của người khác còn lớn hơn
những gì mình gặp phải.
* Ý nghĩa của câu nói: Thông điệp muốn gửi tới mọi
người: không bao giờ được cúi đầu tuyệt vọng trước
những bất hạnh, chông gai trong cuộc sống bởi:
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
10
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
- Cuộc sống quanh ta có rất nhiều những mảnh đời bất
hạnh còn lớn hơn những khó khăn mà ta gặp phải
- Cuộc sống không bao giờ chỉ rải đầy hoa hồng mà
luôn có nhiều chông gai, chông gai ấy là nơi thử thách
tôi luyện con người.
- Con người không thể quyết định hoàn cảnh của
mình nhưng cần có nghị lực để vượt lên hoàn cảnh
đó.
- Tương lai của mỗi người phụ thuộc vào sự nỗ lực
của bản thân.
3. Thang điểm:
- Điểm 9 - 10: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Bài
viết còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 7 - 8 Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. Bài

viết còn mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 5 - 6 : Đáp ứng được 1-2 nội dung yêu cầu
trên. Bài mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
- Điểm 3- 4 Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài ý, mắc
quá nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 1 - 2 : Thiếu ý, sơ sài chưa đáp ứng được 3 ý
trên
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
HĐIII. Thu bài sau 90p
3. Hướng dẫn học bài:
Chuẩn bị bài "Nghĩa của câu T2"
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng:
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
11
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
Tiết 78
NGHĨA CỦA CÂU (TIẾP)
I. Mục tiêu cần đạt
- Kiến thức: Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu.
- Kỹ năng : Nhận dạng và phân tích đựơc hai thành phần nghĩa của câu.
- Thái độ: Rèn kĩ năng đặt câu và diễn đạt được nội dung cần thiết của câu phù hợp
với ngữ cảnh
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11
- HS: Vở soạn, sgk .
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
Nghĩa sự việc của câu là gì?Cho biết một số biểu hiện của nghĩa sv?
- Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa ứng với sự việc mà câu đề cập đến.
- Một số biểu hiện của nghĩa sự việc:

+ Biểu hiện hành động.
+ Biểu hiện trạng thái, tính chất, đặc điểm.
+ Biểu hiện quá trình.
+ Biểu hiện tư thế.
+Biểu hiện sự tồn tại.
+ Biểu hiện quan hệ.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu về
nghĩa tình thái
- Nghĩa tình thái là gì?
- Các trường hợp biểu hiện của
nghĩa tình thái?
Phân tích VD trong SGK, chú ý
những từ ngữ tình thái in đậm.
Nếu bỏ hoặc thay thế-> nghĩa tình
thái khác nhau.
"Biết đâu cô chả nói chòng
Làng mình khối đứa phải lòng
mình đây.
" Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về....
Cho một câu có thông tin sự kiện.
"Nam học bài". Dùng từ tình thái
để thay đổi sắc thái ý nghĩa của
III. Nghĩa tình thái:
1. Nghĩa tình thái là gì?
- Nghĩa tình thái biểu hiện thái độ, sự đánh giá của
người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe.
2. Các trường hợp biểu hiện của nghĩa tình thái.

a. Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối
với sự việc được đề cập đến trong câu.
- Khẳng định tính chân thực của sự việc
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc thấp.
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một
phương diện nào đó của sự việc.
- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực đã xảy
ra hay chưa xảy ra.
- Khẳng định tính tất yếu, sự cần thiết hay khả năng
của sự việc.
b. Tình cảm, thái độ của người nói đối với người
nghe.
- Tình cảm thân mật, gần gũi.
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
12
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
câu trên.
- Nam học bài à?
- Nam học bài đi!
- Nam học bài hả?
- Nam học bài ư?
- Thái độ bực tức, hách dịch.
- Thái độ kính cẩn.
HĐII. Hướng dẫn HS làm bài tập
- HS làm việc cá nhân
- HS làm việc theo nhóm lớn. Chia
lớp thành 4 nhóm
HS làm việc cá nhân
II. Luyện tập
Bài tập 1

Nghĩa sự việc Nghĩa tình thái
a. Nắng Chắc: Phỏng đoán độ
tin cậy cao
b. ảnh của mợ Du và
thằng Dũng
Rõ ràng là: Khẳng
định sự việc ở mức độ
cao
c. cái gông Thật là: Thái độ mỉa
mai
d. Giật cướp, mạnh vì
liều
Chỉ: nhấn mạnh; đã
đành: Miễn cưỡng.
Bài tập 2:
- Nói của đáng tội: Rào đón đưa đẩy.
- Có thể: Phóng đoán khả năng
- Những: Đánh giá mắc độ( tỏ ý chê đắt).
- Kia mà: Trách móc( trách yêu, nũng nịu )
Bài tập 3:
- câu a: Hình như - sự phỏng đoán chưa chắc chắn
- câu b: Dễ - sự phỏng đoán chưa chắc chắn
- câu c: Tận - đánh giá khoảng cách là xa
3. Củng cố: HS làm bài tập trắc nghiệm:
Câu 1: Đọc câu văn sau đây:"Nếu làm con cháu mà quên gia phổ, thời chắc là con
cháu bất hiếu". Từ "nếu" trong câu giúp chúng ta hiểu điều gì?
A. Các sự việc liên quan đã xảy ra
B. Các sự việc liên quan chưa xảy ra
C. Các sự việc liên quan sắp xảy ra
D. Các sự việc liên quan chỉ là giả thuyết chứ chưa là hiện thực

Câu 2: Đọc câu văn sau và cho biết thuộc loại nghĩa tình thái nào "Tôi sống với Cửu
Trùng Đài, chết cũng với Cửu Trùng Đài. Tôi không thể xa Cửu Trùng Đài một bước"
(Nguyễn Huy Tưởng – Vũ Như Tô)
A. Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra
B. Nghĩa tình thái chỉ sự việc chưa xảy ra
C. Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lý
D. Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
13
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
4. Hướng dẫn học bài:
- Nắm vững kiến thức bài học
- Soạn "Vội vàng" Xuân Diệu
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng:
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
14
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
Tiết 79 - 80
VỘI VÀNG
- Xuân Diệu -
TIẾT THỨ NHẤT:
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức:
+ Niềm khát khao giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ mới mẻ của
Xuân Diệu.
+ Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám.
- Kĩ năng: Đọc - hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Thái độ: Giáo dục một thái độ sống, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết
cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:

- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11
- HS: Vở soạn, sgk .
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ: Không thực hiện
2. Bài mới: Trong Thi nhân Việt Nam - Hoài Thanh có viết: Thơ Xuân Diệu là một
nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn non nước này. XD say đắm tình yêu, say
đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi
của mình. Khi vui cũng như khi buồn người đều nồng nàn tha thiết
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu chung:
HS đọc tiểu dẫn SGK và trả lời
câu hỏi:
- Trình bày vài nét về XD?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Xuân Diệu (1916-1985), tên khai sinh là
Ngô Xuân Diệu, bút danh: Trảo Nha.
- Quê cha ở Hà Tĩnh, quê mẹ ở Bình Định, lớn lên ở
Quy
Nhơn. Xa gia đình từ nhỏ và sống ở nhiều nơi. Mỗi
miền đất có ảnh hưởng nhất định đến hồn thơ ông.
- Trước cách mạng, Xuân Diệu là một nhà thơ “mới
nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh). Sau cách
mạng, Xuân Diệu hoà nhập, gắn bó với đất nước,
nhân dân và nền văn học dân tộc.
- Xuân Diệu để lại một sự nghiệp văn học lớn, ông là
một cây bút có sức sáng tạo dồi dào, mãnh liệt, bền
bĩ.
- Phong cách thơ:
+ Xuân Diệu là một nhà thơ lớn của nền văn học hiện
đại, một nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”.

+ Thơ Xuân Diệu thể hiện một hồn thơ khao khát giao
cảm với đời.
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
15
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
HS đọc bài thơ
Yêu cầu: đọc diễn cảm: 4 câu đầu
- chậm rãi; đoạn 2: nhanh, sung
sướng, hân hoan, háo hưc; đoạn
3 ; nuối tiếc; đoạn 4: nồng nàn,
nhanh khỏe
- Có thể chia bài thơ theo mấy
đoạn ? Nội dung từng đoạn?
+ Hồn thơ Xuân Diệu rất nhạy cảm với thời cuộc
2. Bài thơ:
* Xuất xứ:
- “Vội vàng” được in trong tập Thơ Thơ, xuất bản
1938.
- Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu thể hiện
cho sự bùng nổ mãnh liệt của cái tôi trong thơ mới nói
chung, thơ Xuân Diệu nói rêng, đồng thời in dấu khá
đậm hồn thơ Xuân Diệu (“Thiết tha, rạo rực, băn
khoăn”- Hoài Thanh), tiêu biểu cho sự cách tân táo
bạo, độc đáo trong nghệ thuật thơ ông.
* bố cục:
+ Đoạn 1: 4 câu đầu: Ước muốn kì lạ
+ Đoạn 2: 9 câu tiếp theo: Cảm nhận thiên đường
trên mặt đất.
+ Đoạn 3: 17 câu tiếp theo: Lý lẽ về tình yêu, tuổi trẻ,
mùa xuân, hạnh phúc.

+ Đoạn 4: còn lại: Sự đắm say đến cuồng nhiệt khi
tận hưởng hạnh phúc của tuổi trẻ, tình yêu nơi trần
thế.
HĐII. Hướng dẫn đọc - hiểu văn
bản
- Em có nhận xét gì về niềm ước
muốn của tác giả qua 4 câu thơ
đầu?
- Mục đích và thực chất trong cách
nói bộc lộ niềm ước muốn ấy là
gì?
- Tại sao tác giả lại mở đầu bằng 4
câu thơ ngũ ngôn?
- Nhận biết các giá trị nghệ thuật
có trong 4 câu thơ đầu?
- Cảm nhận chung của em khi đọc
đoạn thơ? Nhận xét hình thức, kết
cấu so với đoạn 1?
- Những hình ảnh, màu sắc, âm
thanh trong đoạn thơ đều có đặc
điểm gì?
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đoạn 1. Bốn câu thơ đầu.
- Niềm ước muốn kì lạ, vô lí:
+ tắt nắng
+ buộc gió
 Mục đích : Giữ lại sắc màu, mùi hương.
Thực chất: Sợ thời gian trôi chảy, muốn níu kéo
thời gian, muốn tận hưởng mãi hương vị của cuộc
sống

- Thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, rõ ràng như lời khẳng
định, cố nén cảm xúc và ý tưởng.
- Điệp ngữ: Tôi muốn / tôi muốn

một cái tôi cá
nhân khao khát giao cảm và yêu đời đến tha thiết.
2. Đoạn 2. Chín câu thơ tiếp theo.
- Các câu thơ kéo dài thành 8 chữ để dễ dàng vẽ bức
tranh cuộc sống thiên đường chính ngay trên mặt đất,
ngay trong tầm tay của mỗi chúng ta.
- Hình ảnh đẹp đẽ, tươi non, trẻ trung:
+ đồng nội xanh rì
+ cành tơ phơ phất
+ong bướm
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
16
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
- Tìm các giá trị nghệ thuật có
trong đoạn thơ? Câu thơ nào theo
em là mới mẻ và hiện đại nhất? Vì
sao?
- Quan niệm sống của Xuân Diệu
là gì qua đoạn thơ đó? Hiểu 2 câu
cuối đoạn như thế nào?
+ hoa lá
+yến anh.
+ hàng mi chớp sáng
+ thần Vui gõ cửa.
 Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên
qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn

thiên đường, thần tiên.
- Nhịp thơ nhanh, gấp. Điệp từ: Ngạc nhiên, vui
sướng, như trình bày, mời gọi chúng ta hãy thưởng
thức.
- So sánh cuộc sống thiên nhiên như người đang yêu,
như tình yêu đôi lứa đắm say, tràn trề hạnh phúc.
- Tháng giêng ngon như một cặp môi gần: So sánh
mới mẻ, độc đáo và táo bạo  . Gợi cảm giác liên
tưởng, tưởng tượng rất mạnh về tình yêu đôi lứa, hạnh
phúc tuổi trẻ.
- Thiên đường đẹp nhất là mùa xuân và tuổi trẻ.Yêu
cuộc sống đến cuồng nhiệt bởi cảm nhận được cuộc
sống trần thế cái gì cũng đẹp, cũng mê say, đầy sức
sống.  lí do muốn níu kéo sự trôi chảy của thời
gian.
- Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung
sướng >< vội vàng: Muốn sống gấp, sống nhanh,
sống vội tranh thủ thời gian.
3. Củng cố:
- Ước muốn kì lạ của XD
- XD cảm nhận một thiên đường ngay trên mặt đất này.
4. Hướng dẫn học bài:
- Soạn phần còn lại
- Học thuộc lòng bài thơ
Lớp 11B1: Tổng số: Vắng:
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
17
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
Tiết 79 - 80
VỘI VÀNG

- Xuân Diệu -
TIẾT THỨ HAI:
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức:
+ Niềm khát khao giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ mới mẻ của
Xuân Diệu.
+ Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám.
- Kĩ năng: Đọc - hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Thái độ: Giáo dục một thái độ sống, một nhân cách sống trong sáng, yêu đời, biết
cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn , chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11
- HS: Vở soạn, sgk .
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ và phân tích bốn câu thơ đầu tiên?
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu khổ thơ
thứ 3
- Tìm hệ thống tương phản thể
hiện tâm trạng tiếc nuối của tác
giả về thời gian, tuổi trẻ, tình yêu?
- Hình ảnh thiên nhiên được miêu
tả như thế nào? có gì khác với cảm
nhận trong khổ thơ trên?
3. Đoạn 3. Mười bảy câu thơ tiếp theo.
- Xuân Diệu đưa tiêu chuẩn: Con người hồng hào
mơn mởn là vẻ đẹp chuẩn mực trên thế gian. Nhưng
đời người có hạn, thời gian một đi không trở lại, thế
giới luôn luôn vận động:

+ Xuân tới - xuân qua
+ Xuân non - xuân già
+ Xuân hết - tôi mất.
+ lòng rộng - đời chật.
 Một hệ thống tương phản để khẳng định một chân
lý: tuổi xuân không bao giờ trở lại, phải biết qúi trọng
tuổi xuân.
- Người buồn  cảnh buồn :
+ Năm tháng ….chia phôi
+ Sông núi…tiễn bịêt.
+ Gió…hờn
+ Chim…sợ
 Nói thiên nhiên nhưng là nói lòng người: tâm trạng
lo lắng, buồn bã, tiếc nuối khi xuân qua.
+ Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm : vẫn trẻ
trung, vẫn đủ sức sống cống hiến tuổi xuân cho cuộc
đời.
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
18
BÀI SOẠN NGỮ VĂN 11 – GV NỊNH THỊ HỒNG LOAN
- Giải thích ý nghĩa của những
điệp từ và những quan hệ từ có
trong đoạn thơ?
- Điệp từ : Nghĩa là…: Định nghĩa, giải thích, mang
tính khẳng định tính tất yếu qui luật của thiên nhiên
- Kết cấu: Nói làm chi…nếu..còn…nhưng chẳng còn…
nên…; điệp ngữ: phải chăng…: Sự lí lẽ, biện minh về
chân lí mà nhà thơ đã phát hiện ra.
 Muốn níu kéo thời gian nhưng không được. Vậy
chỉ còn một cách là hãy sống cao độ giây phút của

tuổi xuân.
HĐII. Hướng dẫn tìm hiểu phần
còn lại
- Tâm trạng Xuân Diệu được bộc
lộ qua hình ảnh, ngôn từ, giọng
điệu trong đoạn thơ ?
- Phân tích tác dụng của các điệp
từ ? điệp ngữ ?
- Phân tích ý nghĩa của các động
từ ? từ chỉ mức độ tình cảm ?
4. Đoạn 4. Chín câu thơ cuối.
- Lời giục giã hãy sống vội vàng, hãy ra sức tận
hưởng tuổi trẻ, mùa xuân, ty đắm say, cuồng nhiệt,
hết mình.
- Bộc lộ sự yêu đời, khao khát hòa nhập của tác giả
với thiên nhiên và tình yêu tuổi trẻ.
- Điệp từ: và… cho..: cảm xúc ào ạt, dâng trào.
- Điệp ngữ: Ta muốn: bộc lộ sự ham hố, yêu đời, khao
khát hòa nhập của tg với thiên nhiên và tình yêu tuổi
trẻ.
- Tôi

Ta : Sự hòa nhập đồng điệu trong tâm hồn
nhà thơ, mang tính phổ quát.
- Nghệ thuật vắt dòng với 3 từ và: Sự mê say vồ vập
trước cảnh đẹp, tình đẹp.
- Động từ: ôm…riết…say…thâu…hôn...cắn…  Mức
độ tăng dần – càng mạnh càng mê đắm, cuồng nhiệt.
- Từ chỉ mức độ: Chếnh choáng…đã đầy…no nê…:
Sự hòa nhập của một sức sống nồng nàn, mê say.

 Sống vội vàng, cuống quít không có nghĩa là ích
kỷ, tầm thường, thụ động, mà đó là cách sống biết
cống hiến, biết hưởng thụ. Quan niệm nhân sinh của
thi sĩ.
HĐII. Hướng dẫn HS tổng kết III. Tổng kết:
- Bài thơ thể hiện tư tưởng nhân sinh quan tích cực
của tác giả, lòng yêu cuộc sống, yêu đời, yêu tuổi trẻ
một cách mạnh liệt, cuống nhiệt.
- Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu:
Cảm nhận thiên nhiên tinh tế, sử dụng điệp ngữ so
sánh độc đáo, hình ảnh thơ khoẻ khoắn, nồng nàng, từ
ngữ gợi cảm, táo bạo.
3. Củng cố:
Cái tôi của Xuân Diệu điển hình cho thời đại mới:
+Cách cảm nhận cái đẹp của cuộc đời
+Quan niệm về thời gian, tuổi trẻ
TRƯỜNG THPT XUÂN HUY – YÊN SƠN – TUYÊN QUANG
19

×