Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện va một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa hồ chi minh năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.25 KB, 28 trang )

BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒ CHÍ MINH

ĐỀ CƯƠNG
GIÁM SÁT CẮT NGANG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

TÊN ĐỀ TÀI :

THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN VÀ MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỒ CHÍ
MINH NĂM 2019
Chủ nhiệm đề tài : Nguyễn Trọng Hoàng

Phú Thọ - 11/2019


CÁC CÁN BỘ THAM GIA NGHIÊN CỨU

1. Nguyễn Thành Long – Đơn vị : KSNK.
2. Nguyễn Kiên Phách – Khoa : KSNK


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KBCB: Khám bệnh, chữa bệnh
KSNK: Kiểm soát nhiễm khuẩn
KS: Kháng sinh
NB: Người bệnh
NKBV: Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKTN: Nhiễm khuẩn tiết niệu


NKVM: Nhiễm khuẩn vết mổ
NVYT: Nhân viên y tế
PT: Phẫu thuật
TMTT: Tĩnh mạch trung tâm
TTXL: Thủ thuật xâm lấn
VSV: Vi sinh vật


DANH MỤC BẢNG.....................................................................................0
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
MỤC TIÊU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................2
1.1. CÁC KHÁI NIỆM..................................................................................................2
1.2. TÁC NHÂN KHÁC................................................................................................4
1.3. CÁC NHIỄM KHUẨN THƯỜNG GẶP Ở BỆNH VIỆN......................................4
1.4. HẬU QUẢ CỦA NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN...................................................7
1.5. TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN:........................................................7
1.6. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN.......................10
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................11
2.1.THIẾT KẾ: THỐNG KÊ MÔ TẢ CẮT NGANG..................................................11
2.2. THỜI GIAN: TỪ THÁNG 4 NĂM 2019 ĐẾN THÁNG 11 NĂM 2019.....11
2.3. ĐỐI TƯỢNG:...................................................................................................11
2.4. THU THẬP SỐ LIỆU........................................................................................11
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................13
3.1. TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN...............................................................13
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TỶ LỆ NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN
..............................................................................................................................................13
3.3. CÁC LOÀI VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN VÀ TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG KHÁNG SINH............................................................................................................17
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN........................................................................19

4.1. TỶ LỆ HIỆN MẮC NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN:..................................................................................................................................19
4.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN..............19
4.3. CÁC LOÀI VI KHUẨN GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN VÀ TÌNH HÌNH SỬ
DỤNG KHÁNG SINH............................................................................................................20
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN........................................................................21
CHƯƠNG 6:KHUYẾN NGHỊ.................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................23


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện

13

2

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện theo giới

3

Bảng 3.3. Phân bố các loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí

giải phẫu

13

4

Bảng 3.4. Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều
trị.

13

5

Bảng 3.5. Số ngày nằm viện trung bình

14

6

Bảng 3.6. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thời gian
nằm viện

14

7

Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tuổi và nhiễm khuẩn bệnh viện

14


8

Bảng 3.8. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật
xâm lấn

15

9

Bảng 3.9. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến can thiệp thủ
thuật

15

10

Bảng 3.10. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến phẫu thuật

15

11

Bảng 3.11. Các loài vi khuẩn phân lập được trong nhiễm
khuẩn bệnh viện

16

12

Bảng 3.12. Tỷ lệ NKBV Gram âm và NKBV Gram dương


16

13

Bảng 3.13: Sử dụng kháng sinh vào ngày điều tra:

16

14

Bảng 3.14: Phối hợp kháng sinh:

17


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới chăm
sóc y tế (Healthcare Associated Infection - HAI) là các nhiễm khuẩn xảy ra trong q
trình người bệnh (NB) được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB)
mà không hiện diện hoặc ủ bệnh khi nhập viện. Nhìn chung, các nhiễm khuẩn xảy ra
sau nhập viện 48 giờ (2 ngày) thường được coi là NKBV [1]
Hiện nay NKBV là vấn đề toàn cầu, là một trong những chỉ số đánh giá chất lượng
chăm sóc, điều trị người bệnh và nhân viên y tế. NKBV được đặc biệt quan tâm không
những ở các nước phát triển mà còn là vấn đề hàng đầu của các nước đang phát triển.
NKBV gây ra những hậu quả nặng nề, làm gia tăng tần suất mắc bệnh, kéo dài thời gian
điều trị, tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe và làm tăng tỉ lệ tử vong, tạo ra một số vi
khuẩn kháng thuốc và làm xuất hiện những tác nhân gây bệnh mới. Tổ chức Y tế thế
giới ước tính NKBV từ 3,5-10%, theo đó thì ở bất cứ thời điểm nào trên thế giới cũng
có trên 1,4 triệu người mắc NKBV.

Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh năm 2010 tỷ
lệ NKBV hiện mắc là 3-7%, tùy theo tuyến, hạng bệnh viện.
Tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh, trong những năm gần đây cơng tác giám sát
NKBV được thực hiện định kỳ hàng năm. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ NKBV trong
toàn bệnh viện có xu hướng giảm dần, từ 6% năm 2014 xuống còn 3,56% năm 2017 và
xuống còn 3,5% vào năm 2018. NKBV thường liên quan đến các Phẫu thuật, TTXL và
tập trung ở khu vực Hồi sức tích cực chống độc (HSTC - CĐ), các khoa hệ ngoại.
Nhằm duy trì cơ sở dữ liệu về NKBV, đồng thời nâng cao ý thức của nhân viên y tế
(NVYT) về việc thực hiện phòng chống NKBV, nhất là phòng ngừa sự lây nhiễm chéo.
Từ kết quả giám sát giúp lãnh đạo bệnh viện cùng các khoa phịng có những biện pháp
can thiệp kịp thời trong cơng tác điều trị và chăm sóc người bệnh từ đó nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Vậy thực tế hiện nay tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
tại bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh là bao nhiêu? những yếu tố nào liên quan đến tỷ lệ
đó? Từ những lý do trên, chúng tơi tiến hành đề tài : “Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh
viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh năm 2019”
MỤC TIÊU
- Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh năm 2019
- Xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện đa
khoa Hồ Chí Minh năm 2019

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Các khái niệm
Nhiễm khuẩn: là sự tăng sinh của các vi khuẩn, Virus hoặc ký sinh trùng dẫn tới
phản ứng tế bào, tổ chức hoặc tồn thân, thơng thường biểu hiện trên lâm sàng là một
hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc.
Nhiễm khuẩn bệnh viện: là những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian người
bệnh điều trị tại bệnh viện và nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không nằm

trong giai đoạn ủ bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thường xuất hiện sau 02 ngày kể
từ khi người bệnh nhập viện.
Phân loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo mầm bệnh
1.1.1. Vi khuẩn
a. Vi khuẩn Gram dương: Các vi khuẩn Gram (+) chiếm khoảng 20% trong các
nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Tụ cầu (Staphylococcus): cầu khuẩn Gram (+) không sinh nha bào, phát triển được
trong môi trường ưa khí và kỵ khí. Tồn tại trong khơng khí, nước, có thể tồn tại cả ở
trong mơi trường khơ.
- Trong các chủng tụ cầu gây bệnh thì tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) kháng
sinh methicelin và một số kháng sinh khác đóng vai trị quan trọng.
+ Lây truyền trực tiếp qua đường mũi họng, gián tiếp qua bàn tay, dụng cụ, nước,
khơng khí, thực phẩm.
+ Biểu hiện lâm sàng: viêm da, niêm mạc, mụn nhọt, chốc lở, nhiễm khuẩn huyết,
nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, hơ hấp, tiêu hóa, dễ hình thành các ổ áp xe ở cơ, ở não,
phổi; điều trị khó khăn, tỷ lệ tử vong cao.
+ Tụ cầu là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện nhiều nhất ở các khoa nhi và khoa
ngoại.
- Liên cầu (Streptococcus):
+ Liên cầu nhóm A: gây nhiễm khuẩn sản khoa, gây thấp khớp chiếm tỉ lệ cao trong
nhiễm khuẩn bệnh viện.
+ Liên cầu nhóm B: gây bệnh ở trẻ sơ sinh, gây viêm màng não; thường vào tuần
thứ 3 sau khi nhiễm mầm bệnh.
- Liên cầu (Streptococcus):
+ Liên cầu nhóm A: gây nhiễm khuẩn sản khoa, gây thấp khớp chiếm tỉ lệ cao trong
nhiễm khuẩn bệnh viện.
+ Liên cầu nhóm B: gây bệnh ở trẻ sơ sinh, gây viêm màng não; thường vào tuần
thứ 3 sau khi nhiễm mầm bệnh.
+ Liên cầu nhóm D: thường gây nhiễm khuẩn đường ruột, gây bội nhiễm các vết
thương đường tiết niệu.

- Trực khuẩn uốn ván (Clotridium tetani):
+ Là trực khuẩn kỵ khí, Gram (+), sinh nha bào, nha bào gặp nhiều ở trong đất, phân
của người và súc vật. Nha bào uốn ván có sức đề kháng mạnh với nhiệt và các thuốc sát
trùng.

2


+ Nguồn bệnh: chủ yếu là đất, phân người và súc vật có chứa nha bào uốn ván; vết
thương của các người bệnh bị uốn ván.
+ Đường lây: qua vết thương của da và niêm mạc bị nhiễm nha bào uốn ván. Những
vết thương có thể nhỏ và kín đáo như vết kim tiêm, xỉa răng đến các vết thương to như
sau phẫu thuật, nạo thai, cắt rốn… do những vết thương có tình trạng thiếu oxy do
miệng vết thương bị bịt kín, tổ chức hoại tử có dị vật, có vi khuẩn gây mủ khác.
+ Biểu hiện lâm sàng: những cơn co giật, giật cứng, cứng hàm, tăng trương lực cơ,
rối loạn thần kinh thực vật; tỷ lệ tử vong cao.
b. Vi khu hiện lâm s- Vi khuẩn đường ruột (Salmonella): thường gây thành dịch
bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn, bệnh thương hàn...
- Escherichia Coli: gây bội nhiễm đường tiết niệu và các vết mổ.
- Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa): có đặc tính kháng các thuốc sát
khuẩn và kháng sinh; thường gây bệnh ở người bệnh có sức đề kháng suy giảm. Trực
khuẩn mủ xanh tồn tại trong nước, đất, rau quả, dung dịch khử khuẩn, mỡ bôi; thường
gây bệnh nhiễm khuẩn huyết, nhất là gây bội nhiễm ở người bệnh bỏng, gây viêm da,
viêm phổi, viêm đường tiết niệu.
- Klebshiella: là trực khuẩn Gram âm, ưa khí và kỵ khí, khơng tạo nha bào; tồn tại
trong nước, đất, rau... có thể tồn tại trong các dung dịch khử khuẩn bảo quản không tốt
như các loại mỡ bơi, xà phịng, bình làm ẩm oxy.
+ Lây trực tiếp qua dịch tiết mũi họng.
+ Lây gián tiếp qua bàn tay, dụng cụ và các dung dịch nhiễm mầm bệnh.
- Trực khuẩn lao: vi khuẩn khơng có vỏ, khơng tạo nha bào, khó ni cấy và phần

lập.
+ Nguồn lây nhiễm là khơng khí, bụi, dụng cụ khử khuẩn khơng đúng quy trình.
Người mắc bệnh lao là nguồn lây bệnh quan trọng.
+ Lây truyền qua đường hô hấp, trực tiếp qua các hạt nước bọt, dịch mũi họng khi
tiếp xúc với người bệnh nói, ho, khạc đờm, hắt hơi. Những hạt bụi nhỏ chứa vi khuẩn
lao trong khơng khí có thể xâm nhập vào đường hô hấp rồi gây bệnh. Trường hợp đặc
biệt có thể nhiễm bệnh lao qua đường tiêu hóa.
c. Các vi khuẩn khác
- Cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycine: Hemophilus sp, Acinetobacter
Baumanni, Legionella, Enterobacter Serratia là các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn trong
bệnh viện.
1.1.2. Virus
- Virus lây truyền qua đường tiêu hóa: Polyovirus, Hepatitis A và E, Echovirus,
Coxsackie A và B, Adenovirus, Rotavirus, Coronavirus…
- Virus lây truyền qua đường hô hấp: sởi, quai bị, cúm, á cúm, Adenovirus,
Coronavirus...
- Virus lây truyền qua đường máu chủ yếu là HIV, viêm gan B, C...

3


1.2. Tác nhân khác
Ngồi ra, nhiễm khuẩn bệnh viện cịn do một số tác nhân khác ít gặp hơn như
nấm, ký sinh trùng, đơn bào như là nấm Candida spp, Aspergillus (thường gặp ở
khoa hồi sức cấp cứu), hoặc một số ký sinh trùng như Pneumocystic carinii,
Toxoplasma gondii, Cryptosporidium...
1.3. Các nhiễm khuẩn thường gặp ở bệnh viện
1.3.1.Viêm phễm khuẩn thư
Viêm phổi bệnh viện là nhiễm khuẩn thường gặp trong NKBV và tỷ lệ mắc từ 15%
đến 20% tổng số NKBV. Với người bệnh nặng, tỷ lệ mắc cao từ 10% đến 65% và có thể

cao gấp từ 6 đến 12 lần đối với người bệnh thở máy. Người bệnh nhiễm trùng phổi do
thở máy thường có tỷ lệ tử vong từ 25% đến 60%. Tác nhân gây viêm phổi rất phong
phú có thể là vi khuẩn, nấm, vi rút.
Chẩn đốn viêm phổi bệnh viện: khơng có tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn viêm phổi
bệnh viện. Có thể dựa vào các tiêu chuẩn sau:
*Tiêu chuẩn 1: Người bệnh có rales hay gõ đục qua khám lâm sàng. Và bất cứ triệu
chứng sau:
a. Sốt >38 độ C, sốt có thể rét run, nóng hoặc kín đáo (chỉ phát hiện qua cặp
nhiệt độ thường xuyên)
b. Xuất hiện đờm mủ hay thay đổi tính chất của đờm
c. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
d. Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí quản hoặc chải phế quản, hoặc sinh
thiết.
e. Xét nghiệm máu thấy số lượng Bạch cầu có thể <4000 hoặc >12000/mm 3.
*Tiêu chuẩn 2: Người bệnh có X quang phổi có thâm nhiễm mới hay tiến triển, đông
đặc, tạo hang hay tràn dịch màng phổi. Và ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Xuất hiện đờm mủ hay thay đổi tính chất của đờm
b. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
c. Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí quản hoặc chải phế quản, hoặc sinh
thiết
d. Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus từ chất tiết hô hấp
e. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG
f. Bằng chứng viêm phổi trên mơ học
g. Huyết thanh chẩn đốn viêm phổi khơng điển hình dương tính với Legionella,
Clamydia hoặc Mycoplasma.
1.3.2. Nhiễm khuẩn vết mổ
Nhiễm khuẩn vết mổ là những nhiễm khuẩn xảy ra tại vị trí phẫu thuật, thường chịu
ảnh hưởng bởi nhiều tác động trong quá trình từ trước, trong và sau phẫu thuật. Nhiễm
khuẩn có thể do nguy cơ từ mơi trường ngoại sinh như khơng khí, dụng cụ y tế, từ phẫu
thuật viên hoặc nhân viên y tế khác; do nội sinh từ hệ vi khuẩn chí trên da, tại vị trí

phẫu thuật hoặc hiếm hơn là từ máu được truyền trong q trình phẫu thuật. Ngồi ra
nhiễm khuẩn còn phụ thuộc vào chất lượng của kỹ thuật phẫu thuật, thời gian và vị trí

4


phẫu thuật, tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh, thuốc ức chế miễn dịch; sự có mặt
của vật lạ như ống dẫn lưu, độc lực của vi khuẩn, sự đồng phát nhiễm trùng ở nhiều vị
trí khác nhau và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Nhiễm khuẩn vết mổ có tỷ lệ mắc
cao, thường đứng thứ hai sau nhiễm khuẩn đường hơ hấp, và tác nhân gây nhiễm khuẩn
có thể là các cầu khuẩn gram dương như S.aureus, SCN và có thể là E.coli,
Acinetobacter baumannii, P.aeruginosa và Candida spp.
Chẩn đốn nhiễm khuẩn vết mổ: gồm 3 loại:
*Nhiễm khuẩn vết mổ nông:
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vong 30 ngày sau phẫu
thuật. Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ. Và có ít nhất một trong
các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ nông.
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết mổ.
c. Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng, nóng, đỏ
và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
d. Bác sỹ chẩn đốn nhiễm khẩn vết mổ (NKVM) nơng.
*Nhiễm khuẩn vết mổ sâu:
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phấu
thuật hay 1 năm đối với đặt implant. Xảy ra ở mô mềm sâu của đường mổ. Và có ít nhất
một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật.
b. Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thương khi
người bệnh có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứn sau: sốt > 38°C, đau,
sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.

c. Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua thăm khám, phẫu thuật
lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sỹ chẩn đoán NKVM sâu.
*Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/ khoang phẫu thuật
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau: Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu
thuật hay 1 năm đối với đặt implant. Xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử
ký trong phẫu thuật. Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở cơ quan hay
khoang nơi phẫu thuật
c. Abces hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu thuật lại,
Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sỹ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
1.3.3. Nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết là những nhiễm khuẩn tiên phát hoặc thứ phát từ những vị
trí khác trên cơ thể. Nhưng khoảng một nửa nguyên nhân là do có can thiệp vào mạch
máu và phải nói tới đầu tiên là đặt cathete tĩnh mạch trung tâm. Và nhiễm trùng huyết
do đặt các dụng cụ nội mạch chiếm chiếm khoảng 15% trong tổng số NKBV và ảnh

5


hưởng trực tiếp tới khoảng 1% người bệnh điều trị nội trú. Về chi phí thì nhiễm khuẩn
huyết phải chịu chi phí cao nhất và tỷ lệ tử vong khoảng 18%.
Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết: Dựa trên các dấu hiệu sau:
a. BN có ít nhất 1 trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà khơng có ngun
nhân nào khác: sốt >38 độ C, hạ huyết áp (HA tâm thu ≤90mmHg), nhịp thở tăng >20
lần/phút hay thiểu niệu (<20cm3/h), số lượng Bạch cầu trong công thức máu
<4000/mm3 hoặc >12000/mm3).
b. Không làm cấy máu BN hoặc khơng tìm ra tác nhân gây bệnh hoặc kháng

nguyên trong máu.
c.Không thấy dấu hiệu nhiễm khuẩn ở vị trí khác.
d.Bác sỹ thiết lập điều trị theo hướng NKH có hiệu quả.
1.3.4. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Là những nhiễm khuẩn xảy ra ở đường tiết niệu, thường đứng hàng thứ hai hoặc
ba tùy theo nghiên cứu, tỷ lệ mắc cao ở những người già, người có đặt thơng tiểu. Có
tới 80% trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên quan đến đặt dẫn lưu bàng quang
và tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu nặng đặc biệt cao trong một số trường hợp như thay thận,
giới nữ, đái đường và suy thận.
Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện thường do trực khuẩn Gram âm, trong đó hay gặp
nhất là Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp và P.aeruginosa; ngoài ra cịn
có thể gặp Enterococci và Enterobacter spp. Nấm Cadida cũng được xem là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm khuẩn tiết tiệu ở khoa HSTC.
Chẩn đoán nhiễm khuẩn đường tiết niệu: gồm 2 loại:
*Nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng:
Nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng phải thỏa mãn ít nhất một trong các tiêu chuẩn
sau:
*Tiêu chuẩn 1: BN có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà khơng
tìm ra ngun nhân nào khác: sốt >38˚C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu, hay căng
tức trên xương mu.Và người bệnh có cấy nước tiểu dương tính (>10 5CFU/cm³) với
khơng hơn hai loại vi trùng.
*Tiêu chuẩn 2: Người bệnh có ít nhất hai trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà
khơng tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38˚C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu, hay
căng tức trên xương mu. Và người bệnh có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Dipstick (+) đối với esterase và hoặc nitrate của bạch cầu
b. Tiểu mủ (≥10 bạch cầu/mm³ nước tiểu hoặc ≥3 bạch cầu ở quang trường có độ
phóng đại cao).
c. Tìm thấy vi trùng trên nhuộm Gram
d. Ít nhất hai lần cấy nước tiểu có ≥10 2 CFU/ cm³ với cùng một loại tác nhân gây
nhiễm trùng tiểu (Gram âm hay S. saprophyticus).

e. Cấy nước tiểu có ≤10 5 CFU/ cm³ đối với một loại tác nhân gây bệnh đường
tiểu (Gram âm hay S. saprophyticus) trên người bệnh đang điều trị kháng sinh hiệu quả
chống nhiễm trùng tiểu.
f. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm trùng đường niệu.

6


g. Bác sĩ thiết lập điều trị phù hợp nhiễm trùng đường niệu.
*Nhiễm khuẩn tiết niệu khơng có triệu chứng:
Nhiễm khuẩn tiết niệu khơng có triệu chứng phải có ít nhất một trong các tiêu chuẩn
sau:
*Tiêu chuẩn 1: Người bệnh được đặt Catheter lưu trong vòng 7 ngày trước khi cấy.
Và:
a. Cấy nước tiểu dương tính (>105 CFU/cm3 với khơng hơn hai loại vi trùng).
b. Người bệnh khơng có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi tiểu
hay căng tức trên xương mu).
*Tiêu chuẩn 2: Người bệnh khơng được đặt catheter lưu trong vịng 7 ngày trước
lần cấy dương tính đầu tiên. Và:
a. Có ít nhất hai lần cấy nước tiểu dương tính (≥105 CFU/ cm³) với sự lặp lại
cùng một loại vi trùng và không hơn hai loại vi trùng.
b. Người bệnh khơng có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi tiểu
hay căng tức trên xương mu.
- Ghi chú:
1. Cấy đầu Catheter đường tiểu dương tính khơng có giá trị trong chẩn đoán
NKBV đường tiết niệu.
2. Mẫu nước tiểu dùng thử phải được lấy đúng về mặt kỹ thuật.
3. Ở trẻ em phải lấy nước tiểu bằng cách đặt ống thông bàng quang hoặc hút trên
xương mu.
4. Cấy nước tiểu ở túi chứa dương tính khơng đáng tin.

1.4. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn bệnh viện dẫn đến nhiều hệ lụy cho người bệnh và cho hệ thống y tế
như: tăng biến chứng và tử vong cho người bệnh; kéo dài thời gian nằm viện trung bình
từ 7 đến 15 ngày; tăng sử dụng kháng sinh dẫn đến tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật
và tăng chi phí điều trị cho một NKBV thường gấp 2 đến 4 lần so với những trường hợp
không NKBV.
Theo báo cáo của một số nghiên cứu: Chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn huyết
bệnh viện là $34,508 đến $56,000 và do viêm phổi bệnh viện là $5,800 đến $40,000.
Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước tính có 2 triệu người bệnh bị NKBV, làm tốn thêm 4,5 tỉ
dollar viện phí. Ở Việt Nam chưa có những nghiên cứu quốc gia đánh giá chi phí của
NKBV, một nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy NKBV làm kéo dài thời gian
nằm viện 15 ngày với chi phí trung bình mỗi ngày là 192,000 VND và ước tính chi phí
phát sinh do NKBV vào khoảng 2,880,000 VND/ người bệnh.
1.5. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện:
1.5.1. Trên thế giới
Theo WHO, nhiễm khuẩn y tế (HAIs) xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là
hệ thống y tế của tất cả các nước phát triển và nước nghèo đều chịu tác động nghiêm
trọng của HAIs. Nghiên cứu điều tra cắt ngang HAIs tại 55 cơ sở y tế của 14 nước trên
thế giới đại diện cho các khu vực công bố tỉ lệ HAIs là 8,7% và ước tính ở bất cứ thời
điểm nào cũng có hơn 1,4 triệu người bệnh trên thế giới mắc HAIs. Nghiên cứu đưa ra
5 hậu quả của HAIs đối với người bệnh như làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian

7


nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đề kháng kháng sinh và chi phí điều trị.
Cùng với sự xuất hiện một số bệnh gây ra bởi những vi sinh vật kháng thuốc hoặc do
những tác nhân gây bệnh mới, HAIs vẫn còn là vấn đề nan giải ngay cả ở các nước đã
phát triển. Thống kê cho thấy tỉ lệ NKBV vào khoảng 5-10% ở các nước đã phát triển
và lên đến 15-20% ở các nước đang phát triển. Căn nguyên gây HAIs có mức độ đa

kháng kháng sinh cao hơn căn nguyên gây nhiễm khuẩn trong cộng đồng, HAIs kéo dài
thời gian nằm viện trung bình từ 7-15 ngày làm gia tăng sử dụng kháng sinh và kháng
kháng sinh do đó, chi phí của một HAIs thường gấp từ 2-4 lần so với những trường hợp
không mắc HAIs. Theo một số nghiên cứu, chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn huyết
bệnh viện là 34.508 đến 56.000 USD và do viêm phổi bệnh viện là 5.800 đến 40.000
USD. Hằng năm thế giới có khoảng 2 triệu người bệnh mắc HAIs làm 90.000 người tử
vong và tốn thêm 4,5 tỉ USD viện phí. Trong đó, tại Hoa Kỳ (USA) cứ 20 người bệnh
nhập viện thì có 1 người bệnh nhiễm HAIs; tại Vương quốc Anh (UK), mỗi năm có
khảng 100.000 người mắc HAIs với trên 5000 ca tử vong, chi phí tăng thêm 1 tỉ bảng
Anh. Ở các nước đang phát triển, tình hình HAIs cịn nặng nề hơn do khơng đủ nguồn
lực cho cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn, theo thống kê năm 2001 tỷ lệ HAIs tại
Malaysia là 13,9% và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh; ở Brazil và
Indonesia tỷ lệ HAIs trên 50% bệnh nhi và tử vong từ 12-52%. HAIs khơng chỉ gây
bệnh cho người bệnh mà cịn cho cả nhân viên y tế, điển hình là đại dịch SARS năm
2003 đã làm cho nhân viên y tế nhiễm bệnh 20-60% so với tổng số ca mắc trên toàn thế
giới.
1.5.2. T.-60% so vớ
Tình hình mắc HAIs tại Việt nam chưa có con số thống kê đầy đủ và ít tài
liệu nghiên cứu cũng như giám sát được công bố,những chi phí tốn kém do HAIs trong
tồn quốc cũng chưa được xác định. Tuy nhiên, quy chế chống HAIs lần đầu tiên được
Bộ Y tế ban hành vào năm 1997, sau đó có ba điều tra cắt ngang (point prevalence)
quốc gia đã được thực hiện. Kết quả điều tra năm 1998 trên 901 người bệnh trong 12
bệnh viện toàn quốc cho thấy tỷ lệ HAIs là 11.5%, nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 51%
trong tổng số các HAIs; năm 2001 điều tra trên 5.396 người bệnh ở 11 bệnh viện toàn
quốc (6 BV trung ương, 5 BV tỉnh), phát hiện 369 người bệnh với tỷ lệ HAIs là 6.8%,
trong đó nguyên nhân do viêm phổi chiếm 41.8%; năm 2005 tỷ lệ HAIs trong 19 bệnh
viện toàn quốc cho thấy là 5.7% và nguyên nhân do viêm phổi chiếm 55.4%. Các
nguyên nhân gây HAIs thường gặp là: hô hấp (41,9%), vết mổ (27,5%), tiết niệu
(13,1%), tiêu hóa (10,3%), da và mơ mềm (4,1%), nhiễm trùng huyết (1,0%), nhiễm
khuẩn khác (2,0%). Tác nhân gây mắc HAIs chủ yếu là vi khuẩn gram âm (78%), gram

dương (19%) và Candida sp (3%). Chưa có những nghiên cứu quốc gia đánh giá chi phí
của HAIs, theo một nghiên cứu
của Bệnh viện Chợ Rẫy HAIs làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày với viện phí
trung bình mỗi ngày là 192.000đ và tổng chi phí phát sinh do mắc HAIs khoảng
3.000.000đ. Tại Bệnh viện Bạch Mai, số ngày nằm viện gia tăng do nhiễm khuẩn vết
mổ (11,4 ngày), nhiễm khuẩn huyết (24,3 ngày) và nhiễm khuẩn hô hấp (7,8 ngày) với
tổng chi phí phát sinh trung bình tăng thêm lần lượt là 1,9 triệu đồng, 32,3 triệu đồng và
23,6 triệu đồng. Kết quả điều tra tại một số bệnh viện phía Bắc (Bệnh viện Bạch Mai,
Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Lao & bệnh phổi Trung ương),

8


tỷ lệ HAIs hằng năm từ 3-7% chủ yếu là nhiễm trùng hô hấp, vết mổ và tiết niệu. Năm
2003, dịch SARS tại Việt Nam làm 37 nhân viên y tế nhiễm bệnh và dịch cúm A
(H1N1) làm hàng chục nhân viên y tế nhiễm bệnh tại các cơ sở y tế.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đưa ra số
liệu thống kê về nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện. Như nghiên cứu của Nguyễn
Việt Hùng tiến hành tại 25 bệnh viện đa khoa thuộc Sở Y tế Hà Nội năm 2015 đã chỉ ra
tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tính chung các bệnh viện là 4,6% (từ 0,7% - 13%) và
khơng có sự khác biệt khi so sánh giữa các hạng bệnh viện. Hai loại nhiễm khuẩn bệnh
viện thường gặp nhất tại các hạng bệnh viện là nhiễm khuẩn phổi (nhiễm khuẩn hô hấp)
và nhiễm khuẩn vết mổ, chiếm >40% các nhiễm khuẩn bệnh viện phát hiện được.
Hay nghiên cứu của Dương Nữ Tường Vy tiến hành tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Khánh Hòa năm 2016 cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 4,8%; trong đó nhiễm
khuẩn hơ hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (40%) sau đó là nhiễm khuẩn vết mổ 27%.
Nghiên cứu về tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai
năm 2014 của Trần Thị Hà Phương, Mai Thị Tiết và cộng sự cho tỷ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện là 2,7%; trong đó nhiễm khuẩn hơ hấp chiếm 38,5%, nhiễm khuẩn vết mổ và
nhiễm khuẩn da và mô mềm là 23,1%, nhiễm khuẩn đường tiết niệu 15,3%.

Hiện nay NKBV là vấn đề toàn cầu, là một trong những chỉ số đánh giá chất lượng
chăm sóc và điều trị người bệnh và nhân viên y tế. NKBV được đặc biệt quan tâm
không những ở các nước phát triển mà còn là vấn đề hàng đầu của các nước đang phát
triển. NKBV gây ra những hậu quả nặng nề, làm gia tăng tần suất mắc bệnh, kéo dài
thời gian điều trị, tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe và làm tăng tỉ lệ tử vong, tạo ra
một số vi khuẩn kháng thuốc và làm xuất hiện những tác nhân gây bệnh mới. Tổ chức Y
tế thế giới ước tính NKBV từ 3,5-10%, theo đó thì ở bất cứ thời điểm nào trên thế giới
cũng có trên 1,4 triệu người mắc NKBV.
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh năm 2010 tỷ
lệ NKBV hiện mắc là 3-7%, tùy theo tuyến, hạng bệnh viện.
Tại Bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh, trong những năm gần đây cơng tác giám sát
NKBV được thực hiện định kỳ hàng năm. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ NKBV trong
toàn bệnh viện có xu hướng giảm dần, từ 6% năm 2014 xuống còn 3,56% năm 2017.
Năm 2018 là 3,0% NKBV thường liên quan đến các Phẫu thuật, TTXL và tập trung ở
khu vực Hồi sức tích cực chống độc (HSTC - CĐ) và các khoa hệ ngoại, Đơn nguyên
sơ sinh. Nhằm duy trì cơ sở dữ liệu về NKBV, cũng như thực tế hiện nay không phải tất
cả các nhân viên y tế (NVYT) đều ý thức được đầy đủ việc thực hiện phòng chống
NKBV, nhất là phòng ngừa sự lây nhiễm chéo. Chính vì vậy điều tra về nhiễm khuẩn
bệnh viện là một công việc vô cùng cần thiết nhằm đánh giá tỉ lệ NKBV hiện tại của
bệnh viện, từ đó có những biện pháp can thiệp kịp thời, giúp lãnh đạo bệnh viện cũng
như các khoa phòng cùng nhìn nhận lại cơng tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh và
từ đó đưa ra những biện pháp cải tiến chăm sóc đảm bảo và tốt nhất, góp phần nâng
cao chất lượng điều trị, nâng cao nhận thức về cơng tác kiểm sốt NKBV của nhân viên
trong thực hành khám chữa bệnh.

9


1.6. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện
+ Tuổi

+ Thời gian nằm viện
+ Những can thiệp nội, ngoại khoa: những thủ thuật xâm lấn (đặt ống thông
tiểu, thơng khí nhân tạo, đặt Catheter ngoại vi hay trung tâm), can thiệp phẫu thuật.
- Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn,
- Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị

10


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Thiết kế: Thống kê mô tả cắt ngang
2.2. Thời gian: Từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019
2.3. Đối tượng:
- Dân số chọn mẫu: Tất cả người bệnh nội trú nhập viện từ ngày thứ 3 trở về
trước.
- Cỡ mẫu: toàn thể người bệnh nội trú tại các khoa lâm sàng, nhập viện từ ngày
thức 3 trở về trước.
- Kỹ thuật chọn mẫu: Yêu cầu các khoa lâm sàng gửi danh sách người bệnh điều
trị nội trú đủ tiêu chuẩn chọn mẫu tại buổi sáng ngày giám sát.
2.4. Thu thập số liệu
- Công cụ: Phiếu thu thập thông tin NKBV của BQLDA NORRED cung cấp
- Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bởi các điều tra viên là các bác sĩ, nhân viên
giám sát và điều dưỡng ở bệnh viện đã được huấn luyện về cách thu thập các thơng tin
có trên " Phiếu thu thập thông tin nhiễm khuẩn bệnh viện" của chuyên gia KSNK thuộc
Dự án NORRED cung cấp.
- Chẩn đoán NKBV dựa theo tiêu chuẩn hướng dẫn của Bộ y tế tại Hướng dẫn
giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trong các cơ sở khám chữa bệnh được ban hành tại
Quyết định số 3916/QĐ-BYT năm 2017.
- Người thu thập số liệu là những bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, cử nhân
YTCC trong mạng lưới KSNK của bệnh viện được Ban quản lý dự án tỉnh tập huấn bởi

số cán bộ được BQLDA trung ương hướng dẫn.
- Các thành viên thu thập số liệu kiểm tra lại danh sách người bệnh nội trú do các
khoa cung cấp để đảm bảo giám sát đúng đối tượng nghiên cứu và thu thập số liệu bằng
3 phương pháp:
+ Nghiên cứu hồ sơ BA
+ Thăm khám người bệnh tại giường, hỏi thêm thông tin.
+ Trao đổi với nhân viên y tế, đặc biệt là BS điều trị để làm rõ thông tin ghi vào
phiếu.
-

Điền đủ các ơ, cột, dịng trong phiếu

-

Xác định trường hợp BN có nhiễm khuẩn hay khơng (Định nghĩa NKBV được
BYT quy định tại QĐ 3916/QĐ-BYT)

2.5. Biến số nghiên cứu:
- Đặc điểm dân số học: tuổi, giới, số ngày điều trị, chẩn đoán lúc nhập viện,
nhiễm khuẩn lúc nhập viện
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện:
+ Vị trí nhiễm khuẩn theo giải phẫu: Viêm phổi, Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm
khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn tiêu hóa…

11


+ Nhiễm khuẩn theo khu vực điều trị: Khối nội, khối ngoại
+ Ngày điều trị trung bình của người bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện
- Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện:

+ Tuổi
+ Thời gian nằm viện
+ Những can thiệp nội, ngoại khoa: những thủ thuật xâm lấn (đặt ống thơng
tiểu, thơng khí nhân tạo, đặt catheter ngoại vi hay trung tâm), can thiệp phẫu thuật.
- Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn,
- Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị
2.6. Xử lý số liệu: Bằng cơ sở dữ liệu thiết kế trên excel do chuyên gia của dự án
NORRED cung cấp.
2.7. Đạo đức nghiên cứu:
Thông tin từ phiếu điều tra chỉ phục vụ cho mục đích giám sát NK mà khơng được
gây tổn hại đến người được điều tra và đơn vị điều tra.

12


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện 2019
NKBV

Khơng
Tổng

Số lượng (n)
13
412
425

Tỷ lệ (%)
3,05

96,95
100

Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện qua các năm

Tỷ lệ nhiễm khuẩn (%)
10%
8%
6% 6.00%
4%

Tỷ lệ NK
3.56%

3.50%

2017

2018

3.05%

2%
0%
2014

2019

Nhận xét: Tỉ lệ nhiễm khuẩn tại bệnh viện có xu hướng giảm từ 6% năm 2014
xuống cịn 3,56% năm 2017 và xuống còn 3,5% vào năm 2018 và 3,05% năm 2019. Tỉ

lệ này cũng thấp hơn so với các bệnh viện tuyết tỉnh tương đương trong cả nước và thấp
hơn các nước đang phát triển trên thế giới (5-7%)
3.2. Một số yếu tố liên quan tới tỷ lệ nhiễm khuẩn tại bệnh viện
Bảng 3.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện theo giới
Giới

NKBV

Khơng
Tổng

Nam
10
207
217

TL %
77
51

Nữ
3
205
208

TL %
23
49

Tổng

13
412
425

Nhận xét: Tỉ lệ nam giới mắc nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỷ lệ lớn 77% các ca
nhiễm khuẩn trong khi đó ở nữ giới tỷ lệ này chỉ là 23%.

Bảng 3.3. Phân bố các loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí giải phẫu

13


NKBV(n=13)

Vị trí nhiễm khuẩn

Số lượng

Nhiễm khuẩn đường hơ hấp (NKHH)

2

Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM)

7

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKTN)

3


Nhiễm khuẩn huyết (NKH)

1

Tổng

13

Biểu đồ 2. Phân bố các loại nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí giải phẫu

NK huyết; 7.70% NK đường hô h ấp; 15.30%
NK đường tiết niệu; 23.00%
NK vết mổ; 54.00%

Nhận xét: Qua bảng phân tích này chúng tơi nhận thấy nhiễm khuẩn vết mổ vẫn
chiếm tỷ lệ 54% cao nhất trong các loại nhiễm trùng, sau đó là nhiễm khuẩn đường tiết
niệu (NKTN) 23% và thấp nhất là nhiễm khuẩn huyết 7,7%.
Bảng 3.4. Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị.
Khu vực

Số mẫu

Số BN mắc NKBV

TL%

HSTC-CĐ

47


4

8,5

Ngoại

147

9

6,1

Nội

231

0

0

Tổng

425

13

3,05

Nhận xét: Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị tập trung cao
nhất ở khu vực Hồi sức tích cực (8,5%) sau đó đến khối ngoại (6,1%)và chúng tơi chưa

tìm thấy nhiễm khuẩn bệnh viện tại khối Nội của bệnh viện
Bảng 3.5. Số ngày nằm viện trung bình
Tổng số BN điều tra

Tổng số BN mắc NKBV

14


Tổng số ngày nằm
viện

Ngày nằm viện TB

Tổng số ngày nằm
viện

Ngày nằm viện TB

2835

6,8

139

10,5

Nhận xét: Số ngày nằm viện trung bình ở nhóm người bệnh mắc NKBV (10,5)
cao hơn số ngày nằm viện trung bình của nhóm người bệnh tham gia nghiên cứu
(6,8%)

3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện:
Bảng 3.6. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thời gian nằm viện
Thời gian
nằm viện
(ngày)

Có NKBV

Khơng NKBV

Tổng
cộng

Giá trị P

Số lượng

TL (%)

Số lượng

TL (%)

<7

2

0,8

251


99.2

253

P<0,05

7-14

9

6,4

130

93,6

139

> 14

2

6

31

94

33


Tổng

13

412

425

Nhận xét: Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thời gian nằm viện
Chúng tôi nhận thấy thời gian nằm viện ở nhóm từ 7-14 và trên 14 ngày có tỷ lệ nhiễm
khuẩn bệnh viện cao hơn là 6,4% và 6% so với nhóm có thời gian năm điều trị dưới 7
ngày là 0,8%. Như vậy thời gian năm viện làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tuổi và nhiễm khuẩn bệnh viện
Có NKBV

Tuổi

Khơng NKBV

Tổng cộng

n

TL (%)

n

TL (%)


15 - 30

2

15

64

85

66

30- 45

3

23

75

77

78

45- 60

5

39


125

61

130

> 60

3

23

148

77

151

Tổng

13

3,05

412

96,95

425


Giá trị p
P<0,05

Nhận xét: Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật xâm lấn
chúng tơi nhận thấy trong nhóm có thủ thuật xâm lấn thì có 17% là nhiễm khuẩn bệnh
viện trong khi đó ở nhóm khơng có thủ thuật xâm lấn chỉ có 2% các trường hợp nhiễm
khuẩn bệnh viện.
Bảng 3.8. Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật xâm lấn
Thủ
thuật
xâm lấn

Có NKBV
n

TL (%)

Khơng NKBV
n

TL (%)

Tổng
cộng

Giá trị P

15





6

17

29

83

35

Khơng

7

2

383

98

390

Tổng

13

412


P<0,05

425

Nhận xét: Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật xâm lấn
chúng tôi nhận thấy trong nhóm có thủ thuật xâm lấn thì có 17% là nhiễm khuẩn bệnh
viện trong khi đó ở nhóm khơng có thủ thuật xâm lấn chỉ có 2% các trường hợp nhiễm
khuẩn bệnh viện.
Bảng 3.9. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến can thiệp thủ thuật
Có NKBV

Khơng NKBV

n

TL%

n

TL%

Tổng
cộng

Thơng tiểu

3

23


10

77

13

Thở máy (nội
khí quản)

2

22,2

7

77.8

9

Thở Oxy

0

0

14

100

14


Đường truyền
Trung tâm

1

20

4

60

5

Đường truyền
ngoại biên

0

0

23

100

23

Tổng

6


9,3

58

90,7

64

Can thiệp

Giá trị P

P<0,05

Nhận xét: Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và can thiệp
thủ thuật chúng tôi nhận thấy thủ thuật thơng tiểu có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao nhất 23%
sau đó là đặt nội khí quản thở máy 22,2%.
Bảng 3.10. Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến phẫu thuật
Phẫu
thuật

Có NKBV

Khơng NKBV

Tổng
cộng

Giá trị p


P<0,05

n

TL(%)

n

TL(%)



6

9

71

91

78

Khơng

7

1,7

341


98,3

347

Tổng

13

412

425

Nhận xét: Tìm hiểu về liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và phẫu thuật
chúng tôi nhận thấy trong nhóm có phẫu thuật tỷ lệ nhiễm khuẩn là (9%) trong khi đó ở
nhóm khơng phẫu thuật chỉ là (1,7%)
3.3. Các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện và tình hình sử dụng kháng
sinh
Bảng 3.11. Các lồi vi khuẩn phân lập được trong nhiễm khuẩn bệnh viện

16


Loại vi khuẩn

Số lượng

Tỷ lệ %

Acinetobacter baumannii


4

44,5

Kledsiella pneumoniae

1

11,1

Nấm Candida

1

11,1

Aspergillus fumigatus

1

11,1

Ascherichia coli

1

11,1

E.coli


1

11,1

Tổng

9

100,0

Nhận xét: Trong 9 loài vi khuẩn phân lập được của nhiễm khuẩn bệnh viện thì
vi khuẩn Acinetobacter baumannii được tìm thấy nhiều nhất chiếm (44,5%). Cịn các
loại vi khuẩn và nấm khác chỉ chiểm (11,1%)
Bảng 3.12. Tỷ lệ NKBV Gram âm và NKBV Gram dương
Vi khuẩn

Số lượng (n=)

Tỷ lệ %

NKBV Gram dương

0

0

NKBV Gram âm

6


100

Tổng

6

Nhận xét: Chúng tơi chỉ tìm thấy vi khẩn Gram âm ở người bệnh có NKBV mà
chưa tìm thấy vi khuẩn Gram dương.
Bảng 5.13: Sử dụng kháng sinh vào ngày điều tra:
Sử dụng kháng sinh

Số lượng (n=)

Tỷ lệ (%)



178

41,8

Khơng

247

58,2

Nhận xét: Có (41,8%)người bệnh có sử dụng khác sinh trong điều trị và (58,2%)
người bệnh không sử dụng khác sinh khi năm điều trị tại bệnh viện

Bảng 5.14 : Phối hợp kháng sinh:
Phối hợp kháng sinh

Số lượng ( n= 178 )

Tỷ lệ (%)

Sử dụng 1 loại kháng sinh

143

80,3

Sử dụng 2 loại kháng sinh

34

19,1

Sử dụng 3 loại kháng sinh

0

0

Sử dụng 4 loại kháng sinh

1

0,6


178

100

Tổng

17


Nhận xét: Tìm hiểu về việc phối hợp kháng sinh cho người bệnh chúng tôi nhận
thấy tỷ lệ người bệnh được dùng 1 loại khác sinh trong điều trị chiếm tỷ lệ cao 80,3%.
Việc phối hợp 3 hoặc 4 loại khác sinh là không đáng kể.

18


CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan:
4.1.1. Nhiễm khuẩn bệnh viện
Tỉ lệ nhiễm khuẩn tại bệnh viện đa khoa Hồ Chí Minh có xu hướng giảm từ 6%
năm 2014 xuống còn 3,56% năm 2017 và xuống còn 3,5% vào năm 2018 và 3,05%
năm 2019. Tỉ lệ này cũng thấp hơn so với các bệnh viện tuyết tỉnh tương đương trong
cả nước và thấp hơn các nước đang phát triển trên thế giới (5-7%).
4.1.2.Vị trí giải phẫu liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện
Qua bảng phân tích này chúng tôi nhận thấy nhiễm khuẩn vết mổ vẫn chiếm tỷ lệ
54% cao nhất trong các loại nhiễm trùng, sau đó là nhiễm khuẩn đường tiết niệu
(NKTN) 23% và thấp nhất là nhiễm khuẩn huyết 7,7%, điều này được lý giải là do
phẫu thuật mang tính xâm lấn vào các vùng vô khuẩn của cơ thể nên nguy cơ xảy ra
nhiễm trùng là lớn hơn các vùng khác.

4.1.3. Phân bố NKBV theo khu vực điều trị
Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị tập trung cao nhất ở khu
vực Hồi sức tích cực (8,5%) sau đó đến khối ngoại (6,1% )và chúng tơi chưa tìm thấy
nhiễm khuẩn bệnh viện tại khối Nội của bệnh viện. Khu Hồi sức tích cực là khu vực
dành cho người bệnh có tình trạng bệnh nặng, có nhiều người bệnh thở máy, sức đề
kháng giảm nên khu vực này sẽ có tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao.
4.1.4. Số ngày nằm viện trung bình
Số ngày nằm viện trung bình ở nhóm người bệnh mắc NKBV (10,5) cao hơn số
ngày nằm viện trung bình của nhóm người bệnh tham gia nghiên cứu (6,8%). Từ kết
quả này ta thấy số ngày nằm viện càng cao thì tỷ lệ nhiễm trùng càng cao như vậy thời
gian nằm viện có liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện.
4.2.1. Ngày nằm viện và tuổi của người bệnh
Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và tuổi chúng tơi nhận thấy thời
gian nằm viện ở nhóm từ 7-14 và trên 14 ngày có tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao hơn
là 6,4% và 6% so với nhóm có thời gian năm điều trị dưới 7 ngày là 0,8%. Như vậy
thời gian năm viện làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện. Thời gian nằm viện lâu
có thể vì bệnh nặng hoặc các lý do khác.
4.2.2. Người bệnh có các thủ thuật xâm lấn và hơ hấp hỗ trợ
Tìm hiểu liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và thủ thuật xâm lấn chúng
tơi nhận thấy trong nhóm có thủ thuật xâm lấn thì có 17% là nhiễm khuẩn bệnh
viện trong khi đó ở nhóm khơng có thủ thuật xâm lấn chỉ có 2% các trường hợp
nhiễm khuẩn bệnh viện. Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và
can thiệp thủ thuật chúng tôi nhận thấy thủ thuật thơng tiểu có tỷ lệ nhiễm khuẩn
cao nhất 60% sau đó là đường truyền trung tâm 33% và đặt nội khí quản thở máy
22,2%.
19


Như vậy việc thực hiện các thủ thuật xâm lấn và can thiệp thủ thuật làm tăng

nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
4.2.3. Người bệnh có phẫu thuật
Tìm hiểu về liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và phẫu thuật chúng tơi nhận
thấy trong nhóm có phẫu thuật tỷ lệ nhiễm khuẩn là (9%) trong khi đó ở nhóm khơng
phẫu thuật chỉ là (1,7%), điều này được lý giải là do phẫu thuật mang tính xâm lấn vào
các vùng vơ khuẩn của cơ thể nên nguy cơ xảy ra nhiễm trùng là lớn hơn các vùng
khác.
4.3. Các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện và tình hình sử dụng kháng
sinh
4.3.1. Các loài vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Trong 9 loài vi khuẩn phân lập được của nhiễm khuẩn bệnh viện thì vi khuẩn
Acinetobacter baumannii được tìm thấy nhiều nhất chiếm (44,5%). Còn các loại vi
khuẩn và nấm khác chỉ chiểm (11,1%)
4.3.2.Tình hình sử dụng kháng sinh
Có (41,8%)người bệnh có sử dụng khác sinh trong điều trị và (58,2%) người bệnh
không sử dụng khác sinh khi năm điều trị tại bệnh viện. Tìm hiểu về việc phối hợp
kháng sinh cho người bệnh chúng tôi nhận thấy tỷ lệ người bệnh được dùng 1 loại khác
sinh trong điều trị chiếm tỷ lệ cao 80,3%. Việc phối hợp 3 hoặc 4 loại khác sinh là
không đáng kể.

20


×