Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Cải cách hành chính tại quận 1 tp hồ chí minh thực trạng, nguyên nhân và giải pháp công trình dự thi giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 129 trang )

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2008

Tên cơng trình:

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN 1
TP. HỒ CHÍ MINH THỰC TRẠNG,
NGUN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP

Thuộc nhóm ngành:
khoa học xã hội 2b (XH2B)


Trường ĐHKHXH & NV TP.Hồ Chí Minh
CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NĂM 2008

Tên cơng trình: Cải cách hành chính tại Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh thực
trạng, ngun nhân và giải pháp.
Thuộc nhóm ngành khoa học: khoa học xã hội 2b (XH2b)
Họ và tên sinh viên: Hồ Thị Hương (chủ nhiệm)
Nữ, Dân tộc: kinh
Lớp chính trị 3, khoa Triết
năm thứ3/số năm đào tạo 4
Ngành học: khoa học chính trị
Họ và tên sinh viên: Hồ Quyết Thắng
Nam, Dân tộc: kinh
Lớp chính trị 3, khoa triết
năm thứ 3/số năm đào tạo 4


Ngành học: khoa học chính trị
Họ và tên sinh viên: Hoàng Hoài Linh
Nam, Dân tộc: kinh
Lớp chính trị 3, khoa Triết
năm thứ3/số năm đào tạo 4
Ngành học: khoa học chính trị
Người hướng dẫn: TS. Hồ Anh Dũng


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH &NV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 8 năm 2008

Kính gửi:
-

Ban Chỉ đạo xét Giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học”,

-

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Tên chúng tôi là: HỒ THỊ HƯƠNG sinh ngày 05/12/1986
Sinh viên năm thứ3/Tổng số năm đào tạo 4
Lớp: chính trị 3, khoa: Triết học
Ngành học: khoa học chính trị
Địa chỉ nhà riêng: tổ 1, thơn Hồ Mỹ Tây, Quế Xuân 2, Quế Sơn, Quảng Nam
Số điện thoại: DĐ 0984 928 714, cố định: 0510.687259

Địa chỉ email:
Hồ Quyết Thắng
sinh ngày 04/07/1984
Sinh viên năm thứ 3/Tổng số năm đào tạo 4
Lớp: chính trị 3, khoa: Triết học
Ngành học: khoa học chính trị
Địa chỉ nhà riêng: đội 11, xã Diễn Trường, Diễn Châu, Nghệ An
Số điện thoại: DĐ 0169 581 5578
Hoàng Hoài Linh
sinh ngày 19/04/1987
Sinh viên năm thứ3/Tổng số năm đào tạo 4.
Lớp: chính trị 3, khoa: Triết học
Ngành học: khoa hoc chính trị
Địa chỉ nhà riêng: 50 Lê Quốc Hưng, phường 12, Quận 4, tp. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: DĐ 0988 000 266
Địa chỉ email:
Chúng tôi làm đơn này kính đề nghị Ban Chỉ đạo cho chúng tơi được gửi cơng
trình nghiên cứu khoa học để tham dự Giải thưởng “sinh viên nghiên cứu khoa học”,
năm 2008.
Tên đề tài: Cải cách hành chính tại Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh thực trạng
nguyên nhân và giải pháp.
Chúng tơi xin cam đoan đây là cơng trình do chúng tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Hồ Anh Dũng và không phải là luận văn tốt nghiệp.
Nếu sai, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Xác nhận của Trường
Người làm đơn
(Ký tên và đóng dấu)
(Ký và ghi rõ họ tên)



Kính gửi:

Ban Chỉ đạo xét Giải thưởng “sinh viên nghiên cứu khoa học”
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Họ và tên: HỒ THỊ HƯƠNG (CN) ngày sinh:05/12/86
Sinh viên năm thứ3/tổng số năm đào tạo 4
Lớp chính trị 3, khoa triết, trường ĐHKHXH & NV
TP. Hồ Chí Minh
Ngành học: khoa học chính trị
Địa chỉ nhà riêng: tổ 1, thơn Hồ Mỹ Tây, Quế Xuân 2,
Quế Sơn, Quảng Nam
Số điện thoại: DĐ 0984 928 714, cố định: 0510.687259
Địa chỉ email:
Suy nghĩ về NCKH:
Tơi tham gia NCKH vì tơi muốn tìm hiểu ngồi những gì học trên lớp thì
thực tế nó như thế nào? Đồng thời, vấn đề mà tôi nghiên cứu (cải cách hành
chính) rất mang tính thực tiễn, tơi cảm thấy rất thích, và cũng rất quan tâm.
Tơi nghĩ NCKH là một cách để mình vận dụng những gì đã học được và
cũng là cách để thể hiện trách nhiệm của một thanh niên, của một sinh viên
đối với xã hội, với đất nước.
HỒ QUYẾT THẮNG
sinh ngày 04/7/1984
Sinh viên năm thứ 3/Tổng số năm đào tạo 4
Lớp: chính trị 3, khoa: Triết học
Ngành học: khoa học chính trị
Địa chỉ nhà riêng: đội 11, xã Diễn Trường, Diễn Châu,
Nghệ An
Số điện thoại: DĐ 0169 581 5578

Suy nghĩ về NCKH:
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “trong lúc học lý luận phải nghiên cứu công
việc thực tế, kinh nghiệm thực tế. Lúc học rồi họ có thể tự mình tìm ra
phương hướng chính trị có thể làm những cơng việc thực tế…” trong q
trình học tập, tự rèn luyện ở trường tơi thấy chưa thể đem lại cho tơi sự hồn
thiện trong nhận thức khoa học, và vì thế tơi tham gia NCKH, bởi khoa học
là con đường rộng thênh thang nhưng lại không bằng phẳng và chỉ dành cho
những ai không biết chùn chân mỏi gối. Tơi hy vọng q trình nghiên cứu đó
sẽ giúp tơi có thể nhận thức một cách hồn thiện cả về lý luận và thực tiễn,
tìm thấy sự xán lạn trong khoa học.


Hoàng Hoài Linh sinh ngày 19/04/1987
Sinh viên năm thứ 3/Tổng số năm đào tạo 4.
Lớp: chính trị 3, khoa: Triết học
Ngành học: Chính trị học
Địa chỉ nhà riêng: 55 Lê Quốc Hưng, Quận 4, tp. Hồ Chí
Minh
Số điện thoại: DĐ 0988 000 266
Địa chỉ email:


MỤC LỤC
Tóm tắt cơng trình .................................................................................................. 4
A. Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................... .................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................... ...................................................10
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài....................... ...................................................11
3.1. Mục đích của đề tài ........................................ ...................................................11
3.2. Nhiệm vụ của đề tài ....................................... ...................................................11

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài. ................................12
4.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài................. ...................................................12
4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...................... ...................................................12
5. Giới hạn của đề tài ............................................ ...................................................12
6. Đóng góp mới của đề tài ................................... ...................................................13
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.. ...................................................13
7.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài............................... ...................................................13
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................ ...................................................13
8. Kết cấu của đề tài.............................................. ...................................................13
B. Phần nội dung
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Quan niệm về hành chính và cải cách hành chính .............................................15
1.1.1. Hành chính là gì? ........................................ ...................................................15
1.1.2. Thế nào là cải cách hành chính.................... ...................................................18
1.2. Tính tất yếu của cải cách hành chính.............. ...................................................24
1.3. Các nội dung chính trong chương trình cải cách hành chính của nước ta giai
đoạn 2001 – 2010......................................................................................................28
1.3.1. Về cải cách thể chế của nền hành chính...... ...................................................29
1.3.2. Về chấn chỉnh tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của hệ thống hành chính
.............................................................................. ...................................................31
1.3.3. Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ...... ...................................................34
1.3.4. Cải cách tài chính cơng ............................... ...................................................34


Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN 1
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đơi nét về quận 1 ........................................... ...................................................37

2.1.1. Sơ lược lịch sử quận 1................................. ...................................................37
2.1.2. Đặc điểm địa lý, kinh tế, dân cư, văn hoá xã hội .............................................39
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Quận 1......................................42
2.1.4. Mối quan hệ và lề lối làm việc của UBND quận..............................................49
2.2. Thực trạng cải cách hành chính tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh ...................52
2.2.1. Thực hiện mơ hình “một cửa, một dấu”....... ...................................................52
2.2.1.1.Nội dung và kết quả cải cách hành chính theo mơ hình “một cửa, mộtdấu”
tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh ........................ ...................................................58
2.2.1.2. Nhận xét đánh giá về mơ hình“một cửa, một dấu” tại quận 1 .......................66
2.2.2. Về Công tác tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức ..............................................70
2.2.3. Ứng dụng các công cụ phương tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại phục vụ quản
lý........................................................................... ...................................................72
2.2.4. Nguyên nhân của thực trạng trên................. ...................................................80
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TẠI QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI
GIAN TỚI
3.1. Một số phương hướng chủ yếu....................... ...................................................87
3.2. Một số giải pháp cụ thể .................................. ...................................................91
3.3. Bài học kinh nghiệm ...................................... .................................................101
C. KẾT LUẬN..................................................... .................................................103
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................. .................................................106
E. PHỤ LỤC........................................................ .................................................113


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
01. HĐND: Hội đồng nhân dân.
02. UBND: Uỷ ban nhân dân.
03: Tổ QM: Tổ quản lý chất lượng.
04. Quacert: Trung tâm chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn.

05. GSHDSL: (Global system host digital subscriber line) kết nối vào hệ
thống máy chủ bằng đường truyền kênh riêng.


TĨM TẮT CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Cải cách hành chính là chủ trương của Đảng được đề ra trong văn
kiện Đại hội lần thứ VII năm 1991. Trải qua nhiều năm hình thành các quan
niệm về cải cách hành chính nhằm thúc đẩy cơng cuộc cải cách hành chính ở
nước ta, ngày 17 tháng 9 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
với bốn nội dung lớn là: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy của nền
hành chính, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải
cách tài chính cơng.
Trên cơ sở đó, đề tài “cải cách hành chính tại Quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” đã tiến hành nghiên cứu lý
luận kết hợp với khảo sát thực trạng cải cách hành chính trong phạm vi Quận
1 thành phố Hồ Chí Minh, từ đó tìm hiểu ngun nhân của thực trạng và
bước đầu mạnh dạn rút ra một số bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần cải cách hành chính tại Quận 1 nói riêng và các
quận/huyện khác của thành phố Hồ Chí Minh cũng như các địa phương khác
nói chung. Cụ thể là: Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung đề tài được kết
cấu gồm ba chương.
Trong chương 1, chúng tơi trình bày, làm rõ khái niệm về hành chính
và cải cách hành chính.
Chương 2 là phần trọng tâm của đề tài. Thông qua khảo sát thực tế tại
Quận 1, chúng tôi tập trung làm rõ thực trạng cải cách hành chính tại Quận 1
với những ưu điểm và hạn chế trong thời gian 2001-2007 đồng thời tìm hiểu
nguyên nhân của thực trạng trên.


4


Chương 3 là phần quan trọng của đề tài. Trên cơ sở lý luận và thực
tiễn về cải cách hành chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh cải cách hành chính tại Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian
tới, đồng thời từ việc tìm hiểu q trình cải cách hành chính tại Quận 1 thành
phố Hồ Chí Minh, chúng tơi rút ra một số bài học kinh nghiệm để từ đó mở
rộng cải cách hành chính đối với tất cả các quận/huyện của thành phố Hồ
Chí Minh và các địa phương khác.
Có thể nói, có khá nhiều đề tài nghiên cứu về cải cách hành chính,
nhưng nghiên cứu về cải cách hành chính ở một địa phương cụ thể như Quận
1 – Quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh cả về văn hố, kinh tế,
chính trị, xã hội thì đây là đề tài mang tính chất tiên phong với nhiều khó
khăn và cũng rất nhiều điều mới mẻ, thú vị. Do đó, sự khuyếm khuyết và
thiếu sót trong đề tài là điều khơng thể tránh khỏi. Tuy nhiên, ngồi những
kết quả đã đạt được, đề tài cịn có ý nghĩa gợi mở ra những hướng nghiên
cứu sâu rộng hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu khoa học, nhất là trong lĩnh
vực về hành chính. Đề tài rất mong được sự đóng góp của các thầy cơ giáo
và các bạn quan tâm để đề tài được hoàn thiện hơn.

5


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới nhằm mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Để đạt được mục tiêu đó, một trong những nhiệm vụ mà Đảng và

Nhà nước ta quan tâm là đổi mới mọi hoạt động của xã hội nói chung theo
hướng phù hợp với tình hình, nhiệm vụ và thực tiễn của đất nước, trong đó
có hoạt động cải cách hành chính nhà nước để xây dựng một Nhà nước của
dân, do dân và vì dân.
Tuy nhiên, q trình cải cách hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay
vẫn cịn là cơng việc mới mẻ, chúng ta còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm
về quản lý hành chính nhà nước trong thời kỳ mới. Có nhiều việc phải vừa
làm, vừa tìm tịi rút kinh nghiệm. Vì vậy, việc hình thành quan niệm và
những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc cải cách hành chính cũng như
việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải pháp thực hiện
trong từng giai đoạn khác nhau để từ đó áp dụng vào thực tế là một q trình
tìm tịi sáng tạo khơng ngừng. Các quan niệm về cải cách hành chính được
hình thành trong tiến trình đổi mới được khởi đầu từ Đại hội lần thứ VI
(1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam và tiếp tục được khẳng định, phát triển
qua các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991), VIII (1996) và
các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa VII) và Hội nghị Trung ương
3, Hội nghị Trung ương 6 và 7 (khóa VIII) để thúc đẩy cơng cuộc cải cách
hành chính ở nước ta.

6


Tại Đại hội VI, Đảng ta đã phân tích tình hình khủng hoảng kinh tế xã hội, chỉ rõ nguyên nhân của mọi nguyên nhân là công tác tổ chức và đề ra
chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy các cơ quan
nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đã
được sắp xếp lại một bước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối. Tuy nhiên,
nhìn chung tổ chức và biên chế của bộ máy nhà nước vẫn còn cồng kềnh,
nặng nề.
Đến Đại hội VII, Đảng xác định tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước và
đề ra những nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải tiến tổ chức và hoạt động

của Quốc hội, sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính
phủ, của chính quyền địa phương. Trên cơ sở những nhiệm vụ do Đại hội
VII đề ra, trong nhiệm kỳ này đã tiến hành đợt sắp xếp lần thứ hai kể từ Đại
hội VI hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 do Đại
hội VII thông qua đã khẳng định bước tiến về lý luận, nhận thức về nền hành
chính nhà nước. Cương lĩnh đã nêu: về nhà nước “phải có đủ quyền lực và
có đủ khả năng định ra luật pháp về tổ chức, quản lý mọi mặt đời sống xã
hội bằng pháp luật. Sửa đổi hệ thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy
hành chính, kiện tồn các cơ quan lập pháp để thực hiện có hiệu quả chức
năng quản lý của nhà nước”. Chiến lược cũng nêu trọng tâm cải cách “nhằm
vào hệ thống hành chính với nội dung chính là xây dựng một hệ thống hành
chính và quản lý hành chính nhà nước thơng suốt, có đủ quyền lực, năng lực,
hiệu quả”.
Sau Đại hội VII, từ năm 1992 đến năm 1995 là giai đoạn phát triển
mạnh tư duy, quan niệm, nhận thức của Đảng về nền hành chính nhà nước
7


và về cải cách hành chính. Hội nghị Trung ương 8 khóa VII có ý nghĩa quan
trọng thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính. Đến Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII (1996) đã khẳng định: cải cách hành chính là trọng
tâm của việc xây dựng, hồn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt,
nhấn mạnh yêu cầu tiến hành cải cách hành chính đồng bộ, dựa trên cơ sở
pháp luật, coi đó là một giải pháp cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996-2000.
Hội nghị lần thứ ba của Ban Chấp hành Trung ương (khóa VIII) họp
tháng 6-1997 ra Nghị quyết về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp

tục xây dựng nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong
những chủ trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính được nhấn mạnh
trong Nghị quyết này là đảm bảo thực hiện dân chủ hóa đời sống chính trị
của xã hội, giữ vững và phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và bảo vệ nhà nước, trong giám
sát hoạt động của bộ máy nhà nước và hoạt động của cán bộ, công chức.
Tại Đại hội IX (năm 2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây
dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại hóa Đảng đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan
trọng trong cải cách hành chính thời gian tới như: điều chỉnh chức năng và
cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách cơ quan hành chính cơng
quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp
nhà nước, tách rõ chức năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán
bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan
liêu, tham nhũng…

8


Qua hơn hai mươi năm đổi mới bộ máy hành chính, nước ta đã đạt
được những thành tựu nhất định trong quản lý nền kinh tế - xã hội qua các
giai đoạn phát triển lịch sử của đất nước.
Tuy nhiên, bộ máy hành chính vẫn cịn bộc lộ nhiều khuyết tật, chưa
đáp ứng được nhu cầu của công cuộc đổi mới đất nước. Do đó, nghiên cứu
những vấn đề lý luận cũng như khảo sát, tìm hiểu việc áp dụng những chủ
trương, giải pháp của Đảng và Nhà nước ta về cải cách nền hành chính nhà
nước trong thực tiễn là một việc làm rất cần thiết.
Bên cạnh đó, trên thực tế, mọi đường lối, chính sách của Đảng, luật

pháp kế hoạch của Nhà nước, muốn đi vào cuộc sống và trở thành hiện thực
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, chủ yếu là thông qua hệ thống hành chính
nhà nước, tức là thơng qua q trình tổ chức, quản lý của bộ máy hành pháp.
Do đó, các cơ quan hành chính trực tiếp xử lý cơng việc hàng ngày của Nhà
nước, thường xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết các yêu cầu của dân, là cầu
nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với dân. Nhân dân đánh giá chế độ
chính trị, đánh giá Đảng trước hết là thơng qua hoạt động của bộ máy hành
chính.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế, chính
trị, xã hội lớn của cả nước. Trong đó, quận 1 được xem là quận trung tâm
của thành phố Hồ Chí Minh, là địa bàn trọng điểm về an ninh chính trị và
trật tự an tồn xã hội. Mặt khác, nghiên cứu lý luận kết hợp với việc khảo sát
trong thực tế để góp phần làm cho bộ máy hành chính phát huy được hiệu
lực, hiệu quả cao, đồng thời xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại là nhiệm vụ rất cấp thiết. Q
trình cải cách hành chính tại Quận 1 có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn
thực tiễn, giúp chúng ta rút kinh nghiệm để mở rộng cải cách hành chính đối

9


với tất cả các Quận/Huyện của Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương
khác.
Vì thế, chúng tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: Cải cách hành chính tại
Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh thực trạng, nguyên nhân và giải pháp nhằm
nâng cao hiểu biết về lý luận chính trị và thực tiễn chính trị của đất nước.
Đồng thời, chúng tơi mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp cải cách
hành chính nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Dựa trên các quan điểm, chủ trương của Đảng và Chính phủ về cải

cách hành chính, đã có khá nhiều nhà khoa học, tác giả nghiên cứu về vấn đề
này, tiêu biểu là các bài viết, công trình của tác giả Diệp Văn Sơn, PGS. TS
Nguyễn Hữu Khiển, GS. Đồn Trọng Truyến, và một số cơng trình khác.
Ở cuốn sách Cải cách hành chính – những vấn đề cần biết của tác giả
Diệp Văn Sơn, Phó Vụ trưởng, Cơ quan thường trực tại Thành phố Hồ Chí
Minh – Bộ Nội vụ biên soạn đã đề cập một cách khá toàn diện các vấn đề cơ
bản về cải cách hành chính ở nước ta như: đưa hầu hết các văn bản của Đảng
và Nhà nước về cải cách hành chính; các kinh nghiệm từ thực tiễn cuộc
sống; kinh nghiệm cải cách hành chính của một số nước trên thế giới.
Cuốn sách Cải cách hành chính và cơng cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của GS. Đoàn Trọng Truyến tổng hợp
những kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền, về nền hành chính trên cơ
sở học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đánh giá sắc sảo nền
hành chính phong kiến Việt Nam đồng thời tác giả đã có cách nhìn độc lập
về nền hành chính nước ta.

10


Với Tìm hiểu nền hành chính nhà nước, PGS.TS Nguyễn Hữu Khiển
cũng đề cập cho chúng ta thấy những yếu tố cấu thành nền hành chính nhà
nước và các vấn đề cơ bản về nhà nước.
Ngồi ra, chúng tơi cịn được tiếp cận một số bài viết khác trên các
tạp chí về quản lý nhà nước như: bài viết Tiêu chuẩn đầu tiên của nền hành
chính trong sạch là phịng ngừa tham nhũng của PGS.TS Đinh Văn Mậu; bài
viết Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay của
TS. Nguyễn Ngọc Hiến hay bài viết Cải cách hành chính ở cộng hịa Pháp
đăng trên tạp chí thơng tin cải cách nền hành chính nhà nước… hầu hết các
bài viết này đã đề cập những vấn đề lý luận, với những quan điểm rất sắc
sảo.

Như vậy, nội dung của những bài viết, cơng trình trên đã nêu lên được
những vấn đề có tính lý luận cũng như đã đánh giá được thực trạng cải cách
hành chính trên phạm vi tồn quốc, song cịn dừng ở mức độ khái qt
chung.
Vì thế, để góp phần tổng kết thực tiễn thực hiện cải cách hành chính ở
nước ta, qua đó điều chỉnh những vấn đề lý luận cho phù hợp với thực tế,
chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Cải cách hành chính tại quận 1 Thành phố
Hồ Chí Minh – thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”. Đề tài này thể hiện sự
cố gắng vận dụng lý luận chung về chính trị học, cùng lý luận về nền hành
chính và cải cách hành chính vào phân tích những vấn đề thực tiễn sinh động
của thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở khẳng định tính đúng đắn và sáng tạo trong các quan điểm,
nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về việc thực hiện cải cách nền hành

11


chính nhà nước. Đề tài muốn nêu bật lên những thuận lợi và khó khăn,
những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện cải cách
hành chính ở Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian
tới.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục đích đó, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ
sau:
- Thứ nhất: Đề tài làm rõ những khái niệm cơ bản về hành chính và
cải cách hành chính.
- Thứ hai: Khẳng định quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta

trong việc đề ra và thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước.
- Thứ ba: Làm rõ những thuận lợi và khó khăn, những ưu điểm và hạn
chế, những việc đã làm được và chưa làm được trong q trình thực hiện cải
cách hành chính ở quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.
- Thứ tư: Từ kết quả nghiên cứu thực tế ở Quận 1, đề tài nêu lên một
số bài học kinh nghiệm, những định hướng cho việc thực hiện cải cách hành
chính ở Quận 1 nói riêng và cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Cơ sở phương pháp luận của đề tài
Đề tài dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và nhà nước xã hội
chủ nghĩa, về hành chính. Đồng thời, đề tài dựa vào những quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta trong cơng cuộc thực hiện cải cách hành
chính ở nước ta.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

12


Trên cơ sở phương pháp luận Mácxít, đề tài sử dụng kết hợp phương
pháp logic và lịch sử; phương pháp phân tích và tổng hợp để làm sáng tỏ
những vấn đề cần nghiên cứu.
Đề tài cũng kế thừa, chọn lọc những cơng trình nghiên cứu có đối
tượng nghiên cứu về nền hành chính ở nước ta; đồng thời tham khảo kinh
nghiệm của các nước đã và đang thực hiện cải cách trên các lĩnh vực này.
Kết hợp với phương pháp nghiên cứu trên, đề tài vận dụng phương
pháp nghiên cứu xã hội học để khảo sát thực tế một số yếu tố, nội dung trong
việc thực hiện cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân Quận 1.

5. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tập trung vào phân tích tình hình cải cách hành chính,
những ưu điểm, hạn chế; nguyên nhân của thực trạng, đề xuất những giải
pháp nhằm thực hiện tốt hơn q trình cải cách hành chính tại cấp Quận, lấy
Ủy ban nhân dân Quận 1 là cơ sở thực tiễn, trong thời gian từ 2001 đến
2007.
6. Đóng góp mới của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát việc thực hiện cải cách hành chính tại
Ủy ban nhân dân Quận 1. Đề tài góp phần tổng kết, nêu lên những bài học
kinh nghiệm chung mang tính định hướng cho q trình thực hiện cải cách
hành chính ở những địa phương khác nhau.
7. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng những vấn đề cơ bản về cải cách hành chính; những
quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính vào phân tích thực
tiễn q trình cải cách hành chính ở một địa phương cụ thể, qua đó góp phần

13


điều chỉnh làm chuẩn xác hóa thêm các khái niệm liên quan đến nền hành
chính và cải cách hành chính.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Những bài học, những định hướng mà đề tài rút ra qua nghiên cứu là
những cơ sở góp phần phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực,
rút ra những giải pháp khoa học cho việc thực hiện cải cách hành chính, đặc
biệt là tại cấp quận/huyện ở những địa phương khác nhau trong công cuộc
đổi mới của nước ta hiện nay.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và
nghiên cứu về cải cách hành chính của sinh viên và những ai quan tâm đến

vấn đề này.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo có kết cấu như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hành chính và
cải cách hành chính
1.1.

Quan niệm về hành chính và cải cách hành chính

1.2.

Tính tất yếu của cải cách hành chính ở nước ta

1.3.

Các nội dung chính trong chương trình cải cách hành chính của
nước ta giai đoạn 2001-2010.

Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính tại quận 1
thành phố Hồ Chí Minh
2.1. Đơi nét về quận 1
2.2. Thực trạng cải cách hành chính tại quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên

14


Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính tại quận

1 thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
3.1. Một số phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu.
3.2. Một số giải pháp cụ thể.
3.3. Một vài kiến nghị.
3.4. Bài học kinh nghiệm.

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1.1. Quan niệm về hành chính và cải cách hành chính
1.1.1. Hành chính là gì?
Thuật ngữ “Hành Chính” là một từ gốc Hán, trong đó “hành” có nghĩa
là “làm” như “chấp hành, thi hành, cử hành, hành lễ,….” Cịn “chính” có
nghĩa là phần nghiệp vu cho 1 ngành như “tài chính, dân chính, bưu
chính,,….” Chính vì vậy nó được ra đời khi mà xã hội loài người bắt đầu
được tổ chức thành nhà nước và các hoạt động quản lý được tiến hành, vì thế
15


“hành chính” ln gắn liền với các cơ cấu tổ chức cùng các hoạt động quản
lý của các cơ quan nhà nước.
Dưới góc độ luật học, hành chính được hiểu theo hai nghĩa:
Hành chính là hoạt động dưới sự lãnh đạo của bộ máy nhà nước, cao
nhất là chính phủ để tổ chức, thi hành pháp luật. Đảm bảo cho hoạt động của
các cơ quan hành chính được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục.
Hành chính là thi hành pháp luật hành chính, nội quy, quy chế của cơ
quan tổ chức, đơn vị đó để quản lý và đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên
tục của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.Theo thuật ngữ khoa học về luật hành
chính, hành chính là một hoạt động quản lý nhà nước, trong đó cơ quan hành

chính nhà nước tác động lên các đối tượng chức năng đối nội và đối ngoại
của nhà nước.
Theo từ điển Tiếng Việt “hành chính” được thể hiện là: Thuộc phạm
vi chỉ đạo quản lý việc chấp hành luật pháp, chính sách của nhà nước, cơ
quan hành chính các cấp; Thuộc về những cơng việc sự vụ, như văn thư, tổ
chức, kế toán,… trong cơ quan nhà nước, cơng tác hành chính, cán bộ hành
chính; Có tính chất giấy tờ mệnh lệnh, khác với giáo dục, thuyết phục, biện
pháp hành chính.
Hành chính hiểu theo nghĩa rộng là một khái niệm chỉ hoạt động hoặc
tiến trình chủ yếu có liên quan tới những biện pháp tổ chức và điều hành của
các tổ chức, các đoàn thể hợp tác trong hoạt động của mình để đạt được mục
tiêu chung.
Hành chính hiểu theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý cơng việc của
Nhà nước. Nói cách khác, Hành chính là hoạt động trong lĩnh vực tổ chức
quản lý và điều hành được tiến hành trên cơ sở ràng buộc bằng những quy
tắc nhất định do Nhà nước hoặc các chủ thể khác quy định, hoặc thừa nhận

16


có tính chất bắt buộc, áp đặt hoặc ra mệnh lệnh nhằm đạt tới mục đích, phục
vụ cho lợi ích chung.
Khái niệm hành chính từ khi xuất hiện đã được lý giải theo những
cách khác nhau, theo nhóm nghiên cứu đề tài: “ Hành chính” là sự quản lý
của nhà nước, có nghĩa hành chính cơng hay cịn gọi là hành chính nhà
nước, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực đối với các
quá trình, quan hệ xã hội và hành vi của các chủ thể, do các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước tiến hành theo quy định của pháp luật để thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, duy trì và phát triển mối quan hệ xã
hội nhằm thỏa mãn những nhu cầu của đời sống xã hội.

Với ý nghĩa đó, “hành chính” được hiểu là sự quản lý nhà nước, nó
được xuất hiện cùng sự xuất hiện của nhà nước. Do vậy, khi nói quản lý của
bộ máy nhà nước thực chất đã nói đến hành chính nhà nước hay cịn gọi là
hành chính cơng (hành chính quốc gia).
Trong đó, khái niệm hành chính nhà nước, hay cịn gọi hành chính
cơng, là hệ thống tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, cụ thể là bộ
máy hành pháp thực thi các nhiệm vụ cơ sở do các cơ quan quyền lực chính
trị và các nhà cầm quyền đề ra.
Hành chính nhà nước là hệ thống tổ chức nhà nước bao gồm bộ máy
nhân sự và thể chế nhà nước về tổ chức và cơ chế hoạt động có chức năng
thực thi quyền hành pháp bằng hoạt động quản lý hành chính nhà nước tức
là quản lý cơng việc hằng ngày của nhà nước. Đó là một thiết chế tạo thành
một hệ thống pháp nhân công quyền, có thẩm quyền tổ chức và điều hành
các q trình xã hội: chính trị, kinh tế, văn hố-xã hội và hành vi của công
dân, tổ chức bằng quy định hành chính (lập quy), đưa ra các quyết định hành
chính hoặc thực hiện các hành vi hành chính để thi hành pháp luật, quyết
định của quyền hành pháp, bảo đảm cho hoạt động tài phán thuộc tư pháp.
17


Mục tiêu của hành chính nhà nước là giữ gìn an ninh, trật tự an tồn cơng
cộng để bảo vệ thể chế chính trị, pháp luật, phục vụ lợi ích cơng và lợi ích
cơng dân, định hướng cho các hoạt động vì lợi ích cơng cộng và quốc gia.
Hành chính công là một khái niệm để phân biệt với hành chính tư,
hành chính cơng là hoạt động của nhà nước, của các cơ quan nhà nước mang
tính quyền lực và sử dụng quyền lực nhà nước để quản lý công việc của nhà
nước với mục tiêu phục vụ lợi ích chung hay lợi ích riêng, hợp pháp của
cơng dân. Cịn mục tiêu của hành chính tư là động cơ lợi nhuận. Các hoạt
động hành chính cơng bị điều tiết rất chặt chẽ theo khuôn khổ pháp luật,
trong khi các hoạt động hành chính tư có sự “co giãn” hơn nhằm đạt mục

tiêu cuối cùng, miễn là các hoạt động đó khơng vi phạm pháp luật. Hoạt
động của chính phủ Trung ương và cấp chính quyền địa phương có kỹ năng
đa dạng và rộng hơn nhiều so với các kỹ năng chuyên sâu trong hoạt động
của các doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, hành chính cơng hay hành chính nhà nước là toàn bộ các cơ
quan thuộc bộ máy hành pháp từ Trung ương tới các cấp chính quyền địa
phương, tồn bộ các thể chế và hoạt động bộ máy ấy với tất cả những người
làm việc ở trong đó. Theo quan niệm của một số học giả cho rằng “hành
chính cơng” chỉ: Luật pháp, quy tắc, quy chế thiết chế điều tiết hoạt động
của quyền hành pháp. Cơ cấu tổ chức của chính quyền điều hành, tức là các
thiết chế tổ chức và các phương thức quan hệ mà trong đó có các cơng chức
làm việc. Do vậy, khi nói tới hành chính cơng khơng phải là nói tới một tổ
chức, một hành vi quản lý của một cơ quan hay một cá nhân riêng lẻ nào, mà
nói tới một hệ thống thể chế, cơ cấu tổ chức và đội ngũ công chức thi hành
công việc.
1.1.2. Thế nào là cải cách hành chính

18


Theo từ điển Tiếng Việt, Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam- Viện
ngôn ngữ học, nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội, 1998:
Cải cách hành chính bao gồm cải cách phương thức tác động của nền
hành chính đến các lĩnh vực nhằm tăng cường hiệu lực của luật pháp đạt đến
mục tiêu phát triển của quốc gia trong các lĩnh vực. Cải cách hành chính
trong giai đoạn hiện nay nhằm vào nội dung: cải cách thể chế hành chính;
cải cách các yếu tố bên trong của nền hành chính (cơ cấu tổ chức, con người,
các mối quan hệ trong nền hành chính). Cải cách là q trình lâu dài, gồm
nhiều bước khác nhau.
Quá trình cải cách hành chính phải tiến hành một cách đồng bộ, có hệ

thống. Từ trước đến nay, người ta thường nói hệ thống hành chính với cách
hiểu là tổ chức bộ máy và cán bộ hành chính. Đó là thực thể của hệ thống
hành chính, nhưng tổ chức và hoạt động của nó phải xuất phát từ hệ thống
thể chế, là khuôn khổ pháp lý để thực thi quyền hành pháp trong quản lý xã
hội, đưa đường lối chính sách của Đảng vào cuộc sống, là môi trường cho
mọi tổ chức và cá nhân sống và làm việc theo pháp luật.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính khơng phải vì mục đích
tự thân, mà nhằm đảm bảo hiệu lực của thể chế, khơng ngừng hồn chỉnh thể
chế trong q trình đổi mới và phát triển đất nước. Thực tiễn đã chỉ rõ, khi
thay đổi tổ chức và cán bộ mà khơng dựa trên cơ sở đổi mới thể chế thì sự
sửa đổi mang tính chắp vá, có khi luẩn quẩn như kiểu tách bộ, nhập bộ, hoặc
đề ra giảm biên chế mà chức năng cơ chế hoạt động của bộ máy khơng thay
đổi thì cuối cùng biên chế vẫn tăng.
Cải cách hành chính: có nhiều quan niệm khác nhau ở mỗi nước có
truyền thống văn hố xã hội và kinh tế khác nhau, nhưng đều có nét chung là
tập trung đề cập những nội dung chủ yếu sau:

19


Theo nghĩa rộng, cải cách hành chính là một quá trình thay đổi cơ bản
lâu dài, liên tục bao gồm cơ cấu của quyền lực hành pháp và tất cả các hoạt
động có ý thức của bộ máy nhà nước, nhằm đạt được sự hợp tác giữa các bộ
phận, các cá nhân vì mục đích chung của cộng đồng phối hợp với nguồn lực
để tạo ra hiệu lực, hiệu quả quản lý, phục vụ nhân dân thông qua các phương
thức tổ chức và thực hiện quyền lực. Nếu hiểu nghĩa rộng, cải cách hành
chính là những thay đổi được thiết kế có chủ đích nhằm thiết kế một cách cơ
bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước như: Lập kế
hoạch, định thể chế, tổ chức, cơng tác cán bộ, tài chính, chỉ huy, phối hợp,
kiểm tra, thông tin và đánh giá.

Theo nghĩa hẹp, cải cách hành chính là một q trình thay đổi nhăm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ va
phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương thức hành chính
mới trong lĩnh vực quản lý của bộ máy hành chính nhà nước.
Theo tài liệu của Liên Hiệp Quốc (1971) thì cải cách hành chính là
những cố gắng có chủ định nhằm đưa những thay đổi và hệ thống hành
chính nhà nước thơng qua các cải cách có hệ thống hoặc các phương thức để
cải tiến ít nhất một trong bốn yếu tố cấu thành của hành chính cơng: Thể
chế, cơ cấu, nhân sự, tiến trình.
Về mặt lý luận, cần phân biệt cải cách hành chính với những biến
đổi(cải tiến) thơng thường trong hoạt động của hệ thống hành chính. Những
cải tiến thơng thường được thực hiện trên cơ sở một nền hành chính tương
đối ổn định và hợp lý,vận hành bình thường và phục vụ cho sự phát triển
kinh tế. Trong tiến trình phát triển của bất kỳ một hệ thống nào cũng ln
ln có các hồn cảnh địi hỏi phải cải tiến những phương diện hay quá trình
nhất định. Tuy nhiên, những địi hỏi thường xun này chỉ mang tính chất

20


×