.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
HỒ SĨ DŨNG
KHẢO SÁT CÁC TÁC NHÂN VI KHUẨN TRONG
ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
HỒ SĨ DŨNG
KHẢO SÁT CÁC TÁC NHÂN VI KHUẨN TRONG
ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Ở NGƯỜI BỆNH CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
Chuyên ngành: NỘI KHOA (LÃO KHOA)
Mã số: 8720107
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. BS. NGUYỄN ĐỨC CƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH - 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Hồ Sĩ Dũng
.
.
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1. Tổng quan bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)
4
1.1.1. Định nghĩa
4
1.1.2. Dịch tễ học của BPTNMT
4
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và tiến triển của BPTNMT
5
1.1.4. Sinh lý bệnh của BPTNMT ở người cao tuổi (NCT)
7
1.1.5. Chẩn đoán và đánh giá
9
1.2. Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
13
1.2.1. Định nghĩa đợt cấp BPTNMT
13
1.2.2. Gánh nặng của đợt cấp BPTNMT trên NCT
14
1.2.3. Kiểu hình (phenotype) của đợt cấp BPTNMT
15
1.2.4. Chẩn đoán và phân độ đợt cấp
16
1.3. Vi khuẩn học trong đợt cấp BPTNMT và sự đề kháng kháng sinh
16
1.3.1. Vi khuẩn học trong đợt cấp BPTNMT
16
1.3.2. Các cơ chế đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
18
1.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác nhân vi sinh trong đợt cấp
BPTNMT
20
.
.
1.4.1. Nghiên cứu trong nước
20
1.4.2. Nghiên cứu nước ngoài
22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
24
24
2.1.1. Đối tượng
24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
26
2.2. Phương pháp nghiên cứu
26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
26
2.2.2. Cỡ mẫu và kĩ thuật chọn mẫu
26
2.2.3. Cách thức tiến hành nghiên cứu
27
2.2.4. Quy trình soi cấy đàm
28
2.2.5. Định nghĩa biến số nghiên cứu
30
2.2.6. Quản lý và xử lý số liệu
34
2.2.7. Sơ đồ nghiên cứu
35
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
35
2.2.9. Tiến trình thực hiện nghiên cứu
36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
37
37
3.1.1. Tuổi và giới tính
37
3.1.2. Nghề nghiệp
38
3.1.3. Các đặc điểm của BPTNMT
38
3.1.4. Đặc điểm đợt cấp BPTNMT
43
3.2. Đặc điểm các tác nhân vi sinh
44
3.2.1. Tỷ lệ cấy dương tính và các yếu tố liên quan
44
3.2.2. Đặc điểm các tác nhân vi khuẩn ở bệnh nhân có đợt cấp BPTNMT
46
3.3. Tính đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được
3.3.1. Đa kháng thuốc và các yếu tố liên quan
.
47
47
.
3.3.2. Tính đề kháng kháng sinh của một số tác nhân phân lập được
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
50
57
57
4.1.1. Tuổi và giới tính
57
4.1.2. Nghề nghiệp
58
4.1.3. Các đặc điểm của BPTNMT
58
4.2. Đặc điểm các tác nhân vi sinh
64
4.2.1. Tỷ lệ cấy dương tính và các yếu tố liên quan
64
4.2.2. Đặc điểm các tác nhân vi khuẩn ở bệnh nhân có đợt cấp BPTNMT
68
4.3. Tính đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được
73
4.3.1. Đa kháng thuốc và các yếu tố liên quan
73
4.3.2. Tính đề kháng kháng sinh của một số tác nhân phân lập được
77
KẾT LUẬN
86
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
88
KIẾN NGHỊ
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BPTNMT
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
NCT
Người cao tuổi
Tiếng Anh
AFB
Acid - fast Bacilli
BA
Blood agar
CAHI
Chocolate agar Haemophilus influenzae
CAT
COPD assessment test
CFU
Colony-forming unit
CoN
Coagulase-negative
CPE
Cabapenemase-producing Enterobacteriaceae
ECDC
European Centre for Disease Prevention and Control
ESBL
Extended-spectrum beta-lactamase
FEV1
Forced expiratory volume in one second
FVC
Forced vital capacity
GOLD
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
ICD10
10th International Statistical Classification of Diseases and
Related Health Problems
ICS
Inhaled corticosteroids
ICU
Intensive care unit
IgA
Immunoglobulin A
.
.
MDR
Multidrug resistance
MIC
Minimum inhibitory concentration
mMRC
modified Medical Research Council
MRSA
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus
NALC
N-Acetyl-L-Cystein
PCR
Polymerase Chain Reaction
PDR
Pandrug Resistance
PEF
Peak expiratory flow
XDR
Extensive Drug Resistance
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại mức độ nặng giới hạn luồng khơng khí dựa vào FEV1
11
Bảng 1.2. Mức độ khó thở của Hội đồng nghiên cứu Y khoa Anh
12
Bảng 1.3. Tần suất các vi khuẩn phân lập được trong đợt cấp BPTNMT
17
Bảng 2.1. Thang điểm Murray – Washington
29
Bảng 3.1. Phân bố nghề nghiệp các đối tượng nghiên cứu
38
Bảng 3.2. Liên quan giữa nhóm tuổi và các triệu chứng hơ hấp
39
Bảng 3.3. Các đặc điểm về tình trạng hút thuốc lá
39
Bảng 3.4. Giới tính và tình trạng hút thuốc lá
40
Bảng 3.5. Khả năng gắng sức theo mMRC
41
Bảng 3.6. Số đợt cấp trong 1 năm qua
41
Bảng 3.7. Số đợt cấp phải nhập viện trong 1 năm qua
42
Bảng 3.8. Phân độ nặng đợt cấp BPTNMT theo Bộ Y tế
43
Bảng 3.9. Mức độ nặng đợt cấp và các yếu tố liên quan
43
Bảng 3.10. Liên quan giữa triệu chứng của đợt cấp và kết quả cấy đàm
45
Bảng 3.11. Liên quan giữa mức độ tắc nghẽn và kết quả cấy đàm
45
Bảng 3.12. Liên quan giữa phân nhóm nguy cơ và kết quả cấy đàm
46
Bảng 3.13. Liên quan giữa tiền sử dùng kháng sinh và kết quả cấy đàm
46
Bảng 3.14. Đa đề kháng của các vi khuẩn phân lập được
48
Bảng 3.15. Đa kháng thuốc và các yếu tố liên quan
48
Bảng 4.1. Tuổi trung bình và tỷ lệ giới tính so với các nghiên cứu khác
57
Bảng 4.2. Tình trạng hút thuốc lá so với các nghiên cứu khác
59
Bảng 4.3. Tỷ lệ các nhóm tác nhân vi sinh so với những nghiên cứu khác
68
Bảng 4.4. Tỷ lệ các vi khuẩn so với những nghiên cứu kháng
69
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Diễn tiến của FEV1 theo thời gian
6
Biểu đồ 1.2. Giản đồ thăm dò chức năng hơ hấp của người bình thường và của bệnh
nhân mắc BPTNMT
10
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính
37
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
37
Biểu đồ 3.3. Tần suất các triệu chứng hô hấp trong tiền sử
38
Biểu đồ 3.4. Phân độ tắc nghẽn theo GOLD 2019
40
Biểu đồ 3.5. Phân nhóm nguy cơ theo GOLD 2019
42
Biểu đồ 3.6. Kết quả nuôi cấy đàm của đối tượng nghiên cứu
44
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ các chủng vi sinh vật phân lập được
47
Biểu đồ 3.8. Tính đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii
50
Biểu đồ 3.9. Tính đề kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa
51
Biểu đồ 3.10. Tính đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae
52
Biểu đồ 3.11. Tính đề kháng kháng sinh của Escherichia coli
53
Biểu đồ 3.12. Tính đề kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus
54
Biểu đồ 3.13. Tính đề kháng kháng sinh của CoN Staphylococcus
55
.
.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Yếu tố nguy cơ, sinh bệnh học và bệnh học BPTNMT
8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chẩn đốn BPTNMT
9
Sơ đồ 1.3. Cơng cụ đánh giá BPTNMT theo ABCD đã hiệu chỉnh
13
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
35
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng
hạn chế luồng dẫn khí hồi phục khơng hồn tồn, liên quan với những phản ứng
viêm bất thường của phổi do các hạt và khí độc hại [108].
BPTNMT hiện tại được xem là một gánh nặng bệnh tật trên tồn cầu vì sự gia
tăng của tần suất bệnh, tiến triển kéo dài của bệnh, chi phí điều trị cao và hậu quả
gây tàn phế [59], [108]. BPTNMT hiện là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ
tư trên thế giới nhưng được dự đoán sẽ xếp vị trí thứ ba vào năm 2020 [74]. Năm
2012, có hơn 3 triệu người tử vong do BPTNMT, chiếm 6,0% tổng số trường hợp tử
vong toàn cầu [108]. Gánh nặng của BPTNMT được dự báo sẽ tăng lên trong những
thập kỷ tới do tình trạng gia tăng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ và sự già hóa dân
số [78]. Tần suất BPTNMT gia tăng theo tuổi [59]. Q trình lão hóa gây suy giảm
chức năng phổi nhanh chóng, đặc biệt là sau tuổi 60 [4]. Cùng với sự gia tăng tuổi
thọ đáng kể ở nước ta, BPTNMT thật sự là một gánh nặng lớn cho chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi (NCT) hiện nay [89].
Một trong những biến chứng gây tử vong thường gặp nhất của BPTNMT là
đợt cấp của bệnh kèm tình trạng nhiễm trùng không đáp ứng với điều trị. Các
nghiên cứu thống kê tỷ lệ tử vong của các đợt cấp là từ 4,0 đến 30,0% [90]. Tỷ lệ tử
vong còn cao hơn đáng kể ở NCT và tử vong tăng theo tuổi [86]. Ngồi hậu quả gây
tử vong, đợt cấp BPTNMT cịn gây ra nhiều gánh nặng khác như tăng tỷ lệ nhập
viện cũng như lượt thăm khám bệnh, giảm nhanh FEV1 và làm tăng đáng kể chi phí
cho bệnh [52], [58].
Có khoảng 50,0 – 70,0% các đợt cấp xảy ra do nhiễm trùng đường hơ hấp (bao
gồm vi khuẩn điển hình và khơng điển hình, virus) [36]. Ngồi những tác nhân
nhiễm trùng hô hấp dưới thường gặp, bệnh nhân mắc BPTNMT cịn có nguy cơ cao
nhiễm các chủng vi sinh vật đa kháng thuốc. Tỷ lệ nhiễm trùng do Pseudomonas
aeruginosa là rất phổ biến, lên đến 16,5% [56]. Các tác nhân đa kháng khác như
.
.
2
Acinetobacter baumani, Staphylococcus aureus cũng gặp trên bệnh nhân BPTNMT
[5]. Đặc biệt, NCT càng là đối tượng có nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng
thuốc [47] [113]. Nhiễm vi khuẩn đa kháng làm tăng thất bại trong điều trị đợt cấp,
tăng tỷ lệ phải điều trị hồi sức tích cực cũng như tỷ lệ tử vong, đặc biệt là ở bệnh
nhân có sức đề kháng bị suy giảm như NCT [54], [86]. Đề kháng kháng sinh là một
thách thức đối với người thầy thuốc lâm sàng trong điều trị đợt cấp BPTNMT.
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về đợt cấp BPTNMT. Tuy nhiên, ít nghiên
cứu được thực hiện về tình trạng bệnh lý này tại Việt Nam, đặc biệt là nghiên cứu
về vi sinh học và đề kháng kháng sinh ở NCT mắc đợt cấp BPTNMT. Vì vậy,
những nghiên cứu bổ sung về các tác nhân vi khuẩn học và tình hình đề kháng
kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT ở NCT là cần thiết. Đó là lý do chúng tôi thực
hiện đề tài này.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Tìm hiểu đặc điểm tác nhân vi sinh phân lập được trong đàm của bệnh
nhân cao tuổi vào đợt cấp BPTNMT nhập viện và các yếu tố liên quan.
2. Nghiên cứu tính đề kháng kháng sinh của những vi khuẩn phân lập được
của bệnh nhân cao tuổi vào đợt cấp BPTNMT nhập viện và một số yếu tố
liên quan.
.
.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
BPTNMT là bệnh thường gặp, có thể phịng ngừa và điều trị; đặc trưng bởi sự
tắc nghẽn luồng khí dai dẳng, thường tiến triển; có liên quan với tình trạng tăng đáp
ứng viêm mạn tính của đường dẫn khí, nhu mơ phổi với các hạt và khí độc hại
[108].
Giới hạn thơng khí mạn tính là đặc trưng của BPTNMT gây ra bởi hỗn hợp
của bệnh lý đường dẫn khí nhỏ (như viêm phế quản tắc nghẽn) và phá hủy nhu mơ
phổi (khí phế thũng), mà kiểu hình biểu hiện là khác nhau giữa các bệnh nhân.
Viêm mạn tính gây ra thay đổi cấu trúc, hẹp đường thở và phá hủy nhu mô phổi dẫn
đến mất phế nang liền kề với đường dẫn khí nhỏ và giảm đàn hồi của phổi. Tổn
thương đường dẫn khí nhỏ cũng góp phần làm hạn chế thơng khí và rối loạn chức
năng tiết nhầy, là một đặc điểm của BPTNMT [108].
1.1.2. Dịch tễ học của BPTNMT
1.1.2.1. Tần suất của BPTNMT nói chung và trên NCT
Dữ liệu của hầu hết quốc gia cho thấy <6,0% người trưởng thành mắc
BPTNMT [59]. Tuy nhiên, khoảng 50,0% bệnh nhân mắc BPTNMT chưa được
chẩn đoán [25]. Chẩn đoán nhầm lẫn thường gặp ở NCT do mô tả sai các triệu
chứng hoặc triệu chứng được quy trách cho bệnh lý khác [25].
Tần suất BPTNMT ở người ≥65 tuổi là 14,2%, cao hơn đáng kể ở nhóm người
từ 40 đến 64 tuổi (8,2%) [59]. Một nghiên cứu khác ghi nhận tần suất BPTNMT từ
GOLD giai đoạn 2 trở lên ở người trên 70 tuổi là 19,2%, trong khi nhóm tuổi từ 40
tới 49 thì tần suất này chỉ là 1,9% [43].
Tần suất BPTNMT của Việt Nam vào năm 2003 theo nghiên cứu của Hội Hô
hấp châu Á - Thái Bình Dương là 6,7% [112]. Tuy nhiên nghiên cứu của Nguyễn
.
.
5
Thị Xuyên và cộng sự ghi nhận tần suất này vào năm 2010 chỉ là 4,1% [29]. Hiện
chưa có cơng trình nào nghiên cứu nào về tần suất BPTNMT ở NCT tại Việt Nam.
1.1.2.2. Gánh nặng của BPTNMT trên NCT
BPTNMT và tử vong
BPTNMT hiện là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư trên thế giới
nhưng được dự đoán sẽ xếp vị trí thứ ba vào năm 2020, đồng thời tỷ lệ tử vong sau
3 năm của những người mắc BPTNMT không kèm suy hô hấp và các bệnh nặng
khác là vào khoảng 23,0% [74].
Gánh nặng về kinh tế
BPTNMT liên quan đến gánh nặng đáng kể về kinh tế. Tại Hoa Kỳ, chi phí
trực tiếp hằng năm cho BPTNMT là khoảng 32 tỷ đơ la và chi phí gián tiếp là 20,4
tỷ đô la [58]. Cứ 5 bệnh nhân ≥75 tuổi nhập viện thì sẽ có 1 trường hợp nhập viện vì
BPTNMT [76]. Chi phí y tế cho NCT mắc BPTNMT cao gấp 2,5 lần so với NCT
không mắc BPTNMT [80].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và tiến triển của BPTNMT
1.1.3.1. Tuổi và giới
Tuổi thường được liệt kê như là một yếu tố nguy cơ của BPTNMT. Tuy nhiên
khơng rõ sự lão hóa gây nên BPTNMT hay tuổi tác phản ánh tổng thời gian phơi
nhiễm trong suốt cuộc đời [81]. Lão hóa đường thở và nhu mô là biến đổi tương tự
những thay đổi cấu trúc liên quan với BPTNMT [81]. Các thay đổi sinh lý do lão
hóa hệ hơ hấp bao gồm lồng ngực kém giãn nở, phổi giảm đàn hồi, hạn chế trao đổi
khí [26]. FEV1 giảm sinh lý trung bình 0,3 lít mỗi 10 năm sau 60 tuổi [4]. Những
thay đổi sinh lý này góp phần gây nên tình trạng giới hạn luồng khí thở.
Dữ liệu gần đây ở các nước phát triển ghi nhận tần suất BPTNMT là tương
đồng giữa nam và nữ, phản ánh sự thay đổi mơ hình hút thuốc lá [68]. Vài nghiên
cứu gợi ý rằng phụ nữ nhạy cảm với tác động của khói thuốc lá hơn là nam giới,
dẫn đến bệnh lý nặng hơn với cùng một lượng thuốc lá tiêu thụ [68].
.
.
6
1.1.3.2. Sự tăng trưởng và phát triển của phổi
Một nghiên cứu phân tích gộp lớn khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa cân
nặng lúc sinh FEV1 ở người trưởng thành [70]. Thuật ngữ “những yếu tố bất lợi ở
trẻ nhỏ” trong năm tháng đầu đời có vai trị quan trọng tương tự hút thuốc lá trong
dự đoán chức năng phổi khi trưởng thành [70].
Giá trị tối đa dự đoán
của FEV1 theo %
Khơng
BPTNMT
BPTNMT
Giới hạn tuổi quan sát
- TR1: Bình thường
- TR2: Thể tích phổi nhỏ nhưng khơng có BPTNMT
- TR3: FEV1 khởi đầu bình thường sau đó giảm
nhanh đến BPTNMT
- TR4: Thể tích phổi nhỏ dẫn đến BPTNMT
Biểu đồ 1.1. Diễn tiến của FEV1 theo thời gian
(Nguồn: Singh D., 2019 [108])
1.1.3.3. Phơi nhiễm các phân tử độc hại
Hút thuốc lá được xem như là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của BPTNMT.
Người hút thuốc lá có tỷ lệ các triệu chứng hô hấp và bất thường chức năng phổi
cao hơn, giảm FEV1 hằng năm nhiều hơn và tỷ lệ tử vong do BPTNMT cao hơn
người không hút thuốc [67].
.
.
7
Gỗ, phân động vật, rơm rạ và than thường được đốt trong các lò lộ thiên hoặc
lò đốt kém chất lượng có thể dẫn đến ơ nhiễm khơng khí ở mức độ rất cao. Khoảng
3 tỷ người trên thế giới hiện đang dùng chất đốt sinh học và than như là năng lượng
chính để nấu ăn, sưởi ấm và các nhu cầu khác của gia đình, do đó dân số nguy cơ
trên toàn thế giới là rất lớn [34].
1.1.3.4. Viêm phế quản mạn tính
Nghiên cứu của Fletcher và đồng nghiệp cho thấy viêm phế quản mạn tính suy
giảm chức năng phổi nhanh chóng đồng thời viêm phế quản mạn tính cũng liên
quan tăng nguy cơ về số lượng và độ nặng của đợt cấp [53].
1.1.3.5. Nhiễm trùng và các yếu tố khác
Tiền sử nhiễm trùng hô hấp thời thơ ấu liên quan với suy giảm chức năng phổi
và tăng triệu chứng hơ hấp khi trưởng thành [46]. Ngồi ra, có có một số yếu tố
khác ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của BPTNMT của NCT bao gồm
yếu tố gen, tình trạng kinh tế xã hội, hen phế quản và tăng phản ứng đường dẫn khí
[108].
1.1.4. Sinh lý bệnh của BPTNMT ở NCT
Thay đổi bệnh học đặc trưng của BPTNMT được tìm thấy trong đường dẫn
khí, nhu mơ phổi và mạch máu phổi [62]. Nhìn chung, tình trạng viêm và thay đổi
cấu trúc trên đường thở ngày càng tăng cùng với độ nặng của bệnh và vẫn tồn tại
ngay cả đã cai thuốc lá. Viêm hệ thống có thể tồn tại và đóng vai trị trong các bệnh
lý đồng mắc ở bệnh nhân BPTNMT [39].
Q trình lão hóa
Các thay đổi sinh lý trong lão hóa hệ hơ hấp bao gồm lồng ngực kém giãn nở,
phổi đàn hồi kém, hạn chế chức năng trao đổi khí dẫn đến giảm dung tích sống, tăng
thể tích khí cặn. Khả năng hấp thụ oxy vào máu giảm làm ảnh hưởng đến hoạt động
chung. Giảm số lượng vi nhung mao trên bề mặt đường dẫn khí, giảm phản xạ ho
do hay đổi đám ứng thần kinh [26]. FEV1 giảm khoảng 0,3 lít mỗi 10 năm ở người
.
.
8
trên 60 tuổi [4]. Điều này làm cho NCT dễ mắc BPTNMT, đặc biệt nếu kèm theo
phơi nhiễm các yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ
- Khói thuốc lá và ô nhiễm
- Yếu tố vật chủ
Sinh bệnh học
- Rối loạn sự trưởng thành phổi
- Tốc độ thối hóa nhanh
- Tổn thương phổi
- Đáp ứng viêm tại phổi và hệ thống
Bệnh học
- Bất thường đường thở nhỏ
- Khí phế thũng
- Ảnh hưởng tồn thân
Tắc nghẽn luồng khí
dai dẳng
Biểu hiện lâm sàng
- Các triệu chứng
- Đợt cấp
- Bệnh phối hợp
Sơ đồ 1.1. Yếu tố nguy cơ, sinh bệnh học và bệnh học BPTNMT
(Nguồn: Singh D., 2019 [108])
Stress oxy hóa
Ở bệnh nhân BPTNMT, có sự biến đổi của đáp ứng viêm thơng thường ở
đường dẫn khí đối với những kích thích mạn tính như khói thuốc lá. Stress oxy hóa
tăng các proteinase trong phổi làm biến đổi các đáp ứng viêm ở phổi [39]. Tình
trạng viêm này dẫn đến những thay đổi bệnh học đặc trưng của BPTNMT.
Tế bào viêm
BPTNMT đặc trưng bởi sự gia tăng số lượng đại thực bào ở đường dẫn khí
ngoại biên, nhu mơ phổi và mạch máu phổi cùng với sự gia tăng hoạt động bạch cầu
.
.
9
đa nhân trung tính và tế bào lympho. Các tế bào viêm kể trên cùng với tế bào biểu
mô và các tế bào cấu trúc khác phóng thích các chất trung gian gây viêm [39].
Ngoài ra, Mất cân bằng protease – antiprotease, các chất trung gian gây viêm,
xơ hóa phế quản nhỏ và mơ kẽ cũng góp phần vào cơ chế sinh bệnh học hình thành
BPTNMT [108]. Quá trình viêm và thu hẹp đường thở ngoại biên dẫn đến giảm
FEV1 [62].
1.1.5. Chẩn đoán và đánh giá
1.1.5.1. Chẩn đoán
Chẩn đoán BPTNMT được cân nhắc trên tất cả bệnh nhân có khó thở, ho hoặc
khạc đàm mạn tính, và/hoặc tiền sử phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ. Thăm dị chức
năng hơ hấp cần được thực hiện để chẩn đoán bệnh.
Triệu chứng
Mặc dù BPTNMT được định nghĩa dựa trên nền giới hạn luồng thơng khí,
trong thực hành lâm sàng việc quyết định điều trị thường được dựa trên ảnh hưởng
của triệu chứng bệnh lên cuộc sống của bệnh nhân.
Các triệu chứng thường gặp của BPTNMT bao gồm khó tăng dần theo thời
gian, ho mạn tính, tiết đàm mạn tính và khị khè, nặng ngực [41], [83].
TRIỆU CHỨNG
- Khó thở
- Ho mạn tính
- Khạc đàm mạn tính
YẾU TỐ NGUY CƠ
- Yếu tố cơ địa
- Khói thuốc
- Nghề nghiệp
- Ơ nhiễm trong nhà/ngồi trời
Thăm dị chức năng hơ hấp
cần thiết để chẩn đốn
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ chẩn đoán BPTNMT (Nguồn: Singh D., 2019 [108])
.
.
10
Tiền sử bệnh và lâm sàng
Tiền sử bệnh chi tiết ở bệnh nhân mới mắc hay nghi ngờ BPTNMT bao gồm:
- Phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ, như hút thuốc lá hay nghề nghiệp.
- Tiền sử bệnh lý, bao gồm hen, dị ứng, viêm xoang hay polyp mũi; các bệnh
mạn tính của hệ hơ hấp và khơng phải hơ hấp.
- Tiền sử BPTNMT và bệnh lý hô hấp mạn tính khác của gia đình.
- Tiền sử đợt cấp và nhập viện vì bệnh lý hơ hấp trước đây.
- Tác động của bệnh đến cuộc sống, bao gồm giới hạn hoạt động, ảnh hưởng
cuộc sống cá nhân và gia đình, trầm cảm hay lo âu, hoạt động tình dục.
- Hỗ trợ của gia đình và xã hội dành cho bệnh nhân.
Thăm khám lâm sàng: Mặc dù là một phần quan trọng trong chăm sóc bệnh
nhân, thăm khám lâm sàng ít khi dùng để chẩn đoán BPTNMT. Một vài triệu chứng
lâm sàng có thể hiện diện ở bệnh nhân mặc BPTNMT, nhưng vắng mặt các triệu
chứng khơng có nghĩa là loại trừ chẩn đốn.
Thể tích, lít
Thể tích, lít
Thăm dị chức năng hô hấp
Tắc nghẽn
Thời gian, giây
Thời gian, giây
Biểu đồ 1.2. Giản đồ thăm dị chức năng hơ hấp của người bình thường
(bên trái) và của bệnh nhân mắc BPTNMT (bên phải) (Nguồn: Singh D., 2019 [108])
.
.
11
Đánh giá dựa trên thể tích thở ra tối đa từ điểm hít vào tối đa (FVC) và thể tích
thở ra trong giây đầu tiên của lần đo đó (FEV1), và tỷ số của hai giá trị
(FEV1/FVC). Kết quả thăm dị chức năng hơ hấp cần được xem xét dựa trên so
sánh với các giá trị tham chiếu theo tuổi, chiều cao, giới tính và chủng tộc [91].
1.1.5.2. Đánh giá
Đánh giá BPTNMT phải cân nhắc các khía cạnh sau đây:
- Sự hiện diện và độ nặng của bất thường trên thăm dị chức năng hơ hấp.
- Mức độ triệu chứng hiện tại của bệnh nhân.
- Tiền căn đợt cấp trung bình và nặng cũng như nguy cơ tương lai.
- Hiện diện của bệnh đồng mắc.
Phân loại mức độ nặng của giới hạn luồng khí thở
Bảng 1.1. Phân loại mức độ nặng giới hạn luồng khơng khí dựa vào FEV1
(Nguồn: Singh D., 2019 [108])
Phân loại
Mức độ
Giá trị FEV1
GOLD 1
Nhẹ
FEV1 ≥80% giá trị dự đốn lý thuyết
GOLD 2
Trung bình
50% ≤FEV1 <80% giá trị dự đoán lý thuyết
GOLD 3
Nặng
30% ≤FEV1 <50% giá trị dự đoán lý thuyết
GOLD 4
Rất nặng
FEV1 <30% giá trị dự đoán lý thuyết
Điểm cắt cụ thể của FEV1 được dùng nhằm mục đích đơn giản hóa trong thực
hành lâm sàng. Cần chú ý rằng mối liên quan là rất yếu giữa FEV1, triệu chứng và
suy giảm chất lượng cuộc sống [108].
Đánh giá triệu chứng
Công cụ đơn giản để đánh giá khó thở như thang điểm cải tiến của Hội đồng
ngiên cứu Y khoa Anh được xem là đủ để đánh giá triệu chứng, chất lượng cuộc
.
.
12
sống và dự đoán nguy cơ tử vong trong tương lai [41]. Tuy nhiên, BPTNMT tác
động đến bệnh nhân không chỉ là ở tình trạng khó thở. Bộ câu hỏi toàn diện ngắn
Trắc nghiệm đánh giá BPTNMT (CAT) là phương pháp đánh giá về 8 nội dung suy
giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc BPTNMT [65].
Bảng 1.2. Mức độ khó thở của Hội đồng nghiên cứu Y khoa Anh [41]
(Nguồn: Bản tiếng Việt dựa theo Bộ Y Tế [2])
Phân độ
Mơ tả triệu chứng khó thở
mMRC 0
Chỉ khó thở khi gắng sức mạnh
mMRC 1
Khó thở khi đi nhanh trên đường bằng hoặc đi lên dốc nhẹ
Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi ví khó thở hoặc phải dừng lại để
mMRC 2
thở khi đi cùng tốc độ với người cùng tuổi trên đường bằng
mMRC 3
Phải dừng lại thở khi đi bộ 100m hay đi vài phút trên đường bằng
mMRC 4
Khó thở nhiều đến nỗi không thể ra khỏi nhà, khi thay quần áo
Đánh giá nguy cơ đợt cấp
Đợt cấp BPTNMT được định nghĩa là một biến cố cấp tính đặc trưng bởi sự
nặng lên của các triệu chứng hô hấp so với thường ngày và cần phải thay đổi điều trị
[108]. Bởi vì nghiên cứu này tập trung vào các bệnh nhân có đợt cấp BPTNMT nên
nó sẽ được trình bày sâu hơn ở phần sau
Đánh giá các bệnh mạn tính đồng mắc
Tiến triển của BPTNMT bị ảnh hưởng bởi các bệnh mạn tính đồng mắc khác
như bệnh tim mạch, cơ xương khớp, đái tháo đường. Những bệnh mạn tính này có
thể làm suy giảm đáng kể tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, cùng với BPTNMT
làm tăng nhập viện và tăng chi phí điều trị.
.
.
13
Thăm dị
chức năng hơ hấp
Xác định chẩn đốn
Đánh giá giới hạn
luồng khí thở ra
Đánh giá triệu chứng
nguy cơ đợt cấp
Tiền căn
đợt cấp
FEV1 (% dự đoán)
FEV1/FVC <0,7
sau test
giãn phế quản
GOLD 1
≥80
GOLD 2
50–79
GOLD 3
30–49
GOLD 4
<30
≥2 hoặc
≥1 đợt phải
nhập viện
C
D
0 hoặc 1
(không
nhập viện)
A
B
mMRC
0–1
CAT <10
mMRC
≥2
CAT ≥10
Triệu chứng
Sơ đồ 1.3. Công cụ đánh giá BPTNMT theo ABCD đã hiệu chỉnh
(Nguồn: Singh D., 2019 [108])
1.2. cĐợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.2.1. Định nghĩa đợt cấp BPTNMT
Theo Chiến lược Toàn cầu về BPTNMT, đợt cấp BPTNMT là diễn tiến cấp
tính nặng lên của các triệu chứng lâm sàng, đòi hỏi phải bổ sung liệu pháp điều trị
[108].
Nhìn chung người ta đồng ý rằng các triệu chứng chính của đợt cấp là tăng
khó thở, đàm mủ và tăng lượng đàm [33]. Anthonisen và cộng sự đã phân loại đợt
cấp thành type 1 (có cả 3 triệu chứng chính), type 2 (có 2 triệu chứng chính) và type
3 (có 1 triệu chứng chính kèm theo 1 trong những vấn đề sau: nhiễm trùng hô hấp
trên trong 5 ngày qua, sốt không do các nguyên nhân khác, tăng khị khè và ho,
hoặc tăng nhịp tim/tần số hơ hấp từ 20,0% so với mức nền) [33]. Tuy nhiên, có thể
.
.
14
xuất hiện các triệu chứng khác như giảm khả năng gắng sức, ứ dịch, lú lẫn cấp tính
và mệt mỏi nói chung. Có sự giảm nhẹ lưu lượng thở ra đỉnh (peak expiratory flow,
PEF), thở tích thở ra gắng sức trong 1 giây đầu (FEV1) và dung tích sống gằng sức
(FVC) trong đợt cấp. Khí máu và độ bão hịa oxy có thể xấu đi và đợt cấp nặng có
thể dẫn đến suy hô hấp.
1.2.2. Gánh nặng của đợt cấp BPTNMT trên NCT
1.2.2.1. Tử vong
Hiện tại, BPTNMT là nguyên nhân gây tử vong xếp vị trí thứ 4 trên tồn cầu
và được dự báo sẽ tăng lên vị trí thứ 3 vào năm 2020 [108]. Bệnh nhân BPTNMT
giai đoạn cuối đa phần là ở những người ≥60 tuổi, và thỏa mãn tất cả tiêu chí trong
định nghĩa của đợt cấp.
Nhiều nghiên cứu điều tra tình trạng tử vong của bệnh nhân nội trú do
BPTNMT. Tỷ lệ tử vong ước tính của một đợt cấp mức đô nặng là từ 4,0% đến
30,0% [90]. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân vào đợt cấp BPTNMT khơng có suy hơ hấp
là khoảng từ 5,0% đến 11,0% trong khi bệnh nhân nhập viện có suy hô hấp chiếm tỷ
lệ cao hơn (11,0–26,0%). Tỷ lệ tử vong cao hơn ở những bệnh nhân nhập viện vào
chun khoa hơ hấp (4,0–14,0%) hoặc đơn vị chăm sóc tích cực (8,0–26,0%) [90].
Tỷ lệ tử vong do đợt cấp BPTNMT ở người ≥65 tuổi nhập viện tăng dần theo
thời gian, với 8,81%, 12,10%, 14,53% và 27,72% tương ứng với thời gian sau nhập
viện 30, 60, 90 và 365 ngày [86]. Tỷ lệ tử vong ở nam cao hơn nữ, và tăng dần theo
tuổi ở người trên 65 tuổi [86]. Tỷ lệ tử vong sau 90 ngày nhập viện ở NCT gấp 3 lần
so với người trẻ [45].
1.2.2.2. Nhập viện
Nhập viện là một chỉ điểm cho gánh nặng của đợt cấp BPTNMT. Tình trạng
này chiếm hơn 0,9% trong tổng số 11,7 triệu trường hợp nhập viện và 2,4% của 4,3
triệu nhập viện vì tình trạng y khoa cấp tính tại Anh quốc vào năm 2003 – 2004. Để
.