Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn thị xã an khê, tỉnh gia lai trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

NGUYỄN DUY PHONG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI, 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------

NGUYỄN DUY PHONG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH GIA LAI
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Xuân

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG



Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm
luận vănthạc sĩ khoa học

TS. Nguyễn Hữu Xuân

PGS.TS. Phạm Quang Tuấn

HÀ NỘI, 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên
địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai trong bối cảnh biến đổi khí hậu” hồn tồn là
kết quả nghiên cứu, tìm hiểu của chính bản thân tơi và chưa được cơng bố trong bất
cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Trong q trình thực hiện luận
văn tơi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu các kết quả trình
bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu khảo sát của riêng cá nhân tơi.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn


Nguyễn Duy Phong

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cơ giáo và sự
giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để
hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này, tôi chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Xuân - người hướng
dẫn khoa học đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tơi
trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Trường Đại học KHTN
- ĐHQGHN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và bạn
bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này. Một lần
nữa tôi trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Phong

ii



MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu ..................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
5.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................3
5.2. Phương pháp thống kê: ................................................................................3
5.3. Phương pháp phỏng vấn nhanh nông thôn (PRA) .......................................3
5.4. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp ..................................................4
5.5. Phương pháp bản đồ và hệ thống thơng tin địa lí ........................................4
6. Cấu trúc Luận văn ...............................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ...........................................................5
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về sử dụng đất ......................................................5
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về biến đổi khí hậu và sử dụng đất ......................6
1.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................9
1.2.1. Các thuật ngữ liên quan đến sử dụng đất .................................................9
1.2.2. Sử dụng đất bền vững ..............................................................................11
1.2.3. Quản lý đất nông nghiệp bền vững .........................................................14
1.2.4. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất ......16
1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................................25
1.4. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................28

1.4.1. Biến đổi khí hậu trên thế giới ..................................................................28
1.4.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ...................................................................30

iii


1.4.3. Biến đổi khí hậu vùng Đơng Gia Lai ......................................................32
CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA THỊ XÃ AN KHÊ ............................................................................................41
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của khu vực nghiên cứu .........................41
2.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................41
2.1.2. Nhân tố tự nhiên ......................................................................................42
2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ...........................................................................58
2.2. Thực trạng sử dụng đất đai trên địa bàn thị xã An Khê .................................65
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân .............65
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của hợp tác xã, doanh nghiệp .....69
2.2.3. Thực trạng sử dụng đất trong nội thị thị xã An Khê ...............................78
2.3 Thực trạng quản lý đất đai địa bàn nghiên cứu ...............................................83
2.3.1. Thực trạng quản lý đất nông nghiệp và đô thị ........................................83
2.3.2. Xung đột, tranh chấp đất đai trên địa bàn ..............................................92
2.4. Kết quả điều tra xã hội về sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2014
- 2019.....................................................................................................................94
Chương 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT THỊ XÃ AN KHÊ VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT ĐAI .......................................100
3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................100
3.1.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp ............................100
3.1.2. Đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp .............................103
3.1.3. Đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất nông nghiệp .....................105
3.1.4. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp ..............................................................................................................106

3.1.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo đối tượng sử dụng ..109
3.1.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo địa phương.............111
3.2. Các giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai cho sản xuất nông nghiệp và
phát triển đô thị ...................................................................................................114
3.2.1 Giải pháp chung .....................................................................................114
3.2.2 Một số giải pháp cụ thể ..........................................................................117
KẾT LUẬN .............................................................................................................124
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................125
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................126

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân bố đất dốc và đất thối hóa do xói mịn và rửa trơi tại các vùng ......... 21
Bảng 1.2. Độ lệch tiêu chuẩn của nhiệt độ trung bình tháng, năm tại các trạm ........... 29
Bảng 1.3. Tần số xuất hiện các giá trị nhiệt độ cực trị trong vùng ............................... 31
Bảng 1.4. Mức thay đổi nhiệt độ trung bình nhiều năm qua các thời kỳ ...................... 32
Bảng 1.5. Sự thay đổi của lượng mưa năm, mùa mưa, mùa khô qua từng thập kỷ ...... 33
Bảng 1.6. Trung bình lượng mưa thời đoạn ngày lớn nhất qua các thời kỳ lưu vực
sông Ba .......................................................................................................................... 35
Bảng 1.7. Biến đổi nhiệt độ trung bình (ºC) so với thời kỳ cơ sở 1986 ÷ 2005 theo
các kịch bản ................................................................................................................... 37
Bảng 1.8. Biến đổi của lượng mưa (%) so với thời kỳ (1986 ÷ 2005) ......................... 37
Bảng 1.9. Biến đổi của lượng mưa 1, 3, 5 ngày max (%) so với thời kỳ (1986 ÷
2005).............................................................................................................................. 38
Bảng 2.1. Phân bố mưa và tỷ lệ mưa theo tháng vùng Đông Gia Lai .......................... 45
Bảng 2.2. Đặc trưng hồ thuỷ điện An Khê (Quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực
sơng Ba)......................................................................................................................... 48
Bảng 2.3. Một số đặc trưng thống kê hạn hán tháng tại các trạm vùng nghiên cứu ..... 54

Bảng 2.4. Chỉ số khơ hạn (K) trung bình trên một số trạm KTTV vùng thượng và
trung lưu sông Ba .......................................................................................................... 54
Bảng 2.5. Tần suất xuất hiện hạn mùa tại các trạm tiêu biểu LV sông Ba ................... 55
Bảng 2.6. Mức độ cạn kiệt tại các trạm trong mùa cạn trên lưu vực sông sông Ba ..... 55
Bảng 2.7. Dân số, cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn thị xã An Khê ............... 57
Bảng 2.8. Số lượng các hợp tác xã tại thị xã An Khê năm 2019 .................................. 68
Bảng 2.9. Các trang trại tại thị xã An Khê giai đoạn 2014 – 2019 ............................... 72
Bảng 2.10. Quy mô và loại cây trồng chủ yếu trong trang trại nông nghiệp ....................
tại thị xã An Khê giai đoạn 2014 – 2019 ...................................................................... 73
Bảng 2.11 Diện tích đất nơng nghiệp tại các khu vực đô thị trên địa bàn thị xã ..............
An Khê năm 2019 ......................................................................................................... 75
Bảng 2.12 Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại các khu vực đô thị trên địa bàn thị
xã An Khê năm 2019..................................................................................................... 76
v


Bảng 2.13. Diện tích đất ở tại các phường trên địa bàn thị xã An Khê ........................ 77
Bảng 2.14. Thời gian canh tác của nông hộ được khảo sát........................................... 90
Bảng 2.15. Nghề nghiệp chính của nơng hộ được khảo sát .......................................... 91
Bảng 2.16. Quy mô sản xuất của nông hộ tại địa bàn điều tra khảo sát ....................... 91
Bảng 2.17. Loại cây trồng, vật nuôi chủ lực được nông hộ lựa chọn để sản xuất ........ 92
Bảng 3.1. Loại cây trồng, vật nuôi chủ lực được nông hộ lựa chọn để sản xuất .......... 95
Bảng 3.2. Thực trạng thuê mướn lao động của nông hộ tại địa bàn điều tra khảo sát .. 98
Bảng 3.3. Lựa chọn phát triển sản xuất thân thiện với môi trường của nông hộ ........ 100
Bảng 3.4. Tác động của biến đổi khí hậu đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...... 100

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình 1.1. Nhiệt độ mặt đất tồn cầu giai đoạn 1880 - 2020 ------------------------------ 27
Hình 1.2. Phân tích thống kê nhiệt độ trung bình tháng, năm tại các trạm ------------- 29
Hình 1.3. Xu thế biến đổi nhiệt độ tại các trạm thuộc lưu vực sông Ba ----------------- 32
Hình 1.4. Xu thế biến đổi tổng lượng mưa năm tại các trạm vùng nghiên cứu -------- 34
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai -------------------------------- 40
Hình 2.2. Bản đồ phân tầng độ cao địa hình thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai -------------- 43
Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng rừng thị xã An Khê năm 2017 ------------------------------ 51

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KTTT


Kinh tế tập thể

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LV

Lưu vực

QH

Quy hoạch

QSH

Quyền sở hữu

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, việc quản lý
và khai thác tài nguyên đặc biệt là tài nguyên đất đai đang đặt ra nhiều vấn đề cần
giải quyết. Quy hoạch sử dụng đất chưa hợp lý, quá trình phát triển kinh tế xã hội đã
dẫn đến những xung đột giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Đồng thời
trong xu thế biến đổi khí hậu tồn cầu, những tác động to lớn của nó thơng qua biến
đổi đặc trưng khí hậu, thiên tai đã và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài
nguyên đất đai.
Thị xã An Khê tỉnh Gia Lai gồm 11 đơn vị hành chính cấp phường/xã với
diện tích tự nhiên 20.006,78 ha, dân số 68.048 người, mật độ dân số bình quân đạt
340 người/km2 (năm 2019). Hoạt động kinh tế chính của thị xã là sản xuất cơng
nghiệp, dịch vụ, phát triển nơng nghiệp trồng trọt (lúa, mía, sắn…) và trồng rừng.
Trong giai đoạn 2014 - 1019, thị xã An Khê đã lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Trong đó chủ yếu đưa ra quy hoạch sử dụng đất đô thị, đất công nghiệp,
các loại đất cho sản xuất như nông - lâm nghiệp nhưng chưa đề xuất sâu được
hướng sử dụng đất thật hợp lý trên địa bàn. Để đạt được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra,
việc khai thác sử dụng đất nông lâm nghiệp cần phải nghiên cứu, xác định rõ hiện
trạng, đánh giá hiệu quả trong sử dụng đất, xác định tiềm năng thế mạnh của từng
vùng trong thị xã đưa ra những giải pháp nhằm góp phần khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai ở địa phương.
Trong những năm gần đây dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã có nhiều
tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất của người dân đặc biệt là trong sản xuất
nông nghiệp. Biến động diện tích đất trồng cây hàng năm rất lớn với sự gia tăng rất
nhanh của diện tích cây mía, gỗ rừng trồng khiến diện tích rừng tự nhiên suy giảm.
Dưới tác động của hạn hán, xói mịn, suy giảm nguồn nước vào mùa khơ… đã
khiến tính hiệu quả trong khai thác sử dụng đất nông nghiệp giảm mạnh.
Quy mô đất đai nhỏ, dân số đông, tăng nhanh, đô thị hóa nhanh khiến quỹ
đất, cơ cấu sử dụng đất của địa phương biến động mạnh. Tình trạng ơ nhiễm môi
trường diễn ra ngày càng trầm trọng, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và ảnh
hưởng đến đời sống KT-XH của cộng đồng dân cư.


1


Đứng trước thực trạng đáng lo ngại đó, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai cần phải
có những nghiên cứu cơ bản, đồng bộ về tài nguyên, những định hướng và giải pháp
tổ chức không gian lãnh thổ thực sự phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
Thị xã, nhằm thúc đẩy nền KT-XH phát triển tương xứng với tiềm năng, đồng thời sử
dụng bền vững các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Điều này địi hỏi phải có
sự quản lý chặt chẽ của nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, đồng
thời đảm bảo sự ổn định về mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội.
Với những lý do nêu trên, đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn
thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai trong bối cảnh biến đổi khí hậu” là lựa chọn hợp lý cho
việc thực hiện luận văn chuyên ngành Quản lý đất đai làm đối tượng nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp cho đối tượng hộ gia đình, cá
nhân và doanh nghiệp trong giai đoạn 2014 - 2019, qua đó đề xuất định hướng, giải
pháp sử dụng bền vững đất đai trên địa bàn thị xã An Khê trong bối cảnh biến đổi
khí hậu.
3. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập, xử lý tài liệu, số liệu về đặc điểm tự nhiên, KT-XH, môi trường,
các tài liệu bản đồ, các dự án đã và đang thực hiện tại vùng nghiên cứu liên quan
đến hướng nghiên cứu của đề tài;
- Điều tra khảo sát thực địa trên địa bàn thị xã An Khê;
- Hoàn thiện báo cáo luận văn theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận, thực tiễn về đánh giá và sử dụng đất hiệu quả, về
biến đổi khí hậu và các nghiên cứu cơ bản của địa phương về sử dụng đất bền vững;
- Phân tích, đánh giá cơ sở địa lý (vị trí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên

nhiên và một số nhân tố KT-XH...) và biến đổi khí hậu tác động tới sử dụng đất trên
địa bàn nghiên cứu;

2


- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân,
doanh nghiệp và một số vấn đề xung đột về sử dụng đất tại khu vực nghiên cứu;
- So sánh, đánh giá hiện trạng, hiệu quả sử dụng đất ở, đất sản xuất của hộ
gia đình, cá nhân; đất của cơ quan, doanh nghiệp với quy hoạch sử dụng đất; Đề
xuất định hướng sử dụng bền vững đất đai thị xã An Khê.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn thị xã An Khê,
tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Đề tài được tiến hành nhằm mục đích đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp cho đối tượng sử dụng đất là hộ dân làm nơng nghiệp (hộ gia đình, cá
nhân), các hợp tác xã tác, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
- Thời gian nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho giai
đoạn 2014 – 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Sử dụng để thu thập thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH,
tình hình quản lý sử dụng đất của thị xã An Khê phục vụ cho mục đích đánh giá;
các tài liệu, số liệu về kết quả điều tra tại các dự án nghiên cứu.
5.2. Phương pháp thống kê:
Sử dụng để thống kê các số liệu về tình hình quản lý sử dụng đất tại địa
phương nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
5.3. Phương pháp phỏng vấn nhanh nông thôn (PRA)
Sử dụng để điều tra, phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân để có số liệu so sánh

với số liệu thống kê về tình hình quản lý sử dụng đất tại địa phương.
Phương pháp này giúp thu thập các thông tin thực tiễn mà số liệu thứ cấp
khơng có được. Tác giả phỏng vấn người dân tại các địa phương, khảo sát thực tế sản
xuất nhằm thu thập các nguồn thông tin về hiện trạng sử dụng đất và hiệu quả kinh tế
của cây trồng, nguồn gốc đất đai, tranh chấp đất đai…. Từ đó, làm rõ những phân
3


tích, so sánh, kiểm định các thơng tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, góp
phần tăng tính khách quan, khoa học và giá trị thực tiễn cho kết quả nghiên cứu.
5.4. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp
Để phân tích và đánh giá làm rõ thực trạng trong công tác quản lý, sử dụng
đất của dự án nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp
với thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại địa phương trong điều
kiện biến đổi khí hậu hiện nay.
5.5. Phương pháp bản đồ và hệ thống thơng tin địa lí
Phương pháp bản đồ và hệ thống thơng tin địa lí (GIS) được sử dụng trong
quá trình nghiên cứu nhằm khai thác các thơng tin địa lí, các đặc trưng khơng gian
trong kế hoạch, quy hoạch và hiện trạng sử dụng đất cho sản xuất, đất đô thị.
6. Cấu trúc Luận văn
Luận văn gồm có 3 Chương:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Nhân tố ảnh hưởng và thực trạng sử dụng đất của thị xã An Khê
Chương 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thị xã An Khê và đề xuất giải pháp
sử dụng bền vững đất đai.

4


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về sử dụng đất
Thời gian qua, vấn đề về sử dụng đất để phát triển kinh tế nói chung và về
phát triển nơng nghiệp nói riêng, đã có nhiều bài viết và các cơng trình nghiên cứu
khoa học đề cập dưới các góc độ và những phạm vi khác nhau. Các nghiên cứu đã
cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả có những căn cứ để đưa ra các giải
pháp về sử dụng đất đai hiệu quả, nhất là sử dụng đất để phát triển nông nghiệp bền
vững, trong đó có thể kể đến các cơng trình sau:
Nghiên cứu của Ngơ Sỹ Tiệp (2015) đã cho thấy để phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững cần phải sử dụng đất đai hợp lý dựa trên cơ sở ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là hệ thống các tiêu chuẩn khoa học về sử
dụng đất nông nghiệp, đồng thời phải chú trọng tới lợi ích của các chủ thể sử dụng
đất nơng nghiệp, giải quyết hài hòa, hiệu quả mối quan hệ giữa kinh tế, xã hội và
môi trường trong sử dụng đất để phát triển nông nghiệp.
Nghiên cứu của Trần Trọng Phương (2012) cho thấy càng vào gần vùng lõi
trung tâm thành phố thì hiệu quả kinh tế và khả năng đầu tư sản xuất trên cùng một
loại sử dụng đất của các loại cây trồng có giá trị cao (rau, hoa) càng cao.
Nghiên cứu của Nugent (2000) ở 17 thành phố lớn trên thế giới, trong đó có
thành phố Hồ Chí Minh đã cho thấy người dân vùng ven các đô thị lớn quyết định
duy trì sản xuất nơng nghiệp vì những lý do chủ yếu như: phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của gia đình; đa dạng hóa nguồn thu nhập; tránh rủi ro về kinh tế; đối phó với
tình trạng tăng giá lương thực - thực phẩm trên thị trường; tạo thêm việc làm cho
lao động gia đình; bảo đảm an ninh sinh kế cũng như an ninh tài sản.
Theo Phạm Thị Minh Thuỷ (2010), để quản lý được đất nơng nghiệp nói
chung và đất lúa cần phải xác định bộ tiêu chí để cắm mốc bảo vệ nghiêm ngặt đất
trồng lúa. Tác giả đã đề xuất bộ tiêu chí gồm 14 tiêu chí chia thành 5 nhóm: điều
kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - thị trường, văn hóa - xã hội và mơi
trường. Tuy nhiên do điều kiện canh tác lúa ở mỗi vùng có khác nhau nên ngồi các
tiêu chí chung cần có những chỉ tiêu ưu tiên cho từng vùng.


5


Nguyễn Võ Linh (2013), khi nghiên cứu dự báo tác động của biến đổi khí
hậu đến sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long cho rằng, đến năm 2100 nếu nước
biển dâng 75 cm thì diện tích đất lúa ở đồng bằng sơng Cửu Long cịn 1.562 nghìn
ha, diện tích đất bị mất so với năm 2013 là 365 nghìn ha, tổng sản lượng lương thực
chỉ cịn 23,58 triệu tấn, cân đối nguồn cung đến năm 2100 chỉ bán được 3,8 triệu
tấn. Theo đó tác giả đã đề xuất 2 nhóm giải pháp là giải pháp cơng trình bao gồm:
xây dựng hệ thống đê biển, hệ thống kiểm soát lũ, hệ thống kênh mương nội đồng,...
và giải pháp phi cơng trình là trồng rừng phịng hộ ven biển, chọn giống lúa chịu
mặn, chịu hạn, giống lúa có khả năng chịu ngập úng kéo dài, chuyển đổi cơ cấu
mùa, vụ.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về biến đổi khí hậu và sử dụng đất
Các cơng trình nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất
mà tác giả đã tiếp cận cho thấy hiện tại có nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu
về vấn đề này, cụ thể:
Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu biến đổi toàn cầu (ICARGC) đã thực hiện
chương trình nghiên cứu về biến động SDĐ dưới tác động của hoạt động KT-XH và
BĐKH toàn cầu tại điểm nghiên cứu là đồng bằng sông Hồng và vùng núi Tây Bắc
Việt Nam. Kết quả của đề tài xác định được biến động đất lúa và lượng phát thải khí
mê tan từ canh tác lúa khu vực đồng bằng sơng Hồng. Ở khu vực Tây Bắc, chương
trình thực hiện nghiên cứu điểm ở Sa Pa đã xác định được biến động SDĐ giai đoạn
1993 - 2009 và mối quan hệ giữa biến động SDĐ với du lịch và các tai biến thiên
nhiên ở Sa Pa. [26]
Phạm Gia Tùng và nnk (2011) Trường Đại học Nông lâm Huế, với nghiên
cứu “Ứng dụng GIS và Viễn thám xây dựng bản đồ biến động quỹ đất lúa do tác
động của BĐKH giai đoạn 2000-2010: trường hợp nghiên cứu tại 3 xã thuộc huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa thiên Huế” [27]. Nghiên cứu này được tiến hành tại các xã
Phú An, Phú Mỹ và thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đã

chỉ ra rằng: BĐKH đang diễn ra trên toàn bộ lãnh thổ tỉnh Thừa Thiên Huế gây ảnh
hưởng đến nhiều lĩnh vực sản xuất và đời sống của con người. Đối với một nền kinh
tế nông nghiệp thì lúa gạo có vai trị quan trọng, tác động của BĐKH đã ảnh hưởng
rất lớn không chỉ về năng suất, giống cây trồng mà cịn làm đất nơng nghiệp bị mất
ưu thế. Bên cạnh đó, việc sử dụng ảnh vệ tinh Landsat và công nghệ GIS để xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và biến động SDĐ đã cho một kết quả tương
6


đối khách quan, có thể sử dụng như một cơng cụ để kiểm tra độ trung thực của các
bản đồ hiện trạng SDĐ. Theo nghiên cứu từ năm 2000 đến 2010 trong ba xã có 57,6
ha lúa do bị ảnh hưởng bởi BĐKH cần được chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Đến
năm 2050 và 2100, khi mực nước biển dâng kịch bản trung bình là 30 cm và 75 cm
ở cả ba xã sẽ bị mất lần lượt là 161,51 ha và 527,51 ha đất trồng lúa.
Cũng trong khuôn khổ Dự án P1-08-VIE có chuyên đề: “Nghiên cứu tác
động của BĐKH đến sinh thái nông nghiệp ở những vùng cảnh quan khác nhau tại
khu vực Trung Trung Bộ” [6], các tác giả thành lập bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh
Quảng Nam tỉ lệ 1/100.000, là cơ sở khoa học để thành lập bản đồ các cảnh quan
sinh thái nông nghiệp vùng ven biển và xác định đặc điểm, tính chất tác động của
BĐKH và NBD đến các cảnh quan này. Đồng thời đã đề xuất các giải pháp thích
ứng với BĐKH trong nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam: Các giải pháp về cơ cấu lịch
mùa vụ, gieo trồng các giống lúa chịu hạn, chịu mặn. Đề xuất các giải pháp phòng
chống, giảm thiểu xâm nhập mặn do BĐKH và NBD ở các vùng duyên hải.
Mai Thanh Sơn “Biến đổi khí hậu: tác động, khả năng ứng phó và một số
vấn đề chính sách (Nghiên cứu trường hợp đồng bào các dân tộc thiểu số vùng núi
phía bắc) [22], nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá, so
sánh... phân tích tác động của BĐKH đến vấn đề sử dụng đất của đồng bào miền núi
các tỉnh phía Bắc, chỉ ra được những bất cập của chính sách hỗ trợ người dân trong
việc thích ứng và giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Lê Văn Thăng đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của đơ thị hố và

BĐKH đến đất trồng lúa ở một số tỉnh miền Trung” [23]. Đề tài đã sử dụng các
phương pháp truyền thống như kế thừa, phân tích tổng hợp các nguồn tài liệu, số
liệu, phương pháp thực địa, tham vấn chuyên gia... Kết quả nghiên cứu đã cho thấy
BĐKH đã và đang tác động lớn đến lĩnh vực nông nghiệp ở một số tỉnh miền Trung
và thu hẹp dần diện tích đất trồng lúa ở đây.
Phạm Thị Minh Thư trong bài viết “Vấn đề quy hoạch sử dụng đất lồng
ghép” [25] đề cập vai trò của quy hoạch sử dụng đất cần phải được mở rộng hơn,
bao trùm cả các yếu tố môi trường, BĐKH, xã hội và kinh tế cũng như tạo điều kiện
để các bên chịu ảnh hưởng từ các thay đổi trong sử dụng đất có thể tham gia vào
q trình quy hoạch. Mối quan hệ giữa BĐKH và quy hoạch sử dụng đất là khơng
thể tách rời và có thể được thơng qua hai vấn đề: 1. BĐKH sẽ ảnh hưởng đến các
kiểu sử dụng đất thông qua những hệ quả của nó như mực nước biển dâng, sa mạc
7


hóa, thiếu nguồn nước, lụt lội, bão, xâm nhập mặn,… vì vậy việc lồng ghép các yếu
tố BĐKH vào quy hoạch sử dụng đất nhằm thích ứng với các hoạt động của là cần
thiết; 2. Quy hoạch SDĐ có khả năng làm giảm nhẹ hậu quả của BĐKH bằng cách
đưa ra biện pháp để giảm hiệu ứng khí nhà kính, ví dụ hạn chế tối đa diện tích rừng
bị mất, trồng và khoanh ni rừng, khuyến khích sản xuất sạch,… Những tác động
chung của BĐKH đã được chấp nhận là có thể xảy ra và những vấn đề này nên
được đưa ra trong bản phân tích xu hướng trong tương lai khi thực hiện quy hoạch
sử dụng đất.
Đoàn Tuân, Phạm Nguyễn Kim Tuyến, Khoa Khoa học-Môi trường, Trường
Đại học Sài Gịn trong cơng trình “Tác động của q trình BĐKH đến các tỉnh ven
biển vùng đồng bằng sông Cửu Long” nhấn mạnh vấn đề BĐKH xảy ra do các quá
trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài hoặc do tác động của con
người làm thay đổi thành phần khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. Đối với
Vùng đồng bằng sông Cửu Long, BĐKH sẽ làm tăng mức độ thiệt hại do tai biến
thiên nhiên và nước biển dâng xâm chiếm các vùng ven biển [28].

Trần Thị Giang Hương trong luận án tiến sỹ “Thực trạng quản lý SDĐ tỉnh
Nam Định trong điều kiện BĐKH” [13] đã xác định được một số ảnh hưởng chính
do BĐKH đến sử dụng đất tỉnh Nam Định, đó là yếu tố ngập và nhiễm mặn cần
thiết phải tính tốn trong định hướng sử dụng đất. Qua đó đánh giá và lựa chọn
được các mơ hình sử dụng đất nơng nghiệp và đất phi nông nghiệp theo mức độ sử
dụng đất thích ứng với BĐKH. Xây dựng được cơ sở dữ liệu về khu vực đất có
nguy cơ ngập và mặn hóa trên địa bàn tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất sử dụng đất có
tính đến tác động của BĐKH.
Về cơ bản, các cơng trình nói trên đã phân tích, xem xét mối quan hệ giữa
BĐKH, nước biển dâng với suy thối tài ngun nói chung trong đó có việc suy
thoái tài nguyên đất.
Như vậy, BĐKHB là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài,
diễn ra trên phạm vi toàn cầu do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động
của con người. Biểu hiện của BĐKH là sự nóng lên tồn cầu, mực nước biển dâng
và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan. Hiện nay, BĐKH đang có
diễn biến phức tạp, khó dự đốn gây hậu quả nặng nề cho thiên nhiên và con người
trên Trái đất.

8


- Xây dựng một số kịch bản BĐKH ở Việt Nam
Năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố kịch bản biến đổi khí
hậu và nước biển dâng cho Việt Nam (kịch bản 2009), mức độ chi tiết của kịch bản
mới chỉ giới hạn cho 7 vùng khí hậu (Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng bắc bộ, Bắc
Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây nguyên, Nam Bộ) và nước dâng cho toàn dải ven
biển Việt Nam.
Năm 2012, Bộ Tài nguyên Môi Trường đã công bố Kịch bản Biến đổi Khí
hậu và nước biển dâng cho Việt Nam (kịch bản 2012), với mức độ chi tiết hơn đến
đơn vị cấp tỉnh (đối với nhiệt độ và lượng mưa được đưa ra đối với thời đoạn năm

và các mùa) và nước dâng do BĐKH cho các khu vực ven biển. Đặc biệt là đã bổ
sung một số yếu tố cực trị khí hậu nhằm phục vụ cho cơng tác tính tốn và thiết kế
quy hoạch.
Năm 2016, Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam được
xây dựng trên cơ sở Báo cáo đánh giá lần thứ 5 (AR5) của Ban liên Chính phủ về
biến đổi khí hậu (IPCC); số liệu quan trắc khí tượng thủy văn và mực nước biển cập
nhật đến năm 2014, bản đồ số địa hình Quốc gia cập nhật đến năm 2016; xu thế
biến đổi gần đây của khí hậu và nước biển dâng ở Việt Nam. Xây dựng kịch bản
BÐKH và một số cực trị khí hậu chi tiết cho 63 tỉnh/thành phố, các quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa của Việt Nam và chi tiết cho 150 trạm khí tượng (tương đương cấp
huyện); Xây dựng kịch bản nước biển dâng chi tiết cho 28 tỉnh/thành phố ven biển,
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các thuật ngữ liên quan đến sử dụng đất
- Đất đai: là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc
tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đốn được, có
ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, KTXH như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật
cư trú và hoạt động sản xuất của con người. Theo của Luật Đất đai 2013 [19]:
- Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo

9


vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác.
- Quy hoạch sử dụng đất: là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển KT-XH, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi
trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng KT-XH và đơn vị hành chính

trong một khoảng thời gian xác định.
- Kế hoạch sử dụng đất: là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
- Người sử dụng đất: là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
này, bao gồm: tổ chức trong nước; hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở
tơn giáo; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao; người Việt Nam định cư ở
nước ngồi; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
- Sử dụng đất: Đó là hoạt động tác động của con người vào đất đai nhằm đạt
kết quả mong muốn trong quá trình sử dụng. Trên thực tế có nhiều loại hình sử
dụng đất chủ yếu như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ,
đất trồng rừng, đất cảnh quan du lịch, ngồi ra cịn có đất sử dụng đa mục đích với
hai hay nhiều kiểu sử dụng chủ yếu trên cùng một diện tích đất. Kiểu sử dụng đất có
thể là trong hiện tại nhưng cũng có thể là trong tương lai, nhất là khi các điều kiện
kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học thay đổi. Trong mỗi kiểu sử dụng đất
thường gắn với những đối tượng cây trồng hay vật nuôi cụ thể (Phạm Chí Thành và
Đào Châu Thu, 1998).
Khai thác sử dụng đất, trong đó khởi đầu là sử dụng đất nơng nghiệp đã gắn
liền với lịch sử sự hình thành và phát triển của xã hội lồi người (Nguyễn Đình
Bồng và cs., 2012).
- Nguyên tắc sử dụng đất:
+ Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
+ Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

10


+ Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
và đất trong tổ họp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu
của phát triển KT-XH và nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương
hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất đai, phát huy tối đa
công dụng của đất đai để đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất.
Hiện nay, việc sử dụng đất nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng được phát
triển theo 6 xu thế sau: Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung; Cơ cấu
sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên mơn hóa; SDĐ theo
hướng xã hội hóa và cơng hữu hóa; SDĐ theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa,
khu vực hóa, tồn cầu hóa; SDĐ trong cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường;
SDĐ theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu (Nguyễn Hữu Ngữ, Nguyễn Thị
Hải, 2013) [16].
1.2.2. Sử dụng đất bền vững
* Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn, đất đai đã trở thành cơ sở
cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Trước đây, khi dân số cịn ít để đáp ứng u cầu của con người việc khai thác
từ đất khá dễ dàng và chưa có những ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất. Nhưng
ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt ở các nước đang phát triển thì vấn
đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép ngày càng mạnh
mẽ lên đất đai. Diện tích đất thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp ngày càng cạn kiệt,
con người phải mở mang thêm diện tích canh tác trên các vùng đất khơng thích hợp
cho sản xuất, hậu quả đã gây ra q trình thối hố đất một cách nghiêm trọng.
Tác động của con người tới đất đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng
suy giảm và dẫn đến thối hố đất, lúc đó rất khó có khả năng phục hồi độ phì nhiêu
của đất hoặc phải chi phí rất tốn kém với có thể phục hồi được. Đất với 5 chức năng
chính là: “Duy trì vịng tuần hồn sinh hố và địa hố học; phân phối nước; tích trữ
và phân phối vật chất; mang tính đệm và phân phối năng lượng” (De Kimpe và
Warkentin – 1983), là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Mục đích của


11


sản xuất là tạo ra lợi nhuận luôn chi phối các tác động của con người lên đất đai và
môi trường tự nhiên, những giải pháp sử dụng và quản lý đất khơng thích hợp chính
là ngun nhân dẫn đến sự mất cân bằng lớn trong đất, sẽ làm cho đất bị thối hố.
Sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển của loài người, bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử
dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học đất và các tổ chức quốc
tế quan tâm. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable land use) đã trở thành
thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm ở một vùng trên bề mặt trái đất với
tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thuỷ văn, động vật, thực
vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai như: hệ thống
tiêu nước, xây dựng đồng ruộng... Do đó thơng qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất
chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến các yếu tố tác động đến
khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi những
sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác hại đối với môi trường
sinh thái.
Theo Fetry sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thối mơi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra
các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nơng nghiệp.
Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không
phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên khơng phá vỡ

bản sắc văn hố - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô
nhiễm môi trường. Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng cố
lịng tin trong nhân dân
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất (về kinh tế, về xã hội và về môi trường)

12


Năm 1991 tại Nairobi đã tổ chức Hội thảo về: “Khung đánh giá quản lý đất
bền vững” đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm các cơng nghệ,
chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý KT-XH với các quan tâm môi
trường để đồng thời: Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất); Giảm tối
thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn); Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn
sự thối hố đất và nước (bảo vệ); Có hiệu quả lâu dài (lâu bền); Được xã hội chấp
nhận (tính chấp nhận);”
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với các mục tiêu
cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà khơng phải tất cả thì
khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được xem
là bền vững phải đạt 3 yêu cầu sau:
Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình qn
vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ
(đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả... và tàn dư để lại). Một hệ bền vững phải có
năng suất trên mức bình qn vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ
chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tuỳ mục tiêu của từng vùng.

Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng đất sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn Ngân hàng.
Bền vững về mặt xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển.

13


Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm
đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường...). Sản phẩm thu được cần thoả mãn cái
ăn, cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nơng dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã
được giao và rừng đã được khốn với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán
địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
Bền vững về mơi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn thối hố đất và bảo vệ mơi trường sinh thái. Giữ đất được thể
hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền
vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (> 35%).
Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm...).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định
hướng phát triển nơng nghiệp ở vùng sinh thái.

* Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con
người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử
dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của
cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.2.3. Quản lý đất nông nghiệp bền vững
Bên cạnh quan điểm và nguyên tắc sử dụng đất bền vững của một số nhà
khoa học thì quan điểm về nơng nghiệp bền vững theo FAO (1990) đưa ra bao gồm
“Việc quản lý, sử dụng có hiệu quả tài ngun cho nơng nghiệp nhằm đáp ứng nhu

14


cầu cuộc sống của con người, đồng thời gìn giữ, cải thiện môi trường và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên” (FAO, 1990) [7].
Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nơng nghiệp chính là sự bảo tồn
đất, nước, các nguồn động, thực vật, khơng bị suy thối mơi trường, kỹ thuật thích
hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội (Smyth and Dumanski, 1993).
Theo Bill (1994), nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để chọn môi
trường bền vững cho con người, liên quan đến cây trồng, vật ni, các cơng trình xây
dựng và cơ sở hạ tầng (nước, năng lượng, đường sá,...). Tuy nhiên, nông nghiệp bền
vững không hẳn là những yếu tố đó mà chính là mối quan hệ giữa các yếu tố do con
người tạo ra, sắp đặt và phân phối chúng trên bề mặt Trái đất (Bill, 1994).
Nông nghiệp bền vững khơng có nghĩa là từ bỏ những kinh nghiệm truyền
thống mà là phối hợp, lồng ghép, áp dụng khoa học kỹ thuật, những sáng kiến mới
từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai (Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1993).
Có ba điều kiện để tạo nơng nghiệp bền vững đó là cơng nghệ bảo tồn tài nguyên,
những yếu tố tác động từ bên ngoài và vai trị tương tác của các nhóm địa phương
(Phạm Chí Thành, 1996).

Những vấn đề được đặt ra về phát triển nông nghiệp bền vững chủ yếu tập
trung vào sản xuất nông nghiệp như bảo vệ đất, nước và đề xuất một số hệ thống
canh tác bền vững trong những năm cuối của thế kỷ 20. Mục đích là tạo ra một hệ
thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của con người mà khơng làm thối hóa đất, khơng làm ô nhiễm môi trường
(Turlough, 2001) [34]
Theo quan điểm của Mollison và Remy Mia Slay (1999): (1) Triết lý của
nông nghiệp bền vững là hợp tác với thiên nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên,
không đi ngược/chống lại các quy luật của tự nhiên; (2) Nông nghiệp bền vững
không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái hiện có mà cịn tìm cách khơi phục những hệ
sinh thái đất suy thối; (3) Mục đích của nơng nghiệp bền vững là tạo ra một hệ sinh
thái bền vững có tiềm lực về kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của con người mà khơng
bóc lột tài ngun, khơng hủy hoại mơi trường sống; (4) Nguyên tắc xây dựng nông
nghiệp bền vững: Áp dụng khoa học kỹ thuật khác nhau tùy vào điều kiện khí hậu
từng vùng/miền và điều kiện kinh tế của từng địa phương xây dựng những hệ sinh
thái nông nghiệp phù hợp. Việc áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại hay

15


×