Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

công ty TNHH máy tính Minh Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.63 KB, 42 trang )

Mục lục
Trang
* Lời nói đầu ...............................................................................
* Nội dung cơ bản của báo cáo......................................................
Phần 1 : đánh giá thực trạng công tác kế toán
của công ty...........................................................................
I - Đặc điểm tình hình của đơn vị ..................................................
1. Chức năng , nhiệm vụ ,vị trí , phơng hớng hoạt động ...........
2. Cơ cấu tổ chức , quản lý ........................................................
3. Tổ chức , hình thức kế toán áp dụng .....................................
4. Thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán ......
II Thực trạng công tác kế toán của công ty ................................
Phần 2 : nội dung công tác hạch toán kế toán
bán hàng của công ty.....................................................
Phần 3 : kết luận ...................................................................
- Nhận xét , đánh giá ......................................................................
- Đối chiếu giữa lý luận và thực tế ..................................................
- Xác nhận của công ty
1
Phần I : đánh giá thực trạng công tác
kế toán bán hàng của Công ty
-------0O0-------
I - Đặc đIểm , tình hình của đơn vị .
1. Đặc điểm , tình hình chung của Công ty Máy tính Việt Nam I
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty Máy tính Việt Nam I tên quốc tế là Việt Nam Informatics Company, đợc
thành lập năm 1984. Đây là một trong những doanh nghiệp Nhà nớc đầu tiên hoạt động
trong lĩnh vực kỹ thuật điện, điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị văn phòng và tự động
hoá.
Kể từ khi đợc thành lập Công ty đã là thành viên chính của tổng Công ty Điện tử,
Tin học Việt Nam và Phòng Thơng mại & Công nghiệp Việt Nam, là hội viên hội Tin


học Việt Nam và hội Công nghệ Tự động hoá Việt Nam .
Công ty đợc thành lập lại theo NĐ 338-CP quyết định thành lập lại số 308
QĐ/TCLSĐT ngày 25/5/1993 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nặng nay là Bộ Công
Nghiệp .
Công ty Máy tính Việt Nam I hoạt động theo điều lệ tổ chức & hoạt động của
Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt Nam đã đợc Bộ trởng Bộ Công Nghiệp phê chuẩn
số 39/QĐ-TCCB ngày 6/1/1996 .
Công ty Máy tính Việt Nam I là một daonh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa. Trụ sở
chính của Công ty đặt tại Hà Nội nhng Công ty còn có chi nhánh đặt tại TP HCM. Trên
địa bàn Hà Nội, Công ty có 6 đơn vị kinh doanh trực thuộc và phân xởng sản xuất phân
bố ở các địa điểm khác nhau. Các đơn vị bán hàng trực thuộc này hoạt động sản xuất
kinh doanh theo phơng thức khoán chỉ tiêu kinh tế tài chính và hoạch toán nội bộ
2
Trong phạm vi bài viết này tôI chỉ xin trình bày về công tác hạch tóan bán hàng ở
một chi nhánh của công ty là công ty TNHH máy tính Minh Quang .
Công ty TNHH máy tính Minh Quang, tên giao dịch quốc tế là Minh Quang company
Ltd. Đợc thành lập ngày 29 tháng 10 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 5892/QĐ-
UB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
Khi mới thành lập công ty đăng ký mức vốn điều lệ là 800.000.000đ. Đến đầu
năm 1999 công ty đã bổ sung thêm vốn kinh doanh trên 1,3 tỷ đồng. Công ty TNHH
máy tính Minh Quang là một trong những doanh nghiệp t nhân lớn hoạt động sản xuất
kinh doanh trên các lĩnh vực buôn bán hàng t liệu sản xuất, buôn bán hàng t liệu tiêu
dùng, dịch vụ lữ hành, đặc biệt là dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học.
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh máy vi tính,
linh kiện máy vi tính và thiết bị ngoại vi. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr-
ờng công ty không ngừng đa dạng hoá các loại hình kinh doanh. Ngày 13 tháng 3 năm
2000 công ty đã đợc sở kế hoạch và đầu t cho phép bổ sung thêm ngành nghề kinh
doanh là t vấn và làm dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực điện tử tin học và tự động hoá. Nhờ
bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh này công ty đã có thể cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ hoàn hảo hơn, từ khâu t vấn đến cung cấp phần cứng, lắp đặt chạy thử,

cung cấp phần mềm và các dịch vụ khác vv Công ty đã có thể đáp ứng đ ợc mọi yêu
cầu của khách hàng trong lĩnh vực điện , điện tử tin học.
Mặc dù mới thành lập đợc 10 năm, công ty đã tạo dựng đợc những mối quan hệ
ổn định với những khách hàng lớn trong nớc và quốc tế. Công ty TNHH máy tính Minh
Quang là một trong những doanh nghiệp đầu tiên trong nớc tổ chức sản xuất, lắp máy
các sản phẩm kỹ thuật tin học. Một số sản phẩm của công ty đã đợc cung cấp cho thị tr-
ờng trong nớc và đợc xuất khẩu thử ra nớc ngoài. Với hệ thồng chi nhánh tại thành phố
Hồ Chí Minh và nhiều đại lý tại các tỉnh, thành phố , các trung tâm dịch vụ của công ty
đợc tổ chức rộng khắp cả nớc công ty đã góp một phần quan trọng vào việc cung cấp
cho thị trờng Việt Nam các thiết bị tin học với chất lợng tốt và giá cả hợp lý.
Công ty TNHH máy tính Minh Quang đã và đang là một trong những công ty th-
ơng mại hoạt động trong lĩnh vực tin học hàng đầu của Việt Nam. Công ty là đại lý
chính thức của nhiều hãng máy tính nớc ngoài có tên tuổi nh: IBM, COMPAQ, HP,
CNET, ZIDA, vv và đ ợc khách hàng tin cậy trong nhiều lĩnh vực.
Công ty có một đội ngũ nhân viên trên 90% đã tốt nghiệp đại học rất tâm huyết,
có trình độ chuyên môn cao. Họ thờng xuyên đợc đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ nên đã
đáp ứng đợc yêu cầu làm việc trong điều kiện sản xuất, kinh doanh hiện nay. Đặc biệt
đối với những nhân viên kỹ thuật phần cứng của công ty, họ là những ngời có nhiều kinh
nghiệm thực tế trong công việc triển khai các dự án. Đây là đội ngũ cơ bản tạo nên sự
vững chắc của công ty. Ngoài ra công ty còn có các chuyên viên kỹ thuật tại các đại lý
của mình. Đây là những cộng tác viên đắc lực trong việc triển khai thực hiện các dự án
với qui mô lớn, phạm vi lắp đặt của dự án rộng. Có lẽ với phơng hớng kinh doanh hợp lý
cùng với sự sáng suốt trong quản lý và đặc biệt với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm
là nhân tố chủ yếu đa công ty Minh Quang phát triển đến độ nh hiện nay.
3
1.2 Chức năng hoạt động.
Công ty TNHH Minh Quang là công ty hoạt động trong lĩnh vực địên tử viễn
thông với 3 chức năng chính là :
+ Tổ chức ,lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm Điện tử công nghiệp và Điện tử
tiêu dùng.

+ Tổ chức , lắp ráp, xuất nhập khẩu các sản phẩm tin học.
+ Tổ chức phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, sản phẩm tin học công nghệ
cao .
Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chính của Công ty vẫn là kinh doanh các thiết bị linh
kiện máy vi tính nh: Màn hình, máy in, bàn phím, chuột ngoài ra Công ty cúng kinh
doanh các mặt hàng điện tử nh ổn áp, bộ lu điện
Bên cạnh hoạt động kinh doanh chính kể trên, Công ty còn tiến hành các hoạt động kinh
doanh khác nh: đào tạo Tin học, thiết kế và xây dựng các phần mềm Tin học thực hiện
các hoạt động dịch vụ nh lắp đặt, bảo hành, bảo vệ thông tin cho các mạng máy tính,
cho thuê nhà
1.3 Nhiệm vụ:
Để thực hiện đợc các chức năng đã đề ra trớc mắt công ty đã đặt ra cho mình
những nhiệm vụ chủ yếu là :
+ Phân phối các sản phẩm tin học , viễn thông.
+ Cung cấp các giải pháp tin học .
+ Phát triển phần mềm ứng dụng.
+ Cung cấp thiết bị công nghệ cao, chuyên dùng và chuyển giao công nghệ .
+ Kinh doanh, bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng .
Mặc dù còn rất nhiều khó khăn về vốn và những vớng mắc khách quan khác, nhng với
nỗ lực không ngừng công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Với uy tín kinh
doanh cao, Công ty đã ký kết và thực hiện tốt nhiều hợp đồng, giải quyết nhanh chóng
nhiều vớng mắc phát sinh. điều này làm cho bạn hàng trong nớc cũng nh nớc ngoài
thêm tin tuởng vào Công ty.
4
1.4 Vị Trí
Tuy chỉ là một công ty có quy mô vừa nhng công ty máy tính Minh Quang đã và
đang tạo dựng đợc cho mình một vị trí vững chắc. Đối với nghành tin học còn non trẻ
của nớc ta công ty có một vị trí đặc biệt quan trọng nh một hạt nhân trung tâm, đi đầu
trong việc cung cấp các thiết bị và giải pháp tin học.
Với chức năng chính là tổ chức nhập khẩu , lắp ráp và phân phối các sản phẩm tin

học công ty còn giữ một vị trí chủ đạo trong việc giúp ngành tin học tiếp cận với đời
sống và từng bớc phổ cập hoá tin học.
Hơn thế nữa công ty còn giữ vị trí tiên phong trong việc tiếp cận các ứng dụng
khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới nhằm từng bớc đa nghành tin học nớc ta
phát triển, hoà nhập cùng thị trờng tin học thế giới.
1.5. Ph ơng h ớng hoạt động .
Với nỗ lực và quyết tâm cao trong việc hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra công ty
máy tính việt nam I đã xác định cho mình hai phơng hớng hoạt động chính đó là :
+ Từng bớc phát triển, chiếm lĩnh thị trờng trong nớc. Đa thị trờng trong tin học
trong nớc trở thành một thị trờng tin học phát triển cao trong khu vực và từng bớc hoà
nhập với thế giới.
+ Phát triển một thị trờng các thiết bị tin học hớng mạnh ra xuất khẩu .
2. Cơ cấu tổ chức quản lí của Công ty:
2.1 - Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đợc phản ánh qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1

5
Giám đốc Công ty
*Ban giám đốc Công ty gồm : Giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc Công ty là ngời đứng đầu Công ty, đồng thời cũng là ngời chịu trách
nhiệm trớc tổng Công ty điện tử và Tin học Việt Nam.
Trợ giúp cho giám đốc là 2 Phó giám đốc
- Phó giám đốc thứ nhất: đợc sự uỷ quyền của Giám đốc trực tiếp phụ trách khâu công
nghệ phần mềm tin học và đào tạo Tin học.
- Phó giám đốc thứ hai : phụ trach công tác đối nội và đối ngoại của công ty.
Tiếp đến là các phòng ban.
Phòng hành chính tổ chức : Do một trởng phòng phụ trách, làm nhiệm vụ giúp việc
cho giám đốc công ty trong 2 lĩnh vực.
- Về mặt hành chính : Quán xuyến mọi phát sinh về mặt hành chính của toàn Công ty.

- Về mặt nhân sự: Giúp giám đốc về quản lý nhân sự.
Phòng tài chính Kế toán: Do kế toán trởng Công ty trực tiếp phụ trách với hai nhiệm
vụ.
- Giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực hạch toán và kế toán các nghiệp vụ kinh
doanh và sản xuất toàn Công ty theo pháp lệnh Kế toán thống kê.
- Làm nhiệm vụ thống kê theo yêu cầu của Nhà nớc, xây dựng và quản lý các định
mứcvề tiền lơng, lao động toàn Công ty.
Các đơn vị kinh doanh trực thuộc: Đây là những đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ kinh
doanh hoặc sản xuất. Trên thực tế Công ty có bẩy đơn vụ trực thuộc tring đó có sáu
cửa hàng chuyên làm nhiệm vụ mua và bán các linh kiện thiết bị máy tính và một số
6
Các đơn vị KD trực
thuộc
Phòng hành chính
Tổ chức
Phòng tài chính
Kế toán
T.tâm
các hệ
thống
Thông
tin
Trung
tâm Kỹ
thuật
tin học
Trung
tâm dịch
vụ kinh
doanh

điện tử
Tin học
Trung
tâm
chuyển
giao
Công
nghệ
Trung
tâm th-
ơng
mại và
dịch vụ
Trung
tâm máy
tính và
thiết bị
văn
phòng
Trung
tâm điện
tử và
công
nghệ
thiết bị điện dân dụng khác. còn trung tâm điện tử và Công nghệ là một phân xởng
sản xuất, làm nhiệm vụ lắp ráp các loại ổn áp
3. Tổ chức, hình thức kế toán áp dụng.
3.1 . Khái quát về tổ chức công tác kể toán công ty
Nhiệm vụ của phòng kế toán
Kế toán tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý cung cấp

thông tin cho chủ doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp xem xét, kinh doanh mặt
hàng, nhóm hàng, đặc điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh, cửa hàng
nào thực hiện tốt công tác bán hàng, Nhờ đó, doanh nghiệp có thể phân tích đánh gía,
lựa chọn các phơng án đầu t sao cho có hiệu quả nhất. Kế toán nhằm mục đích cung cấp
thông tin vì vậy kế toán bán hàng phải có nhiệm vụ tổ chức sao cho các số liệu trong báo
cáo bán hàng phải nói lên đợc tình hình tiêu thụ hàng hoá giúp cho việc đánh giá chất l-
ợng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là những nhiệm vụ:
- Phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ hàng hoá cả về số lợng, trị giá và việc
thực hiện các hợp đồng mua bán. Khi hạch toán cần phải hạch toán đúng đắn từ khâu
hạch toán tổng hợp đến khâu hạch toán chi tiết. Kết toán phải có nhiệm vụ tổ chức một
hệ thống sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đến cuối kỳ kế
toán xác định đúngđắn tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ, từ đó xác định kết quả
bán hàng của đơn vị làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng nh các nghĩa vụ đối
với nhà nớc.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng. Trớc hết kiểm
tra việc thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng, kiểm tra
việc thực hiện tiến độ bán hàng để tìm ra nguyên nhân, các biện pháp nhằm phát
triển doanh thu bán hàng. Cần kiểm tra việc chấp hành chế độ bán hàng, quản lý chặt
chẽ doanh thu bán hàng tránh hiện tợng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý. Thờng xuyên
theo dõi kiểm kê hàng hoá nhằm đối chiếu giữa thực tế với sổ sách nhằm ngăn ngừa
những hiện tợng tham ô, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong bảo quản hàng hoá.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thanh toán tiền bán hàng, đôn đốc việc thực hiện
để cho quá trình thanh toán đợc nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời. Kế toán nắm bắt và xử
lý quá trình thanh toán giúp cho công tác bảo toàn và phát triển vốn đợc bảo đảm.
- Tổng hợp, tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng
loại hàng hoá tiêu thụ. Tính toán chính xác trị giá gia tăng của hàng xuất bán và xác
định kết quả bán hàng. Do việc tính toán trị giá gia tăng của hàng hoá đã tiêu thụ có
7
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả bán hàng nên kế toán có nghĩa vụ thực hiện, chấp
hành nguyên tắc, chế độ tính trị giá gia tăng, nếu có sự thay đổi trong cách tính toán

phải có văn bản chỉ rõ và nêu đợc những nguyên nhân cụ thể
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó có những biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp
cho lãnh đạo đơn vị nắm đợc tình hình tiêu thụ hàng hoá để có những chính sách điều
chỉnh kịp thời cho thích hợp với điều kiện thực tế.
- Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết thực
cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh của doanh nghiệp nói chung. Nó
giúp cho ngời sử dụng những thông tin của kế toán nắm đợc toàn diện hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đa ra quyết định kịp thời phù hợp với tình
hình biến động của thị trờng cũng nh việc lập kế hoạch hoạt động trong tơng lai.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
8
Sơ đồ 3 :
Kế toán trởng : là ngời quan trọng nhất trong phòng kế toán, chịu trách nhiệm toàn
bộ về quản lý phân công nhiệm vụ trong phòng, chịu trách nhiệm kiểm tra tổng hợp
số liệu kế toán, lập báo cáo kế toán gửi nên cấp trên, hớng dẫn toàn bộ công tác kế
toán, cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho
ngời quản lý.
Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi, thanh toán công nợ, theo dõi tình hình
thu, chi tiền mặt gửi ngân hàng.
Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, xác
định kết quả kinh doanh, cung cấp thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Kế toán tiền lơng: tính toán xác định cụ thể tiền lơng, các khoản BHXH, BHYT, và
KPCĐ, phải tính vào chi phí và các khoản phải trả công nhân viên.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý quỹ, thu chi tiền mặt.
Nhân viên hạch toán: Tập hợp hoá đơn chứng từ phát sinh ở các trung tâm để chuyển
lên phòng kế toán của Công ty.
3.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty Máy tính Việt Nam I
* Công ty Máy tính Việt Nam I tổ chức Kế toán theo hình thức tập trung, tạo điều
kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự kiểm soát tập trung, thống nhất của

Kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty.
9
Trởng Phòng Kế toán
Kế toán
thanh
toán
Nhân viên hạch toán ở trung tâm
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lơng
Kế toán
vật liệu
* Hình thức kế toán áp dụng :
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật ký chứng từ.
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác hạch toán của
đơn vị.
Về thực tế đây là một Công ty TNHH có đến 90% vốn nớc ngoài, việc hạch toán
theo kế toán Việt Nam là điều hết sức mới mẻ và hệ thống kiểm soát nội bộ của
Công ty có vai trò quan trọng trong quản lý tài chính. Ngay từ ngày đầu sơ khai
hội đồng quản trị có những yêu cầu về quản lý tài chính hết sức chặt chẽ nên đã
áp dụng kế toán trên máy vi tính và qua hệ thống thông tin điện tử. Việc hạch
toán đồng thời trên máy và trong sổ sách đã góp phần tạo nên một mạng lới kế
toán hoàn chỉnh và chặt chẽ cho công ty. Mặc dù phải khai báo báo cáo tài chính
cho hội đồng quản trị, các cơ quan chức năng tại hai nơi khác nhau và có quan
niệm về tiền tệ khác nhau nhng việc đa đến một hệ thống kế toán thống nhất là
một vấn đề rất tốt cho Công ty. Việc sử dụng hệ thống chứng từ, trình tự ghi chép
đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế và pháp lý, giúp Công ty giám sát tình

hình kinh doanh và cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên
quan . Tại công ty máy tính Minh Quang mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc
phản ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập, xuất đều đợc lập chứng
từ đầy đủ. Đây là khâu hạch toán ban đầu, là cơ sở pháp lý để hạch toán nhập,
xuất kho hàng hoá. ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán
riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập,
kiểm tra chứng từ về phòng kế toán của Công ty.
Bên cạnh những mặt thuận lợi còn rất nhiều khó khăn song đội ngũ kế toán của công
ty máy tính Minh Quang đã và đang không ngừng nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình tạo đIều kiện hỗ trợ đắc lực cho ban giám đốc trong công tác quản lý và thúc đẩy
hoạt động KINH DOANH
10
II - Thực trạng công tác kế toán bán hàng và Xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Máy tính minh quang.
Kế toán doanh thu bán hàng là bộ phận kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán
của Công ty. Nó là yếu tố then chốt và làm căn cứ để các hoạt động phân tích về tình
hình thực tế và thấy đợc khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trên thơng trờng cạnh
tranh máy tính gay go ác liệt. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là theo dõi doanh thu bán
hàng của Công ty, theo dõi doanh thu của từng trung tâm, từng bộ phận bán hàng, từng
nhân viên bán hàng, và từng nhóm khách hàng, từng nhóm mặt hàng. Kế toán doanh thu
bán hàng cung cấp đợc thông tin một cách chính xác cho các bộ phận để có biện pháp
sử lý và thay đổi chiến lợc kinh doanh, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và kế toán
khác để xác định đợc kết quả kinh doanh chi tiết một cách chính xác nhất.
Do đó mục đích của doanh nghiệp trong việc phân tích tài chính nói chung hay
kết quả kinh doanh nói riêng thông qua kếtquả của công táckế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là vô cùng quan trọng. Mặt khác mục đích sử dụng thông tin về
kết quả kinh doanh của các bộ phận này là xem xét đánh giá hoạt động theo từng
tháng để đa ra quyết định cho hoạt động bán hàng của tháng sau do đó để đáp ứngnhu
cầu của nhà quản trị , thông tin chi tiết về kết quả bán hàng phải đợc kế toán cung cấp
hàng tháng hay nói cách khác công tác phân tích phải đợc thực hiện hàng tháng

Thực tế hàng tháng Công ty có cung cấp toàn bộ thông tin về sản phẩm máy vi
tính, máy văn phòng đang bán trên thị trờng so với lơng hàng máy tính bán ra của công
ty. Nh vậy kế toán có thể cung cấp thông tin cho các bộ phận khác biết đợc nhu cầu của
khách hàng và điểm mạnh của Công ty để cóphơng hớng phát triển hợp lý. Bên cạnh đó
việc xác định chính xác chi phí bán hàng phát sinh trong tháng là yếu tố rất quan trọng,
nó cung cấp cho phòng kinh doanh những thông tin cần thiết trong việc quản lý hàng
hoá, tiết kiệm chi phí bán hàng bằng các cách khác nhau .
a- Chứng từ sử dụng :
.Tại công ty máy tính Minh Quang mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản
ánh vào các chứng từ kế toán. Các hoạt động nhập , xuất đều đợc lập chứng từ đầy đủ .
Đây là khâu hạch toán ban đầu , là cơ sở pháp lý để hạch toán nhập, xuất kho hàng hoá.
Trong quá trình kinh doanh kế toán sử dụng các loại chứng từ : phiếu nhập,
phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT vì đây là công ty thơng mại cho nên
11
hoạt động chủ yếu là mua hàng, bán hàng và đặc biệt mỗi loại chứng từ đều phải có 3
liên trong đó 1 liên là do kế toán giữ, 1 liên đợc lu giữ tại quyển gốc, còn lại 1 liên
do thủ kho giữ (đối với phiếu nhập, phiếu xuất ) hoặc do khách hàng giữ ( đối với
phiếu thu phiếu chi, hoá đơn GTGT)
b- Hệ thống tài khoản áp dụng :
Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định 1141TC -QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài
Chính
Khi quá trình bán hàng diễn ra ,đối với công tác kế toán sẽ phát sinh các nghiệp
vụ cần phải đợc phản ánh nh : Doanh thu bán hàng thanh toán tiền hàng ,hàng bán bị trả
lại hay giảm giá hàng bán ...Thông qua các tài khoản kế toán các nghiệp vụ đó đợc phản
ánh vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan .
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
TàI khoản 531 :Hàng bán bị trả lại
TàI khoản 532 : Giảm giá hàng bán
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng.

Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu về tiền bán hàng
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh -
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các
hoạt động khác trong một kỳ kế toán.:
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số d.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản có liên quan
đến quá trình bán hàng : TK 111, TK 112, TK 138, TK 156, TK 333, TK 641, TK 642 ...
c- Sổ sách áp dụng
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức nhật ký chứng từ. Chính
vì vậy khi hạch toán mua bán hàng hoá cty sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Sổ kế toán tổng hợp: các bảng kê , nhật ký chứng từ , sổ cái tài khoản.
12
- Các sổ Kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng hoá ,bảng kê hoá đơn dịch vụ , hàng
hoá bán ra., mua vào.
d- Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán với hình thức
nhật ký - chứng từ.
Ghi hàng ngày
Kiểm tra , đối chiếu
Ghi cuối kì
13
Sơ đồ hạch toán :
14
Hoá đơn , phiếu
nhập , xuất kho
Bảng kê
số1,2,8,11
Sổ chi tiết các

tài khoản 156, 632, 641,...
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái các
tài khoản 156,157,511,512,...
Báo cáo
kế toán
Phần II : nội dung công tác kế toán bán hàng
TạI công tycp máy tính quang vinh
I : Lý luận chung về kế toán bán hàng
* Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng xác định và phân tích kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Thị trờng là nơi thể hiện tập trung nhất các mặt đối lập của sản xuất hàng hoá, là
mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh và cũng là nơi kết thúc của quá trình kinh
doanh. Đồng thời thông qua thị trờng, doanh nghiệp nhận biết đợc nhu cầu xã hội, tự
đánh giá đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Mà điều đặc
biệt là trong nền kinh tế thị trờng khách hàng giữ vai trò trung tâm, do đó muốn sản xuất
hàng hoá phát triển thì hàng hoá sản xuất phải đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Vậy phải
có biện pháp, hình thức lu chuyển hàng hoá nh thế nào để phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất? Phải chăng doanh nghiệp thơng mại ra đời đã đáp ứng đợc đòi hỏi đó của thị tr-
ờng với chức năng cơ bản là tổ chức lu chuyển hàng hoá, là cầu nối giữa ngời sản xuất
và ngời tiêu dùng. Hoạt động chính của doanh nghiệp thơng mại là mua vào và bán ra
các sản phẩm, hàng hoá đợc sản xuất ra từ khâu sản xuất, sau đó qua hệ thống bán hàng
của mình để đem hàng hoá tới ngời tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu của họ về một giá
trị sử dụng nhất định.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại gồm 3 khâu: mua vào - dự trữ
và bán ra. Ta có thể thấy bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lu chuyển hàng hoá,
là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Bán hàng là quá
trình trao đổi giữa ngời bán và ngời mua thực hiện giá trị của hàng tức là để chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (H-T) và hình thành
nên kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thông qua quá trình bán hàng, nhu cầu của ngời tiêu dùng đợc thoả mãn và giá trị của
hàng hoá đợc thực hiện.
Trong doanh nghiệp thơng mại, quá trình bán hàng đợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng, đồng thời khách
hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng nh giá bán các sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đó mà hai bên thoả thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hoá
15
đợc coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa ngời mua và ngời bán diễn ra và
quyền sở hữu về hàng hoá đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Quá trình này là
khâu cuối cùng, là cơ sở để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả
bán hàng - mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà quản
trị doanh nghiệp nó giúp cho họ biết đợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp nh
thế nào để từ đó đa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hớng kinh doanh. Nhng để biết
đợc một cách chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh thì kế toán phải thực hiện
việc phân tích hoạt động kinh doanh, cụ thể là kết quả bán hàng thông qua chỉ tiêu
nàykế toán tiến hành xem xét đánh để cung cấp cho nhà quản trị những thông tin từ
đó đa ra đợc quyết định đúng đắn nhất.
II : Nội dung công tác kế toán bán hàng tại công ty cp máy tính Quang vinh
1. Các phơng thức bán hàng đợc áp dụng ở Công ty.
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trờng, quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Công ty cũng
rất đa dạng. Nó tuỳ thuộc vào hình thái thực hiện giá trị hàng hóa cũng nh đặc điểm vận
động của hang hoá. Hiện nay, để đáp ứng từng loại khách hàng với những hình thức
mua khác nhau, doanh nghiệp áp dụng 2 hình thức bán hàng chính là : bán buôn và bán
lể.
- Bán buôn : Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế đợc
ký kết giữa các tổ chức bán buôn với doanh ngiệp chính vì vậy đối tợng của bán buôn
rất đa dạng : có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thơng mại trong nớc,
ngoại thơng, các công ty thơng mại
Phơng thức bán hàng này chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản. Khi bên mua nhận
đợc chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền ngay thì hàng hoá đợc xác định là tiêu

thụ.
Đối với hình thức bán buôn ở công ty chủ yếu là hình thức bán buôn qua kho.
- Bán lẻ : Theo hình thức này khkách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá cả do
khách hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền
mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận đợc báo cáo bán hàng của nhân
viên bán hàng.
2 . Hình thức thanh toán :
16

×