Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Giáo án dạy Ngữ văn 11 tiết 66: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.19 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết PPCT:66 Ngày dạy :……. Ngày soạn:……….. THỰC HÀNH VỀ SỬ DỤNG MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN. I.MỤC TIÊU -Củng cố và nâng cao kiến thức về một số kiểu câu thường dùng trong Tiếng Việt. - Biết phân tích và lĩnh hội kiểu câu trong văn bản, biết cách lựa chọn kiểu câu thích hợp để diễn đạt khi nói và viết. II.PHƯƠNG PHÁP:phát vấn ,thuyết giảng IIPHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: sgk,sgv. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Kieåm tra baøi cũ . 2. Giảng bài mới TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Mục tiêu cần đạt 25 Hoạt động 1: Hướng dẫn I. Dùng kiểu câu bị động. học sinh tìm hiểu kiểu câu - Mô hình chung của kiểu câu bị động: bị động. Đối tượng của hành động- động từ bị GV: Yêu cầu học sinh đọc HS: Dựa và mô hình động( bị, được, phải) – chủ thể của hành các bài tập trong phần I lấy ví dụ. động- hành động. SGK, sau đó hướng dẫn - Câu bị động: Tôi VD: Hôm qua, tôi - được - thầy giáo Đthđ Đt bđ chủ thể hđ học sinh lần lượt giải các được thầy giáo khen. -tặng một quyển sách. bài tập.Cuối cùng giáo viên -> Câu chủ động: Thầy Hành động giáo khen tôi. bổ sung, củng cố lí thuyết. - Mô hình chung của kiểu câu chủ động: GV: Yêu cầu học sinh lấy Chủ thể hành động- hành động - đối ví dụ về kiểu câu bị động HS: Đọc các bài tập tượng của hành động. sau đó chuyển sang kiểu SGK, thảo luận cá nhân ->Hôm qua, thầy giáo -tặng tôi chủ thể hđ Hành động Đthđ câu chủ động có ý nghĩa trả lời. tương đương. - Câu bị động: Hắn một quyển sách. Bài tập 1. chưa được một người Bài tập 1. *Nếu thay câu chủ động vào đoạn văn, a) Xác định câu bị động đàn bà nào yêu cả. câu không sai nhưng không nối tiếp ý và trong đoạn trích. - Chuyển sang câu chủ b) Chuyển câu bị động sang động:Chưa một người hướng triển khai ý của câu đi trước.Câu câu chủ động có nghĩa cơ đàn bà nào yêu hắn cả. đi trước đang nói về đề tài hắn.Vì thế câu tiếp theo phải chọn hắn làm đề tài để tiếp bản tương đương. tục ý được bàn tới trong câu trước. c) Thay câu chủ động vào * Còn nếu thay vào vị trí đó câu chủ động vị trí câu bị động và nhận thì sẽ không tiếp tục được đề tài về hắn xét sự liên kết ý ở đoạn văn mà đã chuyển sang để nói về một người đã có sự thay thế đó. đàn bà nào. Bài tập 2. Xác định kiểu câu bị HS: Xác định câu bị Bài tập 2.. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> động trong đoạn trích SGK động trong bài tập 2. -Câu bị động : Đời hắn chưa bao giờ và phân tích tác dụng của Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”. kiểu câu bị động về mặt được săn sóc bởi một - Tác dụng: Tạo ra sự liên kết ý với câu đi bàn tay “đàn bà”. liên kết ý trong văn bản. trước, tiếp tục đề tài nói về hắn Bài tập 3. HS: Tạo lập một đoạn GV: Hướng dẫn học sinh văn về Nam Cao có sử viết một đoạn văn về nhà dụng kiểu câu bị động. văn Nam Cao có dùng kiểu câu bị động. Giải thích tác dụng của nó.. 25. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiểu câu có khởi ngữ. GV: Giúp học sinh giải quyết các bài tập mục II SGK. Bài tập 1. Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau. a) Xác định khởi ngữ và những câu có khởi ngữ. b) So sánh tác dụng trong văn bản (về mặt liên kết ý, nhấn mạnh ý, đối lập ý,…)của kiểu câu có khởi ngữ với kiểu câu không có khởi ngữ. Bài tập 2. GV: Giúp học sinh lựa chọn câu văn thích hợp và giải thích lí do. Bài tập 3. Xác định khởi ngữ của. HS: Đọc các bài tập SGK, thảo luận cá nhân trả lời. a) Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may ra còn. Khởi ngữ:Hành. b) So sánh với câu tương đương về nghĩa nhưng không có khởi ngữ: Nhà thị may lại còn hành. HS:Suy nghĩ và lựa chọn, giải thích: Chỉ có thể chọn câu C là câu phù hợp. HS: Đọc bài tập 3 SGK, thảo luận và nhận xét. a) Câu có khởi ngữ:Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập. - Vị trí: Khởi ngữ đứng. Lop11.com. Bài tập 3. Nam Cao không được cuộc đời ưu ái. Sau khi học hết bậc Thành chung, ông vào Sài Gòn kiếm sống nhưng vì nghèo túng và ốm đau đã ném trả ông lại quê hương. Nam Cao cũng không được may mắn như bao nhà văn khác. Ông thử ngòi bút bằng những câu chuyện tình lãng mạn nhưng thất bại, sau đó tìm đến chủ nghĩa hiện thực mới thành công. Nam Cao luôn bị cái nghèo và cái đói ám ảnh, vì vậy ông có thái độ cảm thông sâu sắc với những người nghèo khổ, bất hạnh quê ông. II. Dùng kiểu câu có khởi ngữ. Bài tập 1. a) Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may ra còn. b) So sánh với câu tương đương về nghĩa: Nhà thị may lại còn hành, ta thấy: - Hai câu về nghĩa cơ bản đều cùng biểu hiện một sự việc. -Tuy nhiên, câu có khởi ngữ liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành ( hai thứ cần thiết để nấu cháo hành). Vì vậy viết như nhà văn là tối ưu. Bài tập 2. Các câu trong đoạn văn đều nói về tôi: Quê quán, vẻ đẹp thể hiện qua bím tóc, cổ. Cho nên nếu câu tiếp theo nói về mắt thì cần dùng từ mắt ở đầu câu để biểu hiện đề tài, tạo nên mạch thống nhất về đề tài.Chỉ có phương án C là phù hợp . *Kết luận. - Khởi ngữ là thành phần câu nêu lên đề tài của câu, là điểm xuất phát của điều.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> đoạn trích và phân tích khởi ngữ về các mặt: - Vị trí của khởi ngữ trong câu. - Dấu hiệu về quãng ngắt hoặc hư từ sau khởi ngữ. - Tác dụng của khởi ngữ đối với việc thể hiện đề tài của câu, đối với sự liên kết ý câu đi trước, sự nhấn mạnh ý, sự đối lập ý,…. 25. ở đầu câu, trước chủ ngữ. - Có quãng ngắt (dấu phảy) sau khởi ngữ. -Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng (giữa đồng bàongười nghe, và tôingười nói) với điều đã nói trong câu trước( đồng bào- tôi). b) Câu có khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ. (Tương tự như (a). HS: Đọc bài tập, trả lời. a) Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu. b) Có cấu tạo là cụm động từ. c) Có thể chuyển ra sau chủ ngữ:Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười.. Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống. Bài tập 1. GV: Yêu cầu học sinh đọc các bài tập 1 trong SGK. a) Phần in đậm nằm ở vị trí nào trong câu? b) Nó có cấu tạo như thế nào (là danh từ, động từ, là cụm động từ, cụm tính từ,…)? c) Chuyển phần in đậm về vị trí sau chủ ngữ và nhận xét sự giống nhau và khác nhau về cấu tạo, về nội dung của các câu trước và sau khi chuyển. Bài tập 2. GV: Hướng dẫn học sinh HS: Trả lời. Chọn phương án C. giải quyết bài tập 2 SGK. Bài tập 3. GV: Yêu cầu học sinh đọc HS: Thảo luận trả lời. bài tập 3 SGK. a) Trạng ngữ chỉ tình a) Xác định trạng ngữ chỉ huống: Nhận được. Lop11.com. thông báo trong câu. - Đặc điểm: + Khởi ngữ luôn đứng đầu câu. + Khởi ngữ được tách biệt với phần còn lại của câu bởi từ thì, là, hoặc quãng ngắt:dấu phảy. + Trước khởi ngữ có thể có các hư từ:còn, về, đối với,… VD: Các bạn cứ đâm đầu mà lao vào những trò chơi thấp hèn đó đi. Còn tôi, tôi có hướng đi của riêng mình.. III. Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống. Bài tập 1. a) Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu. b) Có cấu tạo là cụm động từ. c) Có thể chuyển ra sau chủ ngữ:Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười. Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ này cùng có cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của một chủ thể là Bà già kia.Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.. Bài tập 2. Chỉ có thể chọn phương án C là phù hợp. Bài tập 3. a) Trạng ngữ chỉ tình huống: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 10. tình huống. b) Nêu tác dụng của việc đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống về mặt phân biệt thông tin thứ yếu trong câu (thể hiện ở trạng ngữ) và thông tin quan trọng (thể hiện ở vị ngữ của câu). Hoạt động 4:Hướng dẫn học sinh tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản. GV: Yêu cầu học sinh tổng kết theo gợi ý SGK.. phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường. b) Tác dụng: Phân biệt tin thứ yếu và tin quan trọng.. b) Tác dụng: Vì câu này đứng đầu văn bản nên trạng ngữ không có tác dụng liên kết văn bản mà chỉ có tác dụng phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần trạng ngữ đầu câu) với tin quan trọng (thể hiện ở phần vị ngữ chính của câu :quay lại hỏi thầy thơ lai).. IV. Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản. - Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu. - Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng. - Vì vậy, việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản. - Cuûng coá, daën doø( 1 phút): Xác định phân biệt và sử dụng được một số kiểu câu vừa học để vận dụng và tạo lập văn bản. - Baøi taäp veà nhaø: Đọc trước đoạn trích Tình yêu và thù hận. IV. RUÙT KINH NGHIEÄM. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span>

×