Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Mô hình phát triển kinh tế số của hàn quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--- ---

NGUYỄN QUỲNH ANH

MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ CỦA HÀN QUỐC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--- ---

NGUYỄN QUỲNH ANH

MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ CỦA HÀN QUỐC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Anh Thu
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cơ Phịng Đào tạo, Trường Đại học
Kinh tế- ĐHQGHN. Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cơ quan
tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện
nghiên cứu này.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh
Tế - Đại học – Đại học Quốc Gia Hà Nội, cùng các thầy cô chuyên ngành Kinh tế
quốc tế đã truyền đạt nhiều kiến thức trong thời gian học tập tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Anh Thu đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn này.
Mặc dù luận văn được hoàn thành với sự cố gắng của bản thân tuy
nhiên khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong có thể nhận được sự nhận
xét và góp ý của thầy, cơ để tơi có thể khắc phục những thiếu sót.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Quỳnh Anh



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Mơ hình phát triển kinh tế số của
Hàn quốc và bài học kinh nghiệp cho Việt Nam” là công trình nghiên cứu cá
nhân của tơi trong thời gian qua. Mọi số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và
kết quả nghiên cứu là do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực trong
thơng tin sử dụng trong cơng trình nghiên cứu này.”
Trân trọng cảm ơn.
Nguyễn Quỳnh Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ ................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về mơ hình phát triển kinh tế số ............ 6
1.1.1. Nghiên cứu về kinh tế số ......................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu về kinh tế số Hàn Quốc.......................................................... 8
1.1.3. Nghiên cứu về kinh tế số Việt Nam ........................................................ 9
1.1.4. Đánh giá chung tổng quan tài liệu và khoảng trống nghiên cứu .......... 10
1.2. Cơ sở lý luận về mơ hình phát triển kinh tế số ....................................... 11
1.2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 11
1.2.2. Nội dung mơ hình phát triển kinh tế số ................................................. 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế số .................................. 23
1.3. Kinh nghiệm thực tế một số quốc gia về mơ hình kinh tế số .................. 25
1.3.1. Singapore............................................................................................... 25

1.3.2. Trung Quốc ........................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 30
2.1. Khung phân tích mơ hình phát triển kinh tế số Hàn Quốc ...................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 32
2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu ......................................... 33
2.2.3. Phương pháp so sánh đối chiếu ............................................................. 34
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ CỦA
HÀN QUỐC ................................................................................................... 35
3.1. Giới thiệu mơ hình phát triển kinh tế số của Hàn Quốc .......................... 35
3.1.1. Phát triển và phổ cập Internet ............................................................... 35


3.1.2. Phát triển thương mại điện tử ................................................................ 40
3.1.3. Phát triển hoạt động của chính phủ điện tử ........................................... 43
3.1.4. Ngân hàng số ......................................................................................... 44
3.1.5. Giải trí điện tử ....................................................................................... 47
3.2. Các chính sách phát triển kinh tế số của Hàn Quốc ................................. 49
3.3. Đánh giá mơ hình phát triển kinh tế số của Hàn Quốc ............................ 53
3.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................................... 53
3.3.2. Hạn chế trong phát triển kinh tế số của Hàn Quốc và một số đề xuất
tham khảo ........................................................................................................ 56
CHƢƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ SỐ CỦA HÀN QUỐC ĐỐI VỚI VIỆT NAM .......................... 59
4.1. Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam .................................................... 59
4.1.1. Về thuận lợi và cơ hội ........................................................................... 59
4.1.2. Về hạn chế, thách thức .......................................................................... 61
4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong phát triển kinh tế số ......... 63
4.2.1. Quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế số ........................................ 63
4.2.2. Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật số, nguồn lực CNTT cũng như các

giải pháp công nghệ số hiện đại ...................................................................... 68
4.2.3. Tăng cường nhận thức về kinh tế số và phát triển kinh tế số Việt Nam71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

1

AI

Trí tuệ nhân tạo

2

CGCN

Chuyển giao công nghệ

3

CMCN

Cách mạng công nghiệp


4

CNTT-TT

Công nghệ thông tin – Truyền thơng

5

CPĐT

Chính phủ điện tử

6

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

7

DSL

Kênh thuê bao số

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


9

HD

Độ phân giải cao

10

HTTKQG

Hệ thống tài khoản quốc gia

11

IMDA

Cơ quan Phát triển Truyền thông thông tin Singapore

12

ISP

Nhà cung cấp dịch vụ internet

13

KDĐT

Kinh doanh điện tử


14

KHCN&ĐM Khoa học công nghệ và đổi mới

15

NC&PT

Nghiên cứu và phát triển

16

PC

Máy tính cá nhân

17

SNDGO

Văn phịng Chính phủ số và Quốc gia thông minh

18

TMĐT

Thương mại điện tử

19


USD

Đô la Mỹ

i


DANH MỤC HÌNH

TT

Hình

1

Hình 1.1

Nội Dung
Khái niệm kinh tế số theo phạm vi

Trang
13

Mức tăng trưởng GDP thực tế của sáu nước có
2

Hình 4.1

trình độ CNTT thuộc diện cao nhất thế giới trong


41

ba giai đoạn
Trong giai đoạn 1980-2016, phân cực giàu-nghèo
3

Hình 4.2

về thu nhập tại nước Mỹ ngày càng tăng (trái) còn
Tây Âu khơng có biến động đáng kể (phải)

ii

42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ thế kỷ thứ 18, lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến ba cuộc cách
mạng công nghiệp và hiện tại chúng ta đang trải qua cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Trải qua các giai đoạn, nền kinh tế thế giới chứng kiến sự
phát triển vượt bậc về kinh tế, văn hóa, kỹ thuật, y tế, khoa học vũ trụ vv…
Kinh tế số hiện diện trên tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thơng hàng hóa, giao thơng vận tải,
logistic, tài chính ngân hàng,...) mà cơng nghệ số được áp dụng. Lĩnh vực
kinh tế số phát triển đã mở đường cho sự đổi mới và phát triển trên tồn cầu.
Việc áp dụng những tiến bộ cơng nghệ trong nhiều năm qua đã tác động vào
các ngành kinh doanh cũng như mọi khía cạnh của cuộc sống. Kinh tế số thúc
đẩy nhiều ngành kinh doanh cải tiến mô hình phát triển, tạo ra nhiều ngành

cơng nghiệp mới và xóa mờ đường biên giới địa lý..
Kinh tế Hàn Quốc là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển, được xây
dựng dựa trên nền tảng của kinh tế thị trường, rất ít và thậm chí gần như
khơng có sự can thiệp vào quá trình vận hành của nền kinh tế từ phía chính
phủ, đồng thời mang tính chất hỗn hợp và tự do cao, đứng thứ tư ở châu
Á và xếp hạng 11 trên thế giới theo GDP năm 2018. Kể từ sau khi kết
thúc cuộc Chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển nhanh
chóng, từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành một trong
những cường quốc kinh tế phát triển nhất. Trong giai đoạn cuối của thế kỷ
20, Hàn Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
nhất trong lịch sử thế giới hiện đại. Người ta thường nhắc đến sự phát triển
thần kỳ về kinh tế của Hàn Quốc như là "Huyền thoại sông Hán".
Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập

1


chính thức giữa Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Đại Hàn Dân Quốc,
hai quốc gia tuy khác nhau về địa lý, thể chế chính trị cũng như ý thức
hệ nhưng lại có rất nhiều nét tương đồng về con người, lịch sử và văn hóa…
Về chính trị, hai bên thường xuyên trao đổi các đoàn cấp cao và các cấp, các
ngành, giúp tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, tăng cường quan hệ hợp tác
song phương. Về kinh tế, Hàn Quốc đã trở thành đối tác kinh tế quan trọng
của Việt Nam. Trong vòng 15 năm sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao (19922007), Hàn Quốc ln đứng trong danh sách nhóm 5 nước có quan hệ kinh tế
quy mô lớn nhất với Việt Nam. Hai nước đã thành lập Uỷ ban liên Chính phủ
về Hợp tác Kinh tế và Khoa học kỹ thuật Việt Nam - Hàn Quốc để thúc đẩy
hợp tác kinh tế song phương. Từ năm 2011 đến nay, Hàn Quốc luôn giữ vững
ngơi vị là nhà đầu tư nước ngồi lớn nhất tại Việt Nam.
Nếu như các nước phát triển phương Tây - nơi khởi nguồn và là mảnh đất
chính cho sự bùng nổ công nghệ thông tin, đặc biệt trong thập niên 20002010; thì Hàn Quốc đã tiếp bước với tầm nhìn và kế hoạch cho một thị trường

cơng nghệ là cốt lõi. Hàn Quốc là một trong những quốc gia có nền kinh tế
phát triển theo xu hướng hiện đại sớm nhất - năm 1990, đây cũng là thời điểm
xuất phát của những thành công mới trong nền công nghệ hướng đến mục tiêu
hiện đại hóa cơng nghệ 4.0. Trong quá trình phát triển, Hàn Quốc đã đạt được
3 thành tựu lớn trong ngành công nghiệp kinh tế số: Xây dựng chính phủ điện
tử, Phổ cập Internet và Giao dịch Thương mại điện tử.
Với chiến lược đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường ứng dụng công
nghệ số là cốt lõi, tổng doanh thu từ hoạt động thương mại điện tử tăng lên
nhanh chóng, từ 49,22 tỷ USD năm 2017 lên 84 tỷ USD năm 2020 và dự báo
sẽ cán mốc 108 tỷ USD năm 2024. Các yếu tố như đầu tư quốc tế, phát triển
công nghệ số và hệ thống chính sách xã hội hướng đến cơng nghệ hóa là chìa
khóa giúp nền kinh tế Hàn Quốc bật lên vị thế hàng đầu.

2


Đối với Việt Nam – quốc gia đang tiếp cận phát triển kinh tế số ở giai
đoạn đầu và đang trên đà phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, bên cạnh sự
bùng nổ của ngành cơng nghiệp kinh tế số thì Việt Nam gặp phải khơng ít
những thách thức. Để đạt được tăng trưởng trong phát triển kinh tế số một
cách bền vững, thì việc nghiên cứu mơ hình phát triển kinh tế số của một số
quốc gia có mối quan hệ kinh tế bền vững thân thiết, từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế số Việt Nam là rất
quan trọng.
Với những lý do như vậy, người viết lựa chọn đề tài “Mơ hình phát triển
kinh tế số của Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” nhằm tìm
hiểu mơ hình phát triển kinh tế số của Hàn Quốc, từ đó đưa ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế số.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về mơ hình phát triển kinh tế số của Hàn Quốc và
các chính sách của Hàn Quốc trong việc phát triển kinh tế số. Trên cơ sở
nghiên cứu đó, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
trong việc phát triển mơ hình và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế số.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tiến hành thực hiện một số nhiệm vụ
sau đây:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về mơ hình phát triển kinh tế số
Nghiên cứu, phân tích mơ hình phát triển kinh tế số của Hàn Quốc
Phân tích, đánh giá các chính sách về kinh tế và xã hội của Hàn Quốc
trong việc phát triển kinh tế số
Rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc phát triển mơ
hình kinh tế số.

3


3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
Mơ hình phát triển kinh tế số là gì, bao gồm những thành phần nào?
Hàn Quốc có những chính sách kinh tế, xã hội gì trong việc phát triển
kinh tế số?
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong phát triển kinh tế số?
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mơ hình phát triển kinh tế số của

Hàn Quốc và những chính sách kinh tế, xã hội của Hàn Quốc trong quá trình
phát triển kinh tế số.
4.2

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đất nước Hàn Quốc
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong khoảng từ năm 2010 đến nay
Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu về các chính sách của Hàn Quốc

trong quá trình phát triển kinh tế số. Bằng các phương pháp thu thập thông tin
và phương pháp phân tích thơng tin, người viết sẽ làm rõ các nội dung cần
nghiên cứu.
5.

Đóng góp của luận văn

5.1

Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về mơ hình phát triển kinh tế số và

các chính sách của Hàn Quốc trong q trình phát triển kinh tế số.
5.2

Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn phân tích, làm rõ các chính sách phát triển kinh tế số của Hàn

Quốc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm mục đích phát

triển kinh tế số.

4


6.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm

có 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về mơ hình phát
triển kinh tế số
Chương 2. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Phân tích mơ hình phát triển kinh tế số của Hàn Quốc
Chương 4. Bài học kinh nghiệm từ mơ hình phát triển kinh tế số của Hàn
Quốc đối với Việt Nam.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ MƠ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về mơ hình phát triển kinh tế số
Đã có một số nghiên cứu về nền kinh tế số nói chung, kinh tế số Hàn Quốc và
một số nghiên cứu về kinh tế số Việt Nam, sau đây là một số bài viết tiêu biểu:
1.1.1. Nghiên cứu về kinh tế số
Trần Thị Hằng (2018), Một số vấn đề về kinh tế số, đã nghiên cứu một số
vấn đề về kinh tế số trong thời ký cách mạng 4.0. Mục tiêu của bài nghiên cứu
là đưa ra những nguyên nhân tất yếu dẫn đến sự phát triển của kinh tế số trên

thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Các trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp bắt đầu dựa trên ứng dụng cơng nghệ số. Để
thích ứng với nền kinh tế chuyển đổi sang kinh tế số, Nhà nước cũng phải đổi
mới mơ hình và cách thức áp dụng cơng nghệ số trong quản lý kinh tế. Bài
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thu thập và phân tích số liệu, phương
pháp so sánh. Các dữ liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn phong phú, số
liệu cập nhật đến thời điểm nghiên cứu.
Nguyễn Văn Đăng (2017), Định hướng nghiệp vụ ngành Tài chính gắn
với xu thế kinh tế số, đã nghiên cứu về nhu cầu đổi mới, cập nhật cơng nghệ
số ngành tài chính. Mục đích của tác giả là nghiên cứu các giải pháp nhằm nỗ
lực cải cách, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các nghiệp vụ của
ngành Tài chính. Việc nghiên cứu để đổi mới quy trình, nghiệp vụ ngành Tài
chính phù hợp với mơ hình kinh tế số cần phải được thực hiện thường xuyên
và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong ngành. Bài nghiên cứu sử
dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu có được về ứng dụng CNTT
trong nghiệp vụ ngành tài chính giai đoạn 2012-2016. Bên cạnh những mặt đã
làm được, hạn chế của nghiên cứu là cịn chưa phân tích và dự đốn được xu
hướng ứng dụng đổi mới quy tình nghiệp vụ ngành đến năm 2022.
6


Nguyễn Thị Huyền (2018), Chính sách: Chìa khóa thúc đẩy phát triển kinh
tế số, đã nghiên cứu về chính sách mà Chính phủ có thể sử dụng để thúc đẩy nền
kinh tế số. Mặc dù cơng nghệ có khả năng chuyển đổi trong nền kinh tế số,
nhưng yếu tố quan trọng nhất để phát triển kinh tế số vẫn là chính sách. Bằng
cách thiết lập một mơi trường pháp lý thuận lợi, Chính phủ có thể thúc đẩy một
cách có hiệu quả và đảm bảo sự phát triển kinh tế số trở thành hiện thực. Bài
nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn dữ liệu, phương
pháp so sánh. Nghiên cứu gặp hạn chế ở khía cạnh chưa phân tích về những
chính sách thúc đẩy kinh tế số từ những quốc gia phát triển trên thế giới.

Ahmad, P. Schreyer, 2016. Đo lường GDP trong nền kinh tế số hóa. Tài
liệu làm việc về thống kê của OECD
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra những thay đổi mạnh mẽ
trong cấu trúc nền kinh tế toàn cầu, đồng thời cũng đặt ra những vấn đề mới
trong điều hành vĩ mô tại các quốc gia, từ vấn đề đo lường, thống kê kinh tế đến
quản lý điều hành.
Nadim Ahmad, Jennifer Ribarsky, 2018. Hướng tới Khung đo lường nền
kinh tế kỹ thuật số. IAOS-OECD2018
Sự phát triển mạnh mẽ song hành giữa các cơng nghệ số hóa (điển hình
là Internet vạn vật) và kinh tế số (điển hình là sự xuất hiện và phát triển của
nhiều hình thức kinh doanh sáng tạo và đa dạng) đã tạo nên sự biến đổi to lớn
và nhanh chóng đối với kinh tế, xã hội và mọi mặt của đời sống con người.
Erika Barrera, Ramon Bravo, Cristina Cecconi, Mary Beth Garneau, John
Murphy, 2018. Những thách thức về đo lường của nền kinh tế kỹ thuật số
Để đo lường tốc độ phát triển kinh tế số ở các quốc gia trên thế giới,
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đã xây dựng báo cáo thường niên về Cơng
nghệ thơng tin tồn cầu (GITR). GITR nhằm đo lường các động lực của cuộc
cách mạng công nghệ thơng tin trên tồn cầu, sử dụng Chỉ số sẵn sàng mạng

7


(NRI), đánh giá trạng thái sẵn sàng kết nối mạng bằng cách sử dụng 53 chỉ
tiêu riêng lẻ
1.1.2. Nghiên cứu về kinh tế số Hàn Quốc
Phạm Thị Dinh (2018), Kinh tế số Hàn Quốc, đã nghiên cứu về thực
trạng nền kinh tế số Hàn Quốc, những chính sách Hàn Quốc đã áp dụng để
phát triển kinh tế số giai đoạn 2010-2017. Để có thể phát triển nền kinh tế số,
Hàn Quốc đã tạo ra chính sách điều chỉnh an sinh xã hội và đào tạo nguồn
nhân lực nhằm hướng tới mục tiêu của mình. Mục tiêu của bài nghiên cứu là

chỉ ra những thành tựu đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của
nền kinh tế số Hàn Quốc, từ đó đưa ra khuyến nghị cho Việt Nam nhằm đẩy
mạnh hoạt động kinh tế số. Với việc sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp thống kê, nghiên cứu đã khái quát rõ nét về nền kinh tế số Hàn
Quốc để từ đó đưa ra được bài học quý giá đối với Việt Nam.
Trần Văn Hưng (2018), Khung pháp lý nền kinh tế số Hàn Quốc và bài
học với Việt Nam, đã nghiên cứu về đạo luật để quản lý từng lĩnh vực nhỏ
trong ngành nội dung số của Hàn Quốc. Trong đó có luật văn bản điện tử, luật
giao dịch điện tử và luật chữ ký số để hỗ trợ giao dịch điện tử. Tầm nhìn của
chính phủ Hàn Quốc là phát triển thương mại điện tử. Bài nghiên cứu sử dụng
phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu có được về chính sách luật pháp
của Hàn Quốc áp dụng đối với nền kinh tế số nước này.
Nguyễn Thị Huê (2018), Kinh tế số Hàn Quốc- cơ hội "bứt phá"cho Việt
Nam, đã nghiên cứu về kinh nghiệm phát triển kinh tế số Hàn Quốc và rút ra
bài học cho Việt Nam. Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích những việc
đã làm của chính phủ Hàn Quốc trong q trình thúc đẩy kinh tế số, đánh giá
những thành tưu, hạn chế, sai lầm của nước này, từ đó rút ra kinh nghiệm cho
Việt Nam trong hoạt động phát triển kinh tế số. Bài nghiên cứu sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp các nguồn dữ liệu, phương pháp so sánh.

8


Ngoài những mặt đã làm được, bài nghiên cứu của tác giả cũng cịn có giới
hạn. Tác giả chưa đánh giá được thực tế nền kinh tế số của Việt Nam đang
đứng ở đâu trong biểu đồ phát triể kinh tế số của thế giới.
1.1.3. Nghiên cứu về kinh tế số Việt Nam
Nguyễn Thị Thủy (2018), Triển vọng nền kinh tế số tại Việt Nam, đã
nghiên cứu về quá trình hình thành, bùng nổ của cơng nghệ số tại Việt Nam
thời gian qua và xu thế, triển vọng của nó trong tương lai. Tác giả sử dụng

phương pháp thống kê, phương pháp so sánh nhằm làm rõ thực trạng nền kinh
tế số của Việt Nam giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, tác giả đã đưa ra một số
khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển thương mại điện tử và các mơ hình
kinh doanh mới trên Internet tại Việt Nam. Bài nghiên cứu có một hạn chế đó
là số liệu dẫn chứng còn chưa được cập nhật đến gần thời điểm nghiên cứu.
Hoàng Hồng Hà (2018), Nền kinh tế số Việt Nam dự kiến năm 2025, đã
nghiên cứu về cơ hội và thách thức của nền kinh tế số của Việt Nam hiện nay
cũng như tầm nhìn đến năm 2025. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích về cơ
hội cũng như thách thức của Việt Nam trong thúc đẩy kinh tế số, đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Tác giả cho rằng để đạt
được tăng trưởng kinh tế bền vững, những vấn đề này đòi hỏi các giải pháp hỗ
trợ đồng bộ và nỗ lực từ cả khu vực tư nhân và nhà nước, trong đó có việc tạo
ra các hành lang pháp lý thuận lợi kèm theo các tài liệu quy phạm phù hợp với
nền kinh tế số, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, trang bị các giải pháp cơng
nghệ kỹ thuật số hiện đại, đưa ra chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và bảo mật thơng tin.
Hồng Hữu Huynh (2018), Việt Nam đang đi đúng hướng trong chuyển
đổi kinh tế số, đã nghiên cứu về những thế mạnh của Việt Nam trong việc
chuyển đổi sang mơ hình kinh tế số, đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ dồi dào điều kiện thuận lợi để khơi gợi tinh thần sáng tạo và khởi nghiệp. Việt Nam

9


cần phát triển các cơ sở giáo dục hoàn chỉnh như Đại học Harvard (Mỹ), Đại
học Quản lý Singapore (SMU)… Các cơ sở này sẽ giúp đẩy nhanh chuyển
giao tri thức và mạng lưới của các quỹ đầu tư mạo hiểm và nhà đầu tư đến các
cơ sở của họ tại Việt Nam. Ngồi ra, Việt Nam có thể áp dụng “Chiến lược
Đại dương xanh” (Blue Ocean Strategy) để định vị lại lợi thế cạnh tranh.
Thực tế, Việt Nam có nền tảng phát triển nông nghiệp tốt, nhưng chưa tận
dụng như một tài sản kinh tế quý báu. Sản xuất nơng sản phù hợp với thị

trường tồn cầu là hướng đi tất yếu. Tăng cường kết nối cũng là nhân tố quan
trọng trong Chiến lược Đại dương xanh. Ngoài kết nối khu vực, Việt Nam
cũng cần chú trọng kết nối các thành phố lớn với các địa phương xung quanh
Trần Thu Hà (2018), Doanh nghiệp Việt với "chiếc bánh" doanh thu kinh
tế số, nghiên cứu về cơ chế, chính sách giảm thiểu rủi ro cho các doanh
nghiệp trong hoạt động kinh tế số. Bên cạnh đó, bài viết cũng đưa ra một số
giải pháp cho các bộ, ngành để tạo điều kiện thuận lợi và ổn định cho doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo, tiếp cận tài chính, khuyến khích cạnh tranh, hỗ trợ
họ thực hiện...
1.1.4. Đánh giá chung tổng quan tài liệu và khoảng trống nghiên cứu
Đánh giá chung tổng quan tài liệu nghiên cứu
Một là, các sáng kiến đang ngày càng dựa vào cơng nghệ số và có thể
mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội nếu được triển khai một cách hợp lí.
Xu hướng số hố nền kinh tế đem lại những tác động tích cực tới năng suất
lao động và các lựa chọn tối ưu hoá độ thoả dụng cho người tiêu dùng.
Hai là, Chính phủ cần tạo khơng gian thử nghiệm đi đơi với hỗ trợ doanh
nghiệp để phát triển nền kinh tế số. Cả chính phủ và khu vực tư nhân đều cần
phải nỗ lực đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật số cũng như các giải pháp công
nghệ số hiện đại để triển khai các ứng dụng số kết nối thơng minh, đẩy nhanh
các ứng dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt, hiệu quả hóa chính phủ điện tử…

10


Ba là, bên cạnh chú trọng nâng cấp hạ tầng kỹ thuật số, nguồn nhân lực
công nghệ thông tin cũng đóng vai trị hết sức quan trọngg.
Khoảng trống nghiên cứu
Qua các nghiên cứu trên thì chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về chủ
đề: Mơ hình phát triển kinh tế số của Hàn Quốc và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam. Chính vì vậy em đã chọn đề tài để nghiên cứu luận văn tốt

nghiệp của mình
1.2. Cơ sở lý luận về mơ hình phát triển kinh tế số
1.2.1. Một số khái niệm
Thuật ngữ “Kinh tế số” (digital economy) được dùng khá lâu trước khái
niệm Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ tư (4.0). Tuy nhiên, cùng với
sự xuất hiện của CMCN 4.0 xu hướng số hóa hay cơng cuộc chuyển đổi số
thực sự xuất hiện mạnh mẽ ở mọi lĩnh vực, bởi “cốt lõi” của CMCN 4.0 chính
là chuyển đổi số, với sự tích hợp của số hóa, kết nối/siêu kết nối và xử lý dữ
liệu thông minh. Công nghệ số được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực và
ngành kinh tế, từ công nghiệp, nông nghiệp cho đến dịch vụ; từ sản xuất đến
phân phối và lưu thơng hàng hóa cho đến các hạ tầng hỗ trợ như giao thơng
vận tải, logistics, tài chính, ngân hàng,... Kinh tế số đang dần trở thành chính
bản thân nền kinh tế, nội hàm của kinh tế số cũng dần trùng khít với các nội
hàm của khái niệm kinh tế. (Trần Thị Hằng, 2018)
Có nhiều định nghĩa về Kinh tế số. Theo định nghĩa chung của nhóm cộng
tác Kinh tế số của Oxford thì kinh tế số là “một nền kinh tế vận hành chủ yếu
dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua
Internet”. Kinh tế số đôi khi cũng được gọi là kinh tế internet (Internet
Economy), kinh tế mới (New Economy) hoặc kinh tế mạng (Web Economy).
Ngồi ra cịn có nhiều định nghĩa khác nhau. Với sự lan tỏa của “số hóa” vào
nền kinh tế thực thì việc phân định rạch rịi kinh tế số không đơn giản. Tuy

11


nhiên, có thể khái quát, kinh tế số bao gồm các hiện tượng mới nổi như công
nghệ blockchain, nền tảng số, phương tiện truyền thông xã hội, doanh nghiệp
điện tử (ví dụ như thương mại điện tử, các ngành truyền thống như sản xuất
hoặc nơng nghiệp có sử dụng cơng nghệ số hỗ trợ); các doanh nghiệp liên
quan đến phát triển phần mềm, ứng dụng, phát triển nội dung số và truyền

thông, các dịch vụ và đào tạo liên quan, cùng với các doanh nghiệp tham gia
vào sản xuất và phát triển thiết bị công nghệ thông tin (CNTT) và truyền
thông (Trần Thị Hằng, 2018)
Khung khái niệm Kinh tế số
R.Bukht và R. Heeks nhận thấy các định nghĩa kinh tế số đều bao
gồm kinh tế Công nghệ thông tin – truyền thông (khu vực CNTT-TT) cùng
một danh mục tiêu dùng/ứng dụng CNTT-TT; chính danh mục này là điểm
khác biệt giữa các định nghĩa. Từ đó, hai ơng đề xuất khung khái niệm kinh tế
số ba phạm vi là kinh tế số lõi (Core Digital Economy), kinh tế số phạm vi
hẹp (Digital Economy) và kinh tế số phạm vi rộng (Digitalised Economy, hay
là kinh tế số hóa) như được chỉ dẫn ở Hình 1.1:

Hình 1.1. Khái niệm kinh tế số theo phạm vi
(Nguồn: Nguyễn Thị Huyền, 2018)
12


Kinh tế số lõi bao gồm chế tạo phần cứng, dịch vụ thông tin, phần mềm
và tư vấn CNTT-TT và đóng góp khoảng 8% GDP.
Kinh tế số bổ sung dịch vụ số (Digital services) và kinh tế nền tảng
(platform economy) vào kinh tế số lõi. Hơn nữa, kinh tế số phạm vi hẹp cịn
bao gói một bộ phận của kinh tế chia sẻ (Sharing economy), kinh tế gắn kết
lỏng (Gig economy) và đóng góp khoảng 33% GDP.
Kinh tế số hóa bổ sung kinh doanh điện tử (KDĐT), TMĐT, công nghiệp
4.0 (Industry 4.0), nơng nghiệp chính xác (Precision agriculture), kinh tế thuật
tốn (Algorithmic Economy), phần cịn lại của kinh tế chia sẻ, kinh tế gắn kết
lỏng vào kinh tế số và đóng góp khoảng 87% GDP.
Báo cáo kinh tế thơng tin năm 2019 của Diễn đàn Thương mại và Phát
triển của Liên hợp quốc (United Nations Conference on Trade And
Development: UNCTAD) cho biết đóng góp vào tài khoản quốc gia tính trên

toàn thế giới của kinh tế CNTT-TT (kinh tế số lõi) là 4,5% GDP và kinh tế số
(phạm vi hẹp) là 15,5%, con số tương ứng tại nước Mỹ là 6,9% GDP và
21,6% và tại Trung Quốc là 6% và 30%; xuất khẩu dịch vụ CNTT toàn cầu
tăng từ 175 tỷ đô la Mỹ (năm 2005) lên 568 tỷ đô la Mỹ (năm 2018), dịch vụ
cung cấp số toàn cầu tăng từ 1200 tỷ đô la Mỹ (năm 2005) lên 2900 tỷ đơ la
Mỹ (năm 2018); giá trị TMĐT tồn cầu năm 2017 lên tới 29000 tỷ đô la Mỹ.
Quan niệm kinh tế số (phạm vi hẹp) là phổ biến trong các nghiên cứutriển khai về kinh tế số và đo lường kinh tế số. Trong một số trường hợp, danh
mục tiêu dùng/ứng dụng là rất hạn hẹp, chẳng hạn, Cục phân tích kinh tế
thuộc Kho bạc Nhà nước Mỹ lựa chọn hơn 200 mục hàng hóa và dịch vụ để
đo lường kinh tế số (Nguồn: Nguyễn Thị Huyền, 2018)
1.2.2. Nội dung mơ hình phát triển kinh tế số
1.2.2.1. Phát triển và phổ cập Internet
Giai đoạn bùng nổ thứ nhất vào năm 1986 mạng NSFnet chính thức
được thiết lập. Khi công nghệ mạng đã phát triển, nhiều mạng mới đã hình

13


thành và đều được kết nối với ARPANET, CSNET và NSFNET, tất cả các
mạng này nối với nhau và trở thành Internet. Cuối cùng thì ARPANET và
CSNET suy thối, chỉ còn NSFNET là 1 mạng khá tốt trở thành mạng chính
liên kết các mạng khác trên Internet. Lúc này đối tượng sử dụng internet chủ
yếu là những nhà nghiên cứu và dịch vụ phổ biến nhất là E-mail và FTP.
Internet đã là 1 phương tiện đại chúng.
Cuộc bùng nổ thứ hai với sự phát triển của wwwww, bắt đầu từ việc
tìm ra cách để lưu giữ và tìm kiếm các cơ sở dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu này
phải được kết nối với các tài liệu của thư viện.
Đến năm 1991, Tim Berners Lee ở trung tâm nghiên cứu nguyên tử
châu Âu(CERN) phát minh ra World Wide Web(WWW) dựa theo ý tưởng về
siêu văn bản được Ted Nelson đưa ra từ năm 1985.Có thể nói đây là 1 cuộc

cách mạng trên internet vì người ta có thể truy cập, trao đổi thơng tin 1 cách
dể dàng, nhanh chóng.
Trước sự phát triển “chóng mặt” của mạng Internet, ngơn ngữ đánh dấu
siêu văn bản HTML (HyperText Mark- up Language) cùng với giao thức
truyền siêu văn bản HTTP (HyperText Transfer Protocol), báo chí lúc bấy
giờ khơng thể đứng ngồi cuộc. Kết quả là những từ báo mạng điện tử ra đời
theo xu thế phát triển của mọi thời đại.
Tháng 10/1993, Khoa báo chí Đại học Florida (Mỹ) tung ra cái mà họ
tự tin là tờ báo Internet đầu tiên. Cũng có tài liệu cho rằng năm 1992, tờ báo
Chicago của Mỹ mới là tờ báo điện tử đầu tiên trên thế giới.
Năm 1994, phiên bản online của tạp chí Hotwired chạy những banner
quảng cáo đầu tiên và hàng loạt báo khác tại Mỹ ồ ạt mở website. “Cơn sốt
vàng” của thời thông tin trực tuyến bắt đầu.
Một khảo sát lần đầu tiên về độc giả Internet của hãng dịch vụ thống kê
truy cập Nielsen/NetRatings công bố mới đây cho thấy 1/5 số người lướt web

14


thích đọc báo mạng hơn các phiên bản phi trực tuyến. Có lẽ đó cũng chính là
một động lực khiến các tờ báo giấy – vừa là để cạnh tranh vừa là khơng thể
cưỡng lại xu thế điện tử hóa – cũng đã phải lập tức triển khai phiên bản điện
tử, trong đó phần lớn phát hành lại các bài báo từ bản giấy và có cập nhật
thêm thơng tin riêng.
Cùng với sự phát triển chóng mặt của các cơng nghệ kết nối, giúp đẩy
nhanh tốc độ truy tải, số lượng các tờ báo điện tử cũng nở rộ khắp nơi trên
thế giới, truyền tải thơng tin dưới mọi hình thức mà các loại báo truyền thống
cung cấp. Có thể coi báo điện tử hiện nay là sự hội tụ của cả báo giấy (text),
báo tiếng (audio) và báo hình (video). Người lướt web không chỉ được cập
nhật tin tức dưới dạng chữ viết mà cịn có thể nghe rất nhiều kênh phát thanh

và xem truyền hình ngay trên các website báo chí.
Cơng ty Netsscape tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác thông
tin trên Internet vào tháng 5 năm 1995.Công ty Amazon.com ra đời vào tháng
5 năm 1997 và IBM tung ra chiến dịch quảng cáo cho các mơ hình điện tử
năm 1997…
Nếu như cuối năm 1996, trên tồn thế giới chỉ có khoảng trên 1.400 đầu
báo điện tử thì đến năm 2004 con số này đã tăng lên gấp khoảng 10 lần-trên
14.000 đầu báo. Số đầu báo điện tử tăng tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển và
phổ cập internet cũng như số lượng độc giả. Theo một số liệu thống kê khơng
chính thức, độc giả báo điện tử ở các nước như Mỹ, Anh, Đức, Nhật… hiện
đã chiếm tới 1/4 tổng dân số của những nước này.
Đến cuối thời kỳ này, Internet bắt đầu cung cấp dịch vụ Web Mail bởi
công ty Hotmail vào tháng 7 năm 1996. Sau đó nó được Microsoft mua lại với
giá 400 triệu dơ la. Cũng trong năm đó triễn lãm Internet 1996 World
Exposition là triển lãm thế giới đầu tiên trên mạng Internet.

15


Internet bùng nổ với mạng không dây. Năm 1985,Cơ quan quản lí viễn
thơng của Mĩ quyết định mở cửa một số băng tần của giải phóng khơng dây,
cho phép người sử dụng chúng mà khơng cần giấy phép của Chính phủ. Đây
là bước mở đầu cho các mạng không dây ra đời và phát triển rất nhanh. Ban
đầu các nhà cung cấp các thiết bị không dây dùng cho mạng LAN như Proxim
và Symbol ở Mĩ đều phát triển các sản phẩm độc quyền, khơng tương thích
với các sản phẩm của các công ty khác. Điều này dẫn đến sự cần thiết phải
xác lập 1 chuẩn không dây chung.
Năm 1997, một tiểu ban đã tiến hành thương lượng hợp nhất các chuẩn
và đã ban hành chuẩn chính thức IEE 802.11. Sau đó là chuẩn 802.11b và
chuẩn 802.11a lần lượt được phê duyệt vào các năm 1999 và năm 2000.

(Nguyễn Văn Đăng, 2017)
1.2.2.2. Phát triển thương mại điện tử
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, thương mại điện tử luôn liên
tục thay đổi và nâng cấp để đáp ứng thị trường kinh doanh biến động, khi mà
các công ty tranh giành mạnh mẽ để chiếm được thị phần lớn.
Doanh nghiệp tăng được việc tiếp cận đầu vào và đầu ra, mở rộng khả
năng quảng bá, tiếp thị khách hàng mà khơng cần tăng chi phí tương ứng. Đặc
biệt, thời gian dành cho thực hiện giao dịch TMĐT không giới hạn đối với
khách hàng toàn cầu với tốc độ giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất, tận dụng
được mọi nguồn lực
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “TMĐT bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản
phẩm giao nhận cũng như những thơng tin số hố thông qua mạng Internet”
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch

16


thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện
tử chủ yếu thơng qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet." Các kỹ thuật
thơng tin liên lạc có thể là email, EDI, Internet và Extranet có thể được dùng để hỗ
trợ thương mại điện tử.
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là
sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá
nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay
các mạng máy tính trung gian (thơng tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao
gồm việc đặt hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh tốn và q
trình vận chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc

bằng phương pháp thủ cơng."
Có rất nhiều các phát biểu khác nhau về thương mại điện tử nhưng nhìn
chung các khái niệm đều giống nhau ở bản chất của hoạt động thương mại
điện tử - Đó là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh
bằng các phương tiện điện tử; hoặc chính là việc mua bán sản phẩm hay dịch
vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác. Các giao dịch này bao
gồm tất cả các hoạt động như: giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng,
quảng cáo và giao hàng… (Nguyễn Văn Đăng, 2017)
Lợi ích của thương mại điện tử
Thương mại điện tử đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp, người
tiêu dùng và xã hội. Cụ thể:
Đối với doanh nghiệp: Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tăng khả
năng mở rộng thị trường, giảm chi phí tiếp thị, bán hàng và cung ứng, giúp
cải thiện hệ thống phân phối của doanh nghiệp, giảm chi phí thơng tin, chi phí
quản lý và thời gian xử lý giấy tờ, tăng cường mối liên hệ với khách hàng dễ
dàng hơn thông qua việc giao tiếp thuận tiện trên mạng Internet,…

17


×