Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Luận văn nghiên cứu một số chỉ tiêu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá hồi vân (oncorhynchus mykiss) tại trung tâm nghiên cứu cá nước lạnh thác bạc sapa lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

NGUYỄN QUANG HÙNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT SINH SẢN
NHÂN TẠO CÁ HỒI VÂN (ONCORHYNCHUS MYKISS)
TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CÁ NƯỚC LẠNH
THÁC BẠC - SAPA - LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: ni trồng thủy sản
Mã số
: 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Dân

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực
hiện với sự giúp ñỡ của giáo viên hướng dẫn, cùng với các anh chị cán bộ
thuộc ðề tài “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật nuôi vỗ thành thục và sinh sản
nhân tạo cá hồi vân” - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả



Nguyễn Quang Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi ñã nhận ñược sự quan tâm, chỉ
bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo, các anh chị đi trước, bạn bè và
sự động viên khích lệ của gia đình để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo T.S Nguyễn Công Dân - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi
điều kiện giúp tơi hồn thành luận văn.
Qua đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Th.s Trần ðình Luân, Th.s
Nguyễn Thanh Hải cùng các cán bộ thuộc ñề tài “Nghiên cứu quy trình kỹ
thuật ni vỗ thành thục và sinh sản nhân tạo cá hồi vân” - Viện nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản I và anh chị em cán bộ của Trung tâm nghiên cứu cá
nước lạnh Sa Pa, Lào Cai ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất để tơi thực hiện đề
tài.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn chân thành tới các thầy cô
giáo Viện ðào tạo sau ñại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, Phịng
ðào tạo và hợp tác quốc tế - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I.
Tôi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường ðại
học Quảng Bình, Ban chủ nhiệm Khoa Nơng - Lâm - Thủy sản đã tạo điều
kiện giúp tơi hồn thành tốt nhiệm vụ cơng tác, học tập và nghiên cứu khoa
học trong thời gian qua.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả bạn bè, các bạn ñồng nghiệp những người
đã góp ý chân thành và giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian tơi hồn thành

luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

ii


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sản lượng cá hồi vân một số nước trên thế giới (FAO, 2001) .........9
Bảng 4.1. Thời gian hiệu ứng (phút) của cá hồi vân thí nghiệm.................... 29
Bảng 4.2. Tỷ lệ đẻ của cá hồi vân thí nghiệm ............................................... 31
Bảng 4.3. Sức sinh sản thực tế (trứng/kg cá cái) của cá hồi vân thí nghiệm ...... 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ trứng thụ tinh (%) của cá hồi vân thí nghiệm....................... 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ trứng có điểm mắt (%) của cá hồi vân thí nghiệm................ 35
Bảng 4.6. Tỷ lệ nở (%) của trứng cá hồi vân thí nghiệm............................... 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ trứng có ñiểm mắt (%) ở các mức nhiệt ñộ thí nghiệm ........ 38
Bảng 4.8. Thời gian ấp nở (ngày) của trứng cá hồi vân ở các mức nhiệt độ thí
nghiệm ......................................................................................................... 39
Bảng 4.9. Tỷ lệ nở (%) trứng cá hồi vân ở các mức nhiệt độ thí nghiệm....... 40
Bảng 4.10. Tỷ lệ cá bột bị dị hình (%) sau khi nở ở các mức nhiệt độ .......... 42
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cá hồi vân Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792..........................3
Hình 2.2. Một số lồi cá hồi nước ngọt đang được ni trên thế giới..............4
Hình 2.3. Sản lượng cá hồi vân trên thế giới từ 1950 - 2007 (FAO, 2008)......9
Hình 2.4. Chu kì sinh sản nhân tạo của cá hồi vân (FAO, 2008)................... 14
Hình 2.5. Vuốt trứng và thụ tinh nhân tạo cho cá hồi vân ............................. 17
Hình 2.6. Ấp trứng bằng khay đặt trong bể ấp ở Sa Pa .................................19
Hình 4.1. Biến động nhiệt độ khơng khí, nhiệt độ nước cấp ......................... 27

Hình 4.2. Biến động hàm lượng ơxy hịa tan nước cấp, các thùng ấp trứng
trong thời gian thí nghiệm ............................................................................ 28
Hình 4.3. Thời gian hiệu ứng của cá hồi vân ñược kích thích sinh sản.......... 30
Hình 4.4. Sức sinh sản thực tế của cá hồi vân được kích thích sinh sản ........ 33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iii


Hình 4.5. Tỷ lệ trứng thụ tinh của cá hồi vân được kích thích sinh sản ......... 34
Hình 4.6. Tỷ lệ trứng có điểm mắt của cá hồi vân thí nghiệm....................... 36
Hình 4.7. Tỷ lệ nở của trứng cá hồi vân được kích thích sinh sản ................. 38
Hình 4.8. Tỷ lệ trứng có điểm mắt ở các mức nhiệt độ thí nghiệm................ 39
Hình 4.9 Tỷ lệ nở trứng cá hồi vân được ấp ở các mức nhiệt độ thí nghiệm....... 41
Hình 4.10. Tỷ lệ cá bột bị dị hình khi ấp nở ở các mức nhiệt ñộ ................... 43
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA:

Phân tích phương sai

DO:

Hàm lượng ơxy hịa tan trong nước

FAO:

Tổ chức Nơng Lương Liên Hợp Quốc

KDT:


Kích dục tố

P:

Xác suất

SE:

Sai số chuẩn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

iv


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ðẦU.........................................................................................1
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
1. Khái quát một số ñặc ñiểm sinh học cá hồi vân.........................................3
1.1. Vị trí phân loại .....................................................................................3
1.2. ðặc điểm hình thái và phân bố .............................................................3
1.3. ðiều kiện môi trường sống ...................................................................5
1.4. ðặc ñiểm dinh dưỡng ...........................................................................6
1.5. ðặc ñiểm sinh trưởng ...........................................................................7
1.6. ðặc điểm sinh sản ................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá hồi vân trên
thế giới và ở trong nước ................................................................................8
2.1. Thế giới................................................................................................8
2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 11

3. Một số kỹ thuật chính trong sinh sản nhân tạo cá hồi vân .......................13
3.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ ............................................................................... 13
3.2. Sinh sản nhân tạo, ấp trứng và ương cá bột ........................................ 17
PHẦN III. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 21
1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu ...........................................................21
2. Nội dung nghiên cứu...............................................................................21
3. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................21
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................21
4.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích dục tố đến hiệu
quả sinh sản cá hồi vân.............................................................................. 21
4.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến q trình ấp nở24
4.3. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu ......................................... 26
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
1. Sự biến động một số yếu tố mơi trường trong q trình thí nghiệm.........27
1.1. Nhiệt độ ............................................................................................. 27
1.2. Hàm lượng ơxy hịa tan ...................................................................... 28
2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại kích dục tố đến hiệu quả sinh
sản cá hồi vân .............................................................................................29
2.1. Thời gian hiệu ứng (phút)................................................................... 29

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

v


2.2. Tỷ lệ ñẻ .............................................................................................. 31
2.3. Sức sinh sản thực tế (trứng/kg cá cái)................................................. 31
2.4. Tỷ lệ trứng thụ tinh (%)...................................................................... 33
2.5. Tỷ lệ trứng có điểm mắt (%)............................................................... 35
2.6. Tỷ lệ nở (%) ....................................................................................... 36

3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến q trình ấp nở ............38
3.1. Tỷ lệ trứng có điểm mắt (%)............................................................... 38
3.2. Thời gian ấp nở (ngày) ....................................................................... 39
3.3. Tỷ lệ nở (%) ....................................................................................... 40
3.4. Tỷ lệ dị hình (%) ................................................................................ 42
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 44
1. Kết luận ..................................................................................................44
2. Kiến nghị ................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC..................................................................................................... 49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

vi


PHẦN I. MỞ ðẦU
Trong những năm gần ñây, ngành thủy sản nước ta có chủ trương đa
dạng hóa đối tượng ni, đặc biệt là các lồi có giá trị kinh tế. Bên cạnh việc
nghiên cứu nâng cao chất lượng di truyền các lồi cá ni truyền thống, gia
hóa và đưa vào hệ thống ni các lồi thủy sản bản địa, thì việc nhập nội các
đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cũng được ưu tiên (Nguyễn Cơng Dân,
2006).
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) là một trong những loài cá ni
nước ngọt có giá trị kinh tế cao và được nuôi phổ biến ở các khu vực nước
lạnh trên thế giới. Một số nước Bắc Âu như Na Uy, Phần Lan, ðạn Mạch hay
các nước ơn đới khác như Anh, Úc, Mỹ... đã nghiên cứu sinh sản nhân tạo và
ni thương phẩm ñối tượng này, ñem lại hiệu quả kinh tế cao trong nhiều
năm qua. Gần ñây, trong khu vực Châu Á một số nước như Ấn ðộ, Nê Pan,
ðài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan... ñã và ñang phát triển nuôi cá

hồi vân (Sedgwick, 1990).
Tại Việt Nam, ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Ngun có tiềm
năng rất lớn để phát triển ni cá hồi vân: có nguồn nước suối lạnh, khí hậu
thích hợp. Sau khi dự án “Nhập công nghệ sản xuất giống cá hồi vân” do Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1 triển khai tại Thác Bạc - Sapa (Lào Cai) kết
thúc, các tỉnh có nguồn nước lạnh đều xem việc ni cá hồi vân là một trong
những giải pháp ñạt hiệu quả kinh tế cao và mang ý nghĩa rất thiết thực đối
với địa phương mình. Hiện nay, đã có một số doanh nghiệp đầu tư vốn để
phát triển ni cá hồi vân thương phẩm ở các vùng nước tiềm năng (Trần
ðình Luân, 2008). Cá hồi vân ñang ñược người tiêu dùng trong nước biết ñến
một cách rộng rãi và là thực phẩm tiêu dùng rất có giá trị về mặt dinh dưỡng.
Cá hồi vân có chất lượng thịt ngon, thịt có màu ñỏ chứa nhiều các nguyên tố
vi lượng và một số axit amin không thay thế, axit béo không no omega-3 nên


ñược khách hàng ưa chuộng. Thành phần dinh dưỡng trong 100g thịt cá hồi
gồm: 30,2g chất rắn, 17,5g chất ñạm, 10,2g chất béo, <0,1g đường... thịt cá
cịn chứa các vitamin như A, D, E và lượng nước hoà tan vitamin B12. Do đó,
nhu cầu tiêu thụ và sản xuất lồi cá này sẽ ngày càng tăng. Ngồi ra, phát
triển ni cá hồi vân trong nước sẽ làm giảm tối ña việc nhập loài cá này về
chế biến lại và bán ở thị trường nội ñịa như hiện nay và mở ra cơ hội xuất
khẩu (Nguyễn Cơng Dân, 2006).
Tuy nhiên, khó khăn hiện nay là chúng ta phải nhập khẩu trứng về ấp,
ương, trong khi thủ tục nhập khẩu phức tạp, vận chuyển xa dẫn ñến hiệu quả
kém, giá thành sản xuất giống cao. Vì thế, việc nghiên cứu sản xuất giống tại
chỗ sẽ góp phần thúc đẩy phong trào ni, tiết kiệm ngoại tệ ñể nhập khẩu, hạ
giá thành, ổn ñịnh sản xuất, phát triển bền vững là việc làm cần thiết. Quy
trình ni vỗ, biện pháp kích thích sinh sản, chọn cá bố mẹ cho ñẻ, kỹ thuật
thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật ấp trứng là các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến
hiệu quả của q trình sinh sản nhân tạo cá hồi vân. Do vậy, vấn ñề cần thiết

hiện nay là xác ñịnh các chỉ tiêu kỹ thuật trong sinh sản nhân tạo, từ đó làm
cơ sở cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá hồi vân tại Việt
Nam.
Với những lý do kể trên, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài "Nghiên
cứu một số chỉ tiêu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá hồi vân (Oncorhynchus
mykiss Walbaum, 1792) tại Trung tâm nghiên cứu cá nước lạnh Thác Bạc Sa Pa - Lào Cai", với hy vọng sẽ đóng góp cơ sở khoa học cho việc nghiên
cứu sinh sản nhân tạo loài cá này, góp phần vào việc chủ động sản xuất, cung
ứng giống cho nhu cầu nuôi trong cả nước.
Mục tiêu của đề tài
Góp phần xây dựng quy trình sản xuất giống cá hồi vân (Oncorhynchus
mykiss Walbaum, 1792) trong ñiều kiện nhân tạo tại Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

2


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Khái quát một số ñặc ñiểm sinh học cá hồi vân
1.1. Vị trí phân loại
Cá hồi vân có tên tiếng Anh là Rainbow trout. Trước năm 1989, cá hồi
vân ñược xếp vào giống cá hồi có tên khoa học là Salmo gairdneri, nhưng
hiện nay chính thức chúng có tên khoa học là Oncorhynchus mykiss (Hardy
và ctv, 2000). Cá hồi vân có vị trí phân loại như sau:
Bộ:

Salmoniformes
Họ:

Salmonidae

Giống:

Oncorhynchus

Lồi:

Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792

Hình 2.1. Cá hồi vân Oncorhynchus mykiss Walbaum, 1792
(Nguồn: wikimedia.org)
1.2. ðặc điểm hình thái và phân bố
1.2.1. ðặc điểm hình thái
Màu sắc và hình dáng bên ngồi của cá tùy thuộc vào mơi trường sống,
tuổi, giới tính và mức độ thành thục (Delaney, 1994). Cá có hình thon dài,
trên thân có các chấm đen hình cánh sao, khi thành thục dọc 2 bên thân xuất
hiện các vân màu hồng, trên cá ñực các vân màu hồng này được biểu hiện rất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

3


ñặc trưng trong mùa sinh sản (Huet, 1986; Stevenson, 1987; Russell and
Eileen, 1999). Một số đặc điểm hình thái bên ngồi như màu sắc, mức độ lấp
lánh... của cá hồi vân cịn liên quan đến chất lượng mơi trường (độ ñục, cường
ñộ chiếu sáng), tuổi, giới tính, mức ñộ thành thục và cả thành phần một số
nguyên tố vi lượng trong thức ăn sử dụng hàng ngày (Delaney, 1994).
ðặc ñiểm hình thái bên ngồi của 4 lồi cá hồi nước ngọt đang được
ni phổ biến trên thế giới được thể hiện tại hình 2.2.


Salvelinus fontinalis

Salmo trutta

Salvelinus namaycush

Oncorhynchus mykiss

Hình 2.2. Một số lồi cá hồi nước ngọt đang được ni trên thế giới
1.2.2. Phân bố
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) có nguồn gốc từ vùng biển Thái Bình
Dương khu vực Bắc Mỹ. Lồi cá này đã được di nhập vào ni ở nhiều nước
châu Âu từ những năm 1890 (Stevenson, 1987; Hardy và ctv, 2000; Boujard
và ctv, 2002). ðến nay, loài cá này đã được di nhập vào ni ở nhiều nước
châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nê Pan, Việt Nam... Cá hồi
bao gồm nhiều nhóm có đặc điểm sinh sống, phân bố và chu kỳ phát triển
khác nhau. Trong đó, có thể kể đến 2 nhóm chính bao gồm nhóm sinh sống

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

4


ngồi biển và nhóm sinh sống, phát triển trong các thuỷ vực nước ngọt. Với
ưu điểm dễ thích nghi và dễ nuôi ở các thủy vực nước ngọt nên cá hồi vân là
lồi được gia hố, sinh sản nhân tạo và ni thành cơng sớm nhất trong các
lồi thuộc họ cá hồi Salmonidae. Hiện nay, lồi cá này đang được thị trường
ưa chuộng và phát triển.
1.3. ðiều kiện môi trường sống
1.3.1. Nhiệt độ

Có nguồn gốc xuất xứ từ các nước ơn đới, do đó cá hồi vân phù hợp ở
các vùng có nhiệt độ nước tương đối thấp. Theo kết quả nghiên cứu của
Stevenson (1987) cho thấy: Nhiệt ñộ ñể cho cá hồi vân sinh trưởng tốt nhất là
10 - 15,7oC, khi nhiệt độ tăng cao trên 24oC thì chúng có thể ngừng ăn (Huet,
1986) và sẽ bị chết khi nhiệt ñộ lên ñến 25 - 27oC (Segdwick, 1990). Trong
ñiều kiện ni, thơng thường, nhiệt độ trên 20oC cá bắt ñầu chậm lớn do quá
trình bắt mồi của chúng giảm (Steffens, 1989). Nhiệt ñộ phù hợp cho cá hồi
vân sinh sản là từ 8 - 14oC, trong ñiều kiện nhiệt ñộ ấp trứng cá hồi thường
trên 4,5oC nếu thấp hơn sẽ làm ảnh hưởng ñến trứng và chất lượng cá hồi
giống (Hokanson, 1977; Leifritz và ctv, 1976).
1.3.2. Hàm lượng ôxy hịa tan
Cũng như nhiều lồi cá nước lạnh khác, cá hồi vân là lồi cá địi hỏi
hàm lượng ơxy hồ tan trong nước rất cao, thường phải trên 7mg/l, khi hàm
lượng ơxy hồ tan giảm xuống dưới 6mg/l chúng vẫn phát triển ñược. Tuy
nhiên, khi hàm lượng này giảm xuống dưới 5mg/l cá sẽ bị ảnh hưởng. ðây là
một trong những yêu cầu quan trọng khi phát triển nuôi cá hồi vân
(Stevenson, 1987). Nhu cầu ôxy của cá hồi vân khác nhau ở các hình thức
ni. ðối với cá ni trong bể, ơxy hồ tan là một trong những yếu tố mơi
trường quyết định đến năng suất và sản lượng cá ni (Steven và ctv, 2001).
Hàm lượng ơxy hồ tan thích hợp cho cá hồi vân sinh trưởng từ 5 - 10 mg/lít

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5


và lý tưởng là 7 mg/lít trở lên (Segdwick, 1990). Theo Cho và ctv (1991),
khơng nên để hàm lượng ơxy hồ tan dưới 5 mg/lít ở các bể ni, ở mức này
cá sẽ giảm ăn và kéo dài có thể sẽ gây chết cá. Ơxy giảm xuống dưới 3mg/lít
cá chết hàng loạt.

1.3.3. ðộ pH
Hàm lượng pH thích hợp cho cá hồi vân dao ñộng từ 6,7 - 8,5 (Klontz,
1991; Cho và ctv, 1991), khoảng giới hạn thích hợp là 7 - 7,5 (Segdwick,
1990). pH quá cao hay quá thấp ñều gây ảnh hưởng ñến sự phát triển của cá.
Nếu ñộ pH ở mức cao, sẽ làm hàm lượng amoniac trong nước cao hơn và có
thể sẽ gây độc cho cá (Segdwick, 1990). Trong các ao nuôi cá hồi vân, pH có
thể thấp tới 5, nhưng trong sinh sản nhân tạo với pH này sẽ ảnh hưởng lớn
ñến sự phát triển của phôi, tỷ lệ nở của trứng và sự phát triển của ấu trùng và
cá bột (Brett, 2001).
1.4. ðặc ñiểm dinh dưỡng
Cá hồi vân là lồi cá ăn động vật và có thể gây ảnh hưởng đến các lồi
thủy sản khác trong thủy vực. Ở giai ñoạn cá con chúng ăn sinh vật phù du,
khi trưởng thành chuyển sang ăn các lồi cơn trùng, giáp xác và cả cá con
(Cho và ctv, 1991; Hardy và ctv, 2000). Năm 1924, Embody và Gordon ñã
tiến hành nghiên cứu ñầu tiên về thức ăn tự nhiên của cá hồi vân, kết quả cho
thấy trong thức ăn tự nhiên của cá hồi vân có hàm lượng protein, mỡ và các
khoáng chất lần lượt là 45%, 16 - 17% và 12% (trích từ Hardy và ctv, 2000).
Sau khi nở, cá bột sử dụng nỗn hồng để làm thức ăn. Khi túi nỗn hồng
gần hết chúng bắt đầu tìm kiếm thức ăn trong tầng nước mặt. Vì cá hồi vân
bột có kích cỡ khá lớn cho nên có thể sử dụng thức ăn cơng nghiệp để ương
cá giai đoạn đầu (Hardy, 2002). Trong điều kiện ni thương phẩm hiện nay,
cá hồi vân sử dụng hoàn toàn thức ăn chế biến dạng viên với hàm lượng ñạm
khoảng trên 40% và hàm lượng mỡ khoảng trên 20% (Trần ðình Ln, 2008).

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6


1.5. ðặc điểm sinh trưởng

Nhìn chung cá hồi vân có tốc độ sinh trưởng nhanh, trong điều kiện
ni, từ cỡ giống khi thả là 30g/con, cá có thể đạt khối lượng bình qn 250 300 g/con sau 8 tháng ni, 0,6 - 1,0 kg/con sau 2 năm ni và đạt 2,0 kg/con
sau 3 năm ni. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của cá hồi vân cũng như hệ số
sử dụng thức ăn phụ thuộc nhiều vào chất lượng thức ăn và mơi trường sống
(George, 1991).
1.6. ðặc điểm sinh sản
Cá hồi vân có thể sinh sản tự nhiên trong các thuỷ vực nước lạnh, đến
mùa sinh sản chúng thường ngược dịng lên thượng nguồn các sơng nơi có
thác nước chảy tương ñối mạnh ñể quật ñẻ (Brown, 2004; FAO, 2008). Trứng
sẽ trơi theo dịng nước và phát triển thành cá bột ở phía hạ lưu, cư dân có thể
vớt cá giống này về ni. Trong điều kiện ni vỗ trong ao, bể cá hồi vân bố
mẹ có thể thành thục nhưng chúng khơng có khả năng đẻ tự nhiên. Tuy nhiên,
chúng ta có thể cho cá đẻ nhân tạo bằng cách vuốt trứng và tinh dịch trộn với
nhau, tương tự như sinh sản nhân tạo các loài cá nước ngọt trứng khơng dính.
Tuỳ theo kích thước cá cái mỗi lần có thể đẻ từ 700 - 4.000 trứng. Kích thước
của trứng cá có thể lớn đến trên 0,8mm, màu vàng sậm và thời gian ấp nở kéo
dài 4 - 8 tuần tuỳ theo nhiệt ñộ nước. Mùa sinh sản của cá kéo dài từ tháng 1
ñến tháng 5. Nhiệt ñộ phù hợp cho cá hồi vân sinh sản tuỳ theo từng khu vực,
nghiên cứu của Steven (2002) cho thấy chúng có thể sinh sản ở nhiệt ñộ từ 4,4
ñến 11,0oC và nhiệt ñộ tối ưu là 10 - 12,8oC (Cain và ctv, 1993). Trong tự
nhiên, người ta ñã phát hiện cá hồi vân có thể sinh sản ở lứa tuổi rất sớm, cá
ñực ở 2 - 3 tuổi, cá cái 3 tuổi ( />Trong thực tế kiểm tra cá cái sinh sản tại Sa Pa (Việt Nam), cá cái 2 - 3 tuổi
đã thành thục và có hiện tượng rụng trứng và chết do khơng thể sinh sản nhân
tạo và khơng có khả năng thoái hoá buồng trứng (tháng 11/2007).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

7



Cá hồi vân là lồi cá mà con người có thể kiểm sốt q trình sinh sản
và cho sinh sản nhân tạo được, do đó, việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo trong
điều kiện mơi trường ở mỗi quốc gia là cần thiết và có tính khả thi cao.
2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống và ni thương phẩm cá hồi vân
trên thế giới và ở trong nước
2.1. Thế giới
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) là một trong những loài cá ni
nước ngọt có giá trị kinh tế cao và ñược nuôi phổ biến ở các khu vực nước
lạnh trên thế giới. ðầu tiên, cá hồi vân ñược ñiều tra và đưa vào các thuỷ vực
ni từ những năm 1874, nhưng đến những năm 1950 sau khi cơng nghệ sinh
sản và sản xuất thức ăn nhân tạo thành cơng thì lồi cá này mới bắt đầu được
phát triển ni mạnh mẽ ở các nước như: Anh, Na Uy, Phần Lan, Thụy
ðiển... Ngoài ra, các vùng khác như Bắc Mỹ, Canada hay Úc đều ni cá hồi
vân trong các thuỷ vực nước ngọt cho hiệu quả kinh tế cao (Sedwick, 1990).
Tuy nhiên, trước giá trị kinh tế và khai thác có hiệu quả nguồn nước lạnh ở
các khu vực có địa hình cao thì lồi cá hồi vân đã được di nhập ra nuôi ở
nhiều nước khác trên thế giới. Hiện nay, các nước châu Á như Trung Quốc,
Thái Lan, Nê Pan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Iran, Israel, ðài Loan, Việt Nam…
đều di nhập và phát triển lồi cá này có hiệu quả. Theo thống kê của FAO,
năm 2002, có 64 quốc gia triển khai ni lồi cá này và hiện nay, số quốc gia
ni cá hồi vân đã tăng hơn nhiều, ñứng ñầu là các nước châu Âu, Bắc Mỹ,
Chi Lê, Nhật Bản và Úc (FAO, 2008).
Cá hồi vân ñược nuôi phổ biến trong các trang trại nuôi cá hồi trên thế
giới, nguyên nhân chủ yếu là do chúng dễ sinh sản, sinh trưởng nhanh, là loài
cá rộng nhiệt, dễ ni (Hardy và ctv, 2000; Hardy, 2002). Chúng được ni
với mật ñộ cao trong các mương xây, ao nước chảy, lồng lưới, thậm chí cả
trong các bể lớn (Cho và ctv, 1991).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


8


Bảng 2.1. Sản lượng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) ở một số nước
trên thế giới (FAO, 2001)
(Trích từ Ngơ Chí Phương, 2008)
TT

Tên nước

Sản lượng (Tấn)

1
2

Chilê
Nauy

50.414
45.267

3
4

Pháp
Italia

44.498
44.000


5
6
7
8

ðan Mạch
Tây Ban Nha
Mỹ
ðức

39.729
30.000
27.344
25.027

Tổng

418.654

Theo kết quả phân tích, tổng hợp của FAO (2008) sản lượng cá hồi vân
trên thế giới giai ñoạn 1950 - 1970 rất thấp và chủ yếu là khai thác tự nhiên,
thì đến năm 2007, sản lượng cá hồi vân trên thế giới đạt trên 600 ngàn tấn và
khơng ngừng tăng nhanh (hình 2.3).

Hình 2.3. Sản lượng cá hồi vân trên thế giới từ 1950 - 2007 (FAO, 2008)
Hiện nay, thông qua việc khép kín vịng đời của cá hồi vân thì nhiều
nước như Na Uy, Phần Lan, Anh... đã có những chương trình chọn giống

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


9


nhằm nâng cao phẩm giống với các tính trạng như tăng trưởng, khả năng chịu
bệnh, màu sắc thịt... ñể nâng cao chất lượng sản phẩm của cá hồi vân cung
cấp ra thị trường đã và đang được thực hiện có hiệu quả (Trần ðình Luân,
2008).
Phần Lan là một trong những quốc gia đã thành cơng trong việc gia hố
và phát triển nuôi cá hồi vân rất sớm từ những năm 1960. Cho ñến những năm
1990, sản lượng cá hồi vân ở nước này ñã ñạt khoảng 18.000 tấn. Tuy nhiên,
sản lượng này đã giảm xuống chỉ cịn khoảng 12.000 tấn năm 1999. Hiện nay,
Phần Lan vẫn là một trong những nước có nhiều cơng trình nghiên cứu và
phát triển sản xuất cá hồi vân, sản lượng trung bình hàng năm hiện khoảng
10.000 tấn (Abbors, 2000).
Các nước trong khu vực châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nê Pan,
Thái Lan cũng ñã thành công trong việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá hồi
vân góp phần chủ động con giống, cơng nghệ ni, hạ giá thành sản phẩm...
và sản xuất đạt sản lượng lớn (Sedgwick, 1990).
Trung Quốc là một trong những quốc gia đầu tiên phát triển ni cá hồi
vân ở châu Á, bắt ñầu từ năm 1959 và phát triển mạnh mẽ ở những năm 1970.
Năm 1991, Trung Quốc nhập trứng cá hồi vân đã có điểm mắt từ ðan Mạch
về ương nuôi tại một số cơ sở sản xuất trong nước và ñã thu ñược kết quả khá
tốt. Số cá giống sau đó được cung cấp cho một số địa phương ni thử
nghiệm với các hình thức như ni trong ao đất, ni lồng tại hồ chứa và ni
trong bể nước quay vịng cũng đều thu được các kết quả khả quan. ðến năm
1993 - 1994, tại ñập Nanmenxia, Trung Quốc đã cho sinh sản thành cơng và
chủ động cung cấp cá hồi giống cho các cơ sở nuôi thương phẩm trong nước
khi mà số cá bố mẹ ñã phát dục thành thục sau 3 năm nuôi dưỡng (Zhaoming
và ctv, 2002). Ở Trung Quốc, tính đến năm 1994 đã có khoảng 50 trại ni cá
hồi vân tại 10 tỉnh trong cả nước, tuy nhiên, chủ yếu vẫn là các trang trại quy


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


mô nhỏ. Tổng sản phẩm từ các trang trại sản xuất năm 1993 chỉ vào khoảng
1.000 tấn (Zhao, 1994). Cho ñến năm 1998, sản lượng cá hồi vân nuôi của
Trung Quốc ñạt hơn 4.000 tấn, ñến năm 2000, sản lượng hàng năm ñạt mức
10.000 tấn (Zhaoming và ctv, 2002).
2.2. Ở Việt Nam
Sau kết quả khảo sát của ñề tài “ðiều tra nguồn lợi nước lạnh khu vực
phía Bắc” của Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 thực hiện năm 2005 2006 cho thấy: tiềm năng để phát triển ni cá nước lạnh ở khu vực phía Bắc
khá lớn; đề tài ñã chỉ ra ñược những thuỷ vực tiềm năng với nhiệt ñộ trong
mùa hè thấp hơn 22oC và chất lượng nước cũng như u cầu dịng chảy đảm
bảo ni ñược cá hồi vân (Bùi ðắc Thuyết, 2007). Năm 2005 - 2006, Viện
Nghiên cứu Ni trồng Thuỷ sản 1 đã thực hiện dự án “Nhập công nghệ sản
xuất giống cá hồi vân”, nhập 3 lần với số lượng 160.000 trứng cá hồi thụ tinh
có điểm mắt về ương tại Thác Bạc - Sa Pa, Lào Cai. Kết quả ấp của 3 ñợt
nhập trứng ñã thu ñược 114.500 cá bột. Số cá này đã được ương ni theo
quy trình hướng dẫn của Phần Lan ñạt kết quả tốt và ñã cung cấp một phần
cho nhu cầu nuôi trong cả nước (Nguyễn Cơng Dân, 2006). ðến nay, diện tích
và quy mơ các nông hộ và trang trại nuôi cá hồi ở nước ta đang phát triển
mạnh. Theo Nguyễn Cơng Dân, 2006, số cá đã cung cấp cho các cơ sở ni
thử nghiệm trong cả nước bao gồm:
- Tỉnh Lào Cai ñã mua 35.000 con cá giống để phục vụ cho các mơ
hình ni trong tỉnh. Trong đó, cơng ty Thiên Hà đã ni 13.650 con và thu
được 15 tấn cá thương phẩm, cung cấp cho thị trường trong năm 2005.
- Tỉnh Lai Châu năm 2005 ñã bắt ñầu thử nghiệm với 1.000 con cá giống
cho kết quả tốt, do đó, năm 2006 tỉnh đã tiếp tục nhập 12.500 con cá giống để

ni.
- Tỉnh Hà Giang đã bắt đầu ni thử nghiệm với 700 con cá giống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


trong năm 2006.
- Tỉnh Cao Bằng ñã bắt ñầu ñào tạo nhận lực và 700 con cá giống ñã
ñược mua ñể thử nghiệm nuôi ở khu vực nước lạnh của tỉnh trong năm 2006.
- Tháng 4 năm 2006, Sở Nông nghiệp phát triển nơng thơn Lâm ðồng
đã chuyển 20.000 con giống cá hồi vân, kích cỡ 4000 con/kg từ Sapa vào ni
tại ðà Lạt theo 2 mơ hình là ni ao đất và ni lồng bè. Kết quả ni đến
tháng 6 năm 2007, cá đạt kích cỡ trung bình 1,5 kg/con (trong ao) và 1,0
kg/con (trong lồng). Tỉ lệ sống ñạt > 95% (nuôi ao ở nhiệt ñộ 17 - 20oC) và
55% (ni lồng ở nhiệt độ 22 - 24oC) (Trần ðình Ln, 2008).
- Ni cá hồi trong ao lót bạt, diện tích ao 400m2 (20x20x1,2m), nước
chảy liên tục từ nguồn nước suối lạnh lấy từ rừng già, nhiệt ñộ nước từ 1619oC, tốc độ dịng chảy là 3 lít/giây. Lưu lượng nước thay ñổi hàng ngày
trong ao là từ 60 - 120% (tùy theo mùa). Mật độ ni 3 con/m2. Số lượng cá
thả là 15.400 con. Thức ăn cho cá là thức ăn nhập ngoại từ Phần Lan có hàm
lượng protein từ 42-43%, lipid 13-15%. Hệ số thức ăn 1,0-1,2 (tùy theo lượng
nước thay ñược hàng ngày). Cho ăn ngày 4 lần. Chà rửa thành và bờ ao hàng
ngày và siphon ñáy ao hàng tuần ñể loại bỏ lượng thức ăn thừa và phân thải
bẩn ra khỏi ao. Tốc ñộ tăng truởng của cá nuôi ñạt 80 - 90g/con/tháng (từ kích
cỡ 5g/con đạt kích cỡ 800g/con sau 9 tháng ni). Tỉ lệ sống đạt 90% (Trần
ðình Ln, 2008).
Hiện nay, ngồi các tỉnh miền núi phía Bắc thì một số tỉnh miền Trung,
Tây Nguyên, ñặc biệt là Lâm ðồng cũng đang mở rộng diện tích, quy mơ và
các cơng ty tham gia ni cá hồi. Nhìn chung, các địa phương có nguồn nước

lạnh đều xem việc ni cá hồi là một trong những giải pháp ñạt hiệu quả kinh
tế cao nhất và mang ý nghĩa thiết thực (Trần ðình Luân, 2008). ðây chính là
cơ sở nhằm thúc đẩy q trình nghiên cứu sản xuất giống cá hồi vân ở nước ta
phát triển.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

12


ðề tài “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật ni vỗ thành thục và sinh sản
nhân tạo cá hồi vân” ñang ñược thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu cá nước
lạnh Sapa từ năm 2008 - 2010. Mùa sinh sản năm 2008 - 2009, ñề tài ñã sản
xuất ñược 17 vạn cỡ cá 0,1 - 0,2 gr/con. Hiện số cá giống này đã cung cấp cho
Cơng ty Thung Lũng Nắng tại Lâm ðồng, chuyển vào Klong Lanh để làm thí
nghiệm của ñề tài, cung cấp cho 2 doanh nghiệp tại Nghệ An và Thanh Hố
ni trên vùng nước lạnh của tỉnh và cấp cho một số doanh nghiệp trên ñịa
bàn Yên Bái, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang (Nguồn thông tin cán bộ đề
tài).
3. Một số kỹ thuật chính trong sinh sản nhân tạo cá hồi vân
Với sự thành công trong việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá hồi vân ở
các nước, FAO đã đưa ra quy trình sinh sản nhân tạo cá hồi vân (hình 2.4).
3.1. Ni vỗ cá bố mẹ
3.1.1. Môi trường nuôi vỗ
Cá hồi vân rất nhạy cảm với các điều kiện mơi trường, do đó, việc
chuẩn bị và duy trì điều kiện mơi trường ni vỗ là rất cần thiết. Theo hướng
dẫn của FAO, nước ni cá bố mẹ đảm bảo hàm lượng ơxy hồ tan gần mức
bão hồ hoặc ít nhất đạt trên 7 mg/l; CO2 nhỏ hơn 2,0 mg/l; nhiệt độ giai đoạn
ni vỗ tích cực khoảng 12oC, thời gian ni vỗ thành thục và thời gian sinh
sản là 8 - 14oC; pH nước ñảm bảo 6,5 - 8,5; hàm lượng CaCO3 nằm khoảng

10 - 400 mg/l; Mangan < 0,01 mg/l, Sắt 1,0 mg/l; Kẽm thấp hơn 0,05 mg/l;
ðồng nhỏ hơn 0,006 mg/l ñối với nước mềm và nhỏ hơn 0,3 mg/l ñối với
nước cứng. Những yếu tố môi trường trong nuôi vỗ này cũng phù hợp với tài
liệu hướng dẫn sinh sản nhân tạo cá hồi vân ở một số nước như Mỹ, Úc, Hàn
Quốc... Ngồi ra, tốc độ dịng chảy cũng đóng vai trị quan trọng trong q
trình thành thục và sinh sản của cá hồi vân, theo nghiên cứu của Geoff (2004)
tại Úc, Hàn Quốc, Taxas - Mỹ, tốc ñộ nước thay thế ñảm bảo 5 - 10

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

13



×