Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HÀ TRUNG

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HÀ TRUNG

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN TRUNG CHÍNH


HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế: “Quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn thành
phố Hà Nội” là do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Trung
Chính. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong luận văn do chính
tơi thu thập, xử lý mà khơng có sự sao chép khơng hợp lệ nào.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Học viên

Nguyễn Hà Trung


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Đạt được kết quả này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
Ban Giám hiệu, quý các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho học viên. Đặc biệt, học viên xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo: TS. Phan Trung Chính là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn.

Học viên cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ cơng chức
Cục thuế Hà Nội và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những hạn chế, học viên mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hà Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI

4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

4

1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài


5

1.2.1. Thuế và chức năng của thuế

5

1.2.2. Khái niệm quản lý thuế

7

1.2.3. Đặc điểm của quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.4. Nội dung quản lý thuế ở cấp Cục thuế

8
9

1.2.5. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế

15

1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế

19

1.2.7. Yêu cầu cần hoàn thiện quản lý thuế

23


1.3. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học vận dụng

24

1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong nước về
hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi

24

1.3.2. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Cục thuế Hà
Nội về hồn thiện quản lý thuế có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài

29

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu

31

2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

31

2.1.2. Phương pháp thống kê mô tả


31


2.1.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp

32

2.1.4. Phương pháp thu thập dữ liệu

32

2.1.5. Phương pháp xử lý dữ liệu

33

2.1.6. Phương pháp phân tích dữ liệu

33

2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu

33

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

33

2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu

34


2.3. Các công cụ đƣợc sử dụng

34

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

35

3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

35

3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngồi trên địa bàn thành phố Hà Nội

36

3.2.1. Thực thi luật pháp và chính sách thuế đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

36

3.2.2. Về tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

41


3.2.3. Về giám sát việc thực hiện quản lý thuế và tuân thủ Luật thuế
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

51

3.3. Đánh giá chung về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.1. Những kết quả đạt được

53
53

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thành phố Hà Nội

56


CHƢƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

61

4.1. Phƣơng hƣớng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trên địa bàn thành phố Hà Nội

61


4.1.1. Bối cảnh mới và xu hướng phát triển các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

61

4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

64

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội

66

4.2.1. Về tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp trong thực thi pháp luật về
chính sách thuế

66

4.2.2. Hồn thiện tổ chức quản lý thuế phù hợp với điều kiện nước ta
và với hội nhập kinh tế quốc tế

68

4.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố
Hà Nội


72

4.2.4. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế trên địa bàn
thành phố Hà Nội

77

4.2.5. Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin nhằm tiến tới thực hiện
quản lý thuế điện tử

78

4.3. Kiến nghị

79

KẾT LUẬN

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

DN

Doanh nghiệp

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

5


NNT

6

NSNN

Ngân sách Nhà nước

7

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

9

TTCN

Thu nhập cá nhân

10

TTĐB


Tiêu thụ đặc biệt

11

TTHCT

Thủ tục hành chính thuế

12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Người nộp thuế


DANH MỤC CÁC MƠ HÌNH, BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Nội dung


1

Mơ hình 3.1 Mơ hình quản lý theo đối tượng

2

Mơ hình 3.2

3

Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

Mơ hình quản lý theo cơ chế tự tính, tự khai và
nộp theo thơng báo thuế
Kết quả tun truyền DN có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi tại Cục thuế
Công tác hỗ trợ, giải đáp vướng mắc cho DN có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Kết quả kiểm tra thuế giai đoạn 2014-2018

Trang

42
43

39

40
50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tiếp tục cải cách thuế và hoàn thiện quản lý thuế, đơn giản hoá các sắc
thuế, áp dụng hệ thống thuế đồng bộ, thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau là một trong những nội dung lớn của
chiến lược tài chính nước ta, có quan hệ chặt chẽ với quá trình của hội nhập kinh
tế quốc tế. Thực hiện quản lý thuế hợp lý là điều kiện thuận lợi cho mọi đối
tượng nộp thuế, bảo đảm minh bạch, công bằng kinh tế và tạo động lực phát
triển cho nền kinh tế.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những thành tựu trong việc cải
cách quản lý thuế với cơ chế tự khai, tự tính nộp thuế, nâng cao trách nhiệm
của các DN nói chung, DN đầu tư trực tiếp nước ngồi nói riêng và cá nhân
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời từng bước
điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó,
số thu từ thuế và phí hàng năm đều tăng, trở thành nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước với cơ cấu thu thuế nội địa đến năm 2107 đạt trên 83%
tổng thu NSNN (Bộ Tài Chính, Báo cáo thường niên năm 2017), đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước và thực hiện các chính sách
an sinh xã hội.
Tuy nhiên trong hoạt động quản lý thuế đối với doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp nước ngoài vẫn tồn tại những hạn chế, thiếu sót, như: hệ thống chính

sách thuế chưa thực sự đồng bộ, bắt kịp, phù hợp với việc mở rộng cơ sở và
phương pháp đánh thuế tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận
thuế; chưa xoá bỏ triệt để các bao cấp qua thuế, thuế suất ưu đãi cho các nhà
đầu tư nước ngoài chênh lệch lớn và phức tạp là điều kiện để các doanh
nghiệp có quan hệ giao dịch liên kết sử dụng thủ đoạn tinh vi và phức tạp để
chuyển giá nhằm tối thiểu nghĩa vụ thuế..; hoạt động quản lý thuế chưa đáp
ứng yêu cầu cải cách hiện đại hoá với quá nhiều thủ tục hành chính; một bộ

1


phận cán bộ thuế yếu về trình độ, chưa chuyên nghiệp trong xử lý và văn hoá
ứng xử, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới...
Là người trực tiếp tham gia quản lý thuế của Cục thuế Hà Nội, đồng
thời với phạm vi luận văn Thạc sĩ cũng như để có điều kiện đi sâu khảo sát và
phân tích thực trạng, học viên chọn giới hạn phạm vi nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Hà Nội với đề tài: "Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn thành phố Hà Nội" làm luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và làm rõ thực trạng, luận văn tập trung
hướng tới trả lời câu hỏi nghiên cứu: Cần có những giải pháp nào nhằm hồn
thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Trên cơ sở lý luận về quản lý thuế, phân tích làm rõ thực
trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với

doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ở cấp Cục thuế.
- Phân tích làm rõ thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian qua,
rút ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn thành phố
Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở cấp Cục thuế.

2


* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thời gian: Khảo sát thực trạng từ năm 2014 - 2018, đề xuất giải pháp
cho những năm tiếp theo.
- Nội dung nghiên cứu: Đi sâu vào nội dung quản lý thuế của cấp Cục
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn khảo sát.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế

quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn thành phố Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CĨ VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có những cơng trình khoa học, đề tài đã nghiên cứu liên quan đến hồn
thiện quản lý thuế đã được cơng bố, tiêu biểu là những cơng trình sau:
- Luận văn Thạc sỹ: Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với DN NQD trên địa bàn huyện Gia Lâm của tác giả Bùi Văn
Luyến, ĐH Kinh tế quốc dân (2004). Bài luận văn thực hiện đánh giá quản lý
thu thuế GTGT của doanh nghiệp NQD với các nội dung: quản lý đối tượng
nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý việc thu nộp thuế, công tác kiểm
tra thanh tra thuế.
- Luận văn Thạc sỹ: Thực trạng quản lý thuế của các DN NQD trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên" của tác giả Lương Thành Vinh, ĐH Thái Nguyên
(2005). Bài viết đã đánh giá được tình hình quản lý thu thuế GTGT và thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các DN trên địa bàn quản lý của tỉnh theo đối
tượng, căn cứ và khâu thu nộp tiền thuế đảm bảo nguồn thu NSNN.
- Luận văn Thạc sỹ: Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai của tác giả
Nguyễn Công Thạch, ĐH Đà N ng (2006). Bài luận văn thực hiện đánh giá
quản lý thu thuế hộ kinh doanh với các nội dung: quản lý các thủ tục hành
chính về thuế, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế, quản lý quy trình thu
thuế theo phương diện lập dự tốn thu thuế, tuyên truyền hỗ trợ về thuế, tổ

chức bộ máy thu thuế, quản lý nợ thuế.
Bài báo khoa học “Bản chất của thuế - sự tiếp cận từ các học thuyết
thuế cổ điển và hiện đại”, in tại Tạp chí Luật học tháng 4, 2009, TS Nguyễn

4


Văn Tuyến, Đại học Luật Việt Nam; “Cải cách hành chính thuế ở Việt Nam:
Thực trạng và một số khuyến nghị”, Tạp chí Cơng thương số 2, tháng 2/2016,
Ths Hà Minh Hải; “Chống chuyển giá tại Cục thuế Hà Nội: Thực trạng và
khuyến nghị”, Tạp chí Kinh tế phát triển số 225(III), tháng 3/2106, TS
Nguyễn Việt Tiến, Ths Hà Minh Hải; “Một số giải pháp nhằm đổi mới, tinh
gọn bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả chức năng quản lý thuế” Tạp chí
Cơng thương số 8, tháng 5/2018, Ths Hà Minh Hải.
Các đề tài, bài báo khoa học đăng trên các tạp chí đều đề cập đến hiện
trạng chính sách thuế, quản lý thuế và đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp
với quá trình cải cách thuế như đổi mới, tinh gọn bộ máy quản lý thuế, chống
chuyển giá tại các DN đầu tư nước ngoài, cải cách hành chính trong quản lý
thuế phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của
nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu chun sâu về
hồn thiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi
ở Việt Nam dưới góc độ quản lý kinh tế. Đây được coi là khoản trống về quản
lý thuế khơng chỉ đối với DN có tính đặc thù là DN đầu tư nước ngồi mà cịn
phải đảm bảo quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tiếp tục góp
phần thu hút đầu tư nước ngồi của nước ta. Vì vậy đề tài vẫn có tính cấp thiết
cả về lý luận và thực tiễn và khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu đã
công bố.
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

1.2.1. Thuế và chức năng của thuế
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã
chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực cơng cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp
của những người cơng dân của nước đó là thuế má...” (Mác - Ăng ghen. TT.
T2 - NXB Sự thật - Hà Nội - 1962. tr 522).

5


Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính cơng” đã đưa
ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp
cho Nhà nước thơng qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu
của nhà nước” (Gaston Jeze. “Finances Publiqué”, 1934).
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần
nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng
kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Mặc dù còn rất nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát
chung để tìm các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc
trưng chung của thuế sau đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ

tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:

6


Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích cơng cộng.
Thuế có các chức năng sau:.
Một là, huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước, là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách nhà nước.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của Nhà nước.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách
quan cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Chức năng huy động
nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Hai là, thuế là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thơng qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế
và đối tượng nộp thuế.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính nảy sinh đồng thời với sự ra
đời của thuế và được coi là chức năng cơ sở, qua đó quy định sự tác động và
sự phát triển của chức năng điều tiết.

1.2.2. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý là điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ
vào những quy luật hay nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình
ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích
nhất định.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính
sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Quản lý thuế là việc
định ra một hệ thống các tổ chức, phân công rõ chức năng, nhiệm vụ, trách
nhiệm, quyền hạn cho các tổ chức và xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các

7


bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt
các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động.
Từ những cơ sở phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm quản lý
thuế như sau:
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện
để tổ chức, điều hành hệ thống thuế nhằm động viên nguồn thu từ thuế vào
ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế.
Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Sau
khi chính sách thuế được hoạch định và được thơng qua thì quản lý thuế có vai
trị quyết định trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc sống. Hoạt động quản lý
thuế là sự tác động có tổ chức, tuân theo những quy tắc nhất định và mang tính
quyền lực nhà nước.
1.2.3. Đặc điểm của quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nền kinh tế thế giới
ngày càng được quốc tế hoá cao độ, các nước ngày càng phụ thuộc vào nhau

hơn. Một trong những xu thế nền kinh tế thế giới là tồn cầu hố các hoạt
động và quan hệ kinh tế - Đầu tư trực tiếp nước ngoài là bộ phận quan trọng
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Quan hệ kinh tế quốc tế với những liên minh,
liên kết kinh tế đã và đang ngày càng thể khẳng định lợi thế trong hoạt động
thương mại quốc tế, và các hoạt động kinh tế của các nước thành viên, tạo khả
năng ứng phó tốt hơn đối các khu vực khác trên thế giới.
Qua đó ta thấy quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi có những đặc thù riêng, nhưng có mối quan hệ với xu thế
quan hệ kinh tế quốc tế, như sau:
- Quản lý thuế phải dựa trên nguyên tắc khơng phân biệt đối xử, có
nghĩa là nếu quản lý thuế đã đối xử ưu đãi cho một doanh nghiệp thuộc quốc
gia thành viên nào thì phải dành sự ưu đãi cho tất cả các doanh nghiệp thuộc

8


quốc gia thành viên khác. Đồng thời quản lý thuế cũng không phân biệt doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào.
- Quản lý thuế phải dựa trên nguyên tắc có đi có lại, được thể hiện qua
các hiệp về thuế quan. Đây chính là đặc thù rõ ràng nhất của quản lý thuế, bởi
theo các cam kết quốc tế về thuế quan thì các hiệp định thuế có giá trị pháp lý
cao nhất. Cơ quan thuế phải tuân thủ các nguyên tắc điều chỉnh của Hiệp định
khi áp dụng các phương thức, cách thức đánh thuế đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi của những nước đã tham gia ký kết hiệp định về
thuế với Việt Nam.
- Quản lý thuế phải dựa trên nguyên tắc công khai minh bạch. Đây là
một yêu cầu đòi hỏi cơ quan thuế phải thực hiện cơng khai các chính sách,
quy trình nghiệp vụ về thuế, đồng thời phải tuyên truyền để các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi hiểu các nội dung một cách nhất quán khi
các văn bản quy phạm Pháp luật về thuế theo xu hướng cắt giảm thuế suất,

mở rộng phạm vi đánh thuế. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi sẽ khơng cịn những ưu đãi riêng đặc thù,
nhưng cũng khơng vì thế làm giảm quyền được hưởng ưu đãi khi đã tham gia
đầu tư tại Việt Nam. Hay nói một cách khác, khi các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi được bảo đảm quyền ưu đãi thuế quan thì tất yếu cơ
quan thuế phải có chính sách, phương thức quản lý về thuế riêng cho nó,
nhưng phải đảm bảo thực hiện khơng nằm ngồi quản lý thuế chung mà
ngành thuế đã đặt ra.
1.2.4. Nội dung quản lý thuế ở cấp Cục thuế
1.2.4.1. Thực thi hệ thống pháp luật và chính sách về thuế
Trong quản lý thuế, chức năng của hệ thống các chính sách là tạo ra
những kích thích cần thiết để biến các mục tiêu đề ra trong quản lý thuế thành
hiện thực. Các chính sách mang lại hiệu quả cao khi nó phù hợp với điều kiện
thực tế của đất nước, của khu vực và quốc tế, khai thác tốt mọi nguồn lực và
cơ hội, hạn chế được các tác động phản kháng, ngược chiều.

9


Mỗi chính sách thường khơng tồn tại riêng rẽ, mà bao giờ cũng có sự
tác động qua lại với các chính sách khác. Mỗi chính sách thường có tác động
đến một diện rất rộng theo những mức độ khác nhau. Nó có thể đưa lại những
lợi ích khác nhau cho những tầng lớp dân cư khác nhau, do đó, mức độ hưởng
ứng đối với mỗi chính sách trong mỗi tầng lớp dân cư là khác nhau.
Để đưa luật và các chính sách quản lý thuế vào đời sống kinh tế - xã hội
địi hỏi phải thơng qua việc thực hiện luật và các chính sách. Đưa ra luật và
các chính sách hữu hiệu là điều kiện cần để thực hiện quản lý thuế thành
công. Điều kiện đủ là tổ chức thực hiện quản lý thuế. Thực tế đã chứng tỏ
rằng, luật và các chính sách đúng đắn nhưng thực hiện sai lầm dẫn tới mục
tiêu không được thực hiện. Do vậy, tổ chức thực hiện trở thành một trong

những nhân tố có tính quyết định đến sự thành bại của quản lý thuế. Đây là
vấn đề rất phức tạp, bởi nó liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều yếu tố, nhiều
cấp - từ Trung ương đến địa phương, từ quản lý vĩ mơ đến quản lý vi mơ.
Hệ thống chính sách thuế hiện nay gồm: 9 sắc thuế cơ bản (thuế giá trị
gia tăng; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế thu nhập
doanh nghiệp; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế sử dụng đất
nông nghiệp; thuế tài nguyên; thuế nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất).
Ngồi ra, cịn một số loại thu dưới hình thức phí và lệ phí. Hệ thống chính
sách thuế này cơ bản đã bao quát được hầu hết các nguồn thu, áp dụng thống
nhất đối với mọi thành phần kinh tế và từng bước thích ứng với yêu cầu
chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời hệ thống chính sách thuế trở thành cơng cụ điều tiết vĩ mơ
của Nhà nước đối với nền kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong
nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, góp phần xố đói giảm nghèo.

10


1.2.4.2. Tổ chức thực hiện quản lý thuế
Quản lý thuế ở nước nào cũng gặp khó khăn bởi các doanh nghiệp, cá
nhân kinh doanh cố ý, tìm mọi thủ đoạn, dưới mọi hình thức gian lận các
khoản tiền thuế phải nộp; khơng những khơng nộp thuế mà cịn tìm cách
chiếm đoạt tiền từ NSNN thông qua việc kê khai khống giá mua hàng, lập hố
sơ khống để hoàn thuế GTGT….
Quy trình quản lý thuế theo chức năng bao gồm:
Một là, tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Thực hiện tiếp nhận hồ sơ thuế và tiến hành các thủ tục hướng dẫn, trả
lời, giải đáp các vướng mắc của đối tượng nộp thuế trong quá trình thực hiện

các quy định hiện hành về chính sách thuế, phí và lệ phí thơng qua các hình
thức trả lời tại cơ quan Thuế, qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo đúng
hướng dẫn về nghiệp vụ tại các quy trình do Tổng cục Thuế ban hành về việc
hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế trong thẩm quyền.
Chủ trì phối hợp với các bộ phận chức năng tổ chức tiếp xúc thơng qua
các hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn để phổ biến hướng dẫn chính sách
và thủ tục về thuế cho đối tượng nộp thuế thực hiện cơ chế tự khai nộp.
Lưu trữ và thông báo các nội dung hướng dẫn chính sách thuế đã tiến
hành cho đối tượng nộp thuế đến các bộ phận chức năng nhằm thống nhất các
biện pháp thi hành pháp luật về thuế trong toàn ngành.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo với các cấp có
thẩm quyền, và cơ quan cấp trên theo quy định.
Hai là, kê khai kế toán thuế
Thực hiện việc tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của đối tượng nộp thuế, và
tiến hành xử lý trong thẩm quyền hoặc chuyển cho các bộ phận chức năng
theo phân công, phân cấp, và hoặc theo qui định tại quy trình.
Theo dõi, giám sát việc xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê
khai của đối tượng nộp thuế, trên cơ sở dữ liệu đó tiến hành phân tích, đánh

11


giá chung tình hình thực hiện của từng đối tượng nộp thuế nhằm mục đích thu
thuế, hồn thuế và các mục đích khác theo yêu cầu tại hồ sơ thuế của đối
tượng nộp thuế và các bộ phận chức năng, cũng như các bộ phận có liên quan
của Ngành.
Quản trị, tổng hợp và lưu trữ thông tin về thuế của từng đối tượng nộp
thuế trong phạm vi phân cấp theo qua trình hoạt động của đối tượng nộp thuế.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo với các cấp
theo quy định.

Xây dựng dự toán thu và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự tốn
thu theo qui định.
Ba là, thu nợ và cưỡng chế thuế
Nhận hồ sơ pháp lý thuế của đối tượng nộp thuế và tổ chức thực hiện
các biện pháp đôn đốc thu nợ, cưỡng chế về thuế từ bộ phận kê khai kế tốn
thuế và bộ phận kiểm tra.
Phân tích dữ liệu - thơng tin về tình trạng thuế trên hồ sơ thuế của đối
tượng nộp thuế, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện
nhằm mục tiêu đôn đốc thu nợ, cưỡng chế về thuế đối với các đối tượng nộp
thuế không tuân thủ pháp luật thuế một cách có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, đơn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, và theo thực tiễn của việc áp dụng cơ
chế tự khai nộp trong phạm vi phân cấp, phân quyền.
Giúp Lãnh đạo xây dựng các biện pháp, cơ chế phối hợp, cũng như
hành lang pháp lý về việc thực thi quyền hành pháp về thuế - mà cụ thể là
quyền đôn đốc thu nợ và cưỡng chế về thuế.
Thực hiện các chế độ về đánh giá, phân tích, báo cáo với cơ quan cấp
trên theo quy định.
Bốn là, thanh tra, kiểm tra
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các đối tượng nộp thuế
trong phạm vi phân cấp, phân quyền quản lý trên cơ sở thông tin thuế đã được

12


thu thập, và phân tích theo quy trình, và đồng thời dựa trên cơ sở nguồn lực của
bộ phận trình có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời báo cáo Tổng cục Thuế.
Tiến hành thực hiện các bước chuẩn bị cho việc thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra theo quy trình, bao gồm: Mục đích, u cầu, nội dung cuộc
thanh tra, kiểm tra; Phương pháp tiến hành; Tiến độ thực hiện cuộc thanh tra,

kiểm tra.
Lập hồ sơ trình có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết hoặc đề nghị cơ quan
chức năng khởi tố theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng nộp thuế
vi phạm nghiêm trọng pháp luật thuế.
Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế của các đối tượng nộp thuế, dự thảo quyết định hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhập số thuế được hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế theo quyết định.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.
Báo cáo thực hiện kế hoạch và kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các
cấp có thẩm quyền.
1.2.4.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thuế và việc tuân thủ
pháp luật về thuế của các đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện pháp luật
về thuế
Xuất phát từ mục đích tiền thuế là để phục vụ lợi ích chung của tồn xã
hội. Do đó khơng chỉ có cơ quan thuế, mà mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội
phải có trách nhiệm tham gia giám sát thực hiện việc quản lý thuế:
Thứ nhất, xây dựng các định chế quy định quyền hạn và trách nhiệm
của đối tượng nộp thuế, trong đó bổ sung một số quyền cho đối tượng nộp
thuế như quyền được hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ về thuế, yêu cầu giải
thích về cách tính thuế, ấn định thuế, bảo mật thông tin, uỷ quyền kê
khai...Tuyên truyền sâu rộng về chính sách thuế, các quy định về quản lý thuế
để nâng cao tính tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế để đối tượng nộp
thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

13


Cơ quan quản lý thuế phải nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện
từng nội dung của công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục công chức

quản lý thuế thực hiện đúng chức trách được phân công, cũng như việc xử lý
nghiêm minh các trường hợp vi phạm (gây thiệt hại cho người nộp thuế thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật về thuế).
Thứ hai, quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia quản lý thuế, như HĐND, UBND, MTTQ, các cơ quan thông tin, các cơ
quan quản lý Nhà nước....Quy định này đặt ra cơ quan quản lý thuế các cấp
một mặt phải tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để
khai thác thơng tin phục vụ cho yêu cầu của công tác quản lý thuế. Mặt khác
phải có trách nhiệm cung cấp thơng tin cho các cơ quan liên quan để động
viên, khuyến khích tổ chức, cá nhân làm tốt, phê phán, lên án các hành vi vi
phạm pháp luật thuế.
Thứ ba, xây dựng cơ chế giám sát việc thực hiện tuân thủ pháp luật về
thuế của các tổ chức cá nhân trong việc thực hiện pháp luật về thuế đối với
các đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các tổ chức có liên quan thông qua
công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế. Cụ thể:
- Thanh tra đối tượng nộp thuế
Việc thanh tra đối tượng nộp thuế theo mục tiêu yêu cầu mà chức năng
giám sát đòi hỏi được thực hiện đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh lớn
có dấu hiệu gian lận, nợ đọng thuế lớn sau khi đã được phân tích thơng tin từ
cơng tác kiểm tra kê khai và hoặc tiến hành theo chuyên đề của cơ quan thuế
theo ngành nghề, lĩnh vực ở mỗi thời kỳ mà cơ quan thuế xét thấy cần thiết.
Nghiên cứu các biện pháp chống gian lận thuế đối với tất cả các khoản
thu, sắc thuế, nhất là là lĩnh vực thu ngoài quốc doanh, thuế thu nhập, nhất là
thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, hành vi
chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các khoản thu
khác từ đất đai, phí, lệ phí và tổ chức thực hiện.

14



Nghiên cứu xây dựng hệ thống máy tính hỗ trợ công tác thanh tra với
các mức độ và phương pháp tổ chức khác nhau nhưng cùng nhằm mục đích:
đào tạo và hỗ trợ cán bộ thanh tra sử dụng hệ thống máy tính trong việc thanh
tra các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn sử dụng hệ thống chứng từ
điện tử, trong điều kiện công nghệ thông tin và hạ tầng truyền thông phát triển
nhanh như hiện nay.
Như vậy, xuất phát từ các quy định về quản lý đặt ra yêu cầu cho cơ
quan thuế phải củng cố nguồn nhân lực. Cơng chức thuế cũng cần có kiến
thức vững về kinh tế, kế toán, luật pháp, tin học và ngoại ngữ để giải quyết
cơng việc nhanh chóng, chuẩn xác, chất lượng tốt. Đồng thời cơ quan thuế
phải phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuế
hoạt động để nâng cao mức tuân thủ pháp luật chung trong cộng đồng người
nộp thuế.
1.2.5. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Cục thuế
1.2.5.1. Mục tiêu quản lý thuế đối với DN có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi của Cục thuế
Thứ nhất, hoàn thành kế hoạch thu thuế của các DN có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi .
Hàng năm Bộ Tài chính ln giao dự tốn thu NSNN cho mỗi tỉnh,
thành phố trong cả nước để đảm bảo kinh phí thực hiện các chương trình, dự
án… của Chính phủ. Mặt khác, thuế là một trong những sắc thuế có số thu lớn
của khu vực DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nên việc hoàn thành kế
hoạch thu thuế đối với DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi là mục tiêu
quan trọng góp phần hồn thành kế hoạch thu ngân sách.
Thứ hai, chống thất thu NSNN.
Chống thất thu không chỉ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách
được giao mà cịn nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật của các DN có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi , đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật. Việc thu
đúng đối tượng, thu đủ số tiền thuế doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp cho


15


ngân sách nhà nước cịn nhằm mục đích hiện thực hóa mục tiêu của chính
sách thuế.
Thứ ba, tăng cường sự tuân thủ pháp luật về thuế của các DN có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài .
Đây là mục tiêu cơ bản nhất để đạt được các mục tiêu khác trong quản lý
thuế. Bởi vì, khi sự tuân thủ thuế của người nộp thuế ở mức độ cao nhất (nộp
đầy đủ, tự nguyện và đúng hạn) thì hai mục tiêu trên cũng được thực hiện.
1.2.5.2. Tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với DN
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đánh giá quản lý thu thuế đối với các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi theo các tiêu chí sau đây:
Tiêu chí 1: Số lượt DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được h trợ gi i
đ p vướng

c th

gi t p hu n trên số DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

đ ng hoạt động.
+ Số lượt DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi được hỗ trợ trực tiếp
tại Cục thuế và qua điện thoại là tồn bộ DN có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài được hỗ trợ trực tiếp tại Cục thuế và qua điện thoại trong năm đánh giá.
Số DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động là số DN có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Cơng thức tính:

Số lượt DN có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài được hỗ trợ trực
tiếp tại Cục thuế và qua điện
thoại trên số DN có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi đang hoạt
động

=

Số lượt DN có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài được hỗ trợ trực tiếp tại Cục thuế
+ số lượt DN có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài được hỗ trợ qua điện thoại+
Số lượt DN có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi hỗ trợ qua văn bản
Số DN có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi đang hoạt động

16


×