Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Công tác bảo đảm tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------

NGUYỄN HƢƠNG TRANG

CƠNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------

NGUYỄN HƢƠNG TRANG

CƠNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Vân Anh


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Cơng tác bảo đảm tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội” là
cơng trình nghiên cứu riêng của tơi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nào
khác. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng

năm

Tác giả

Nguyễn Hƣơng Trang


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cơ trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
để tơi hồn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS.Trần
Thị Vân Anh đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.

Tơi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban, các
anh chị cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Bắc Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ trong q trình hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản của ngân hàng
thương mại..................................................................................................................7
1.2.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ...........................7
1.2.2. Tổng quan về bảo đảm tín dụng tại ngân hàng thương mại ............................10
1.2.3. Cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản của ngân hàng thương mại ..............13
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản của ngân
hàng thương mại ........................................................................................................23
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................28
2.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................28
2.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................30
2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ..........................................................................31
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................31
2.3.2. Phương pháp so sánh.......................................................................................32

2.3.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp ................................................................33
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG BẰNG
TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI ...............................................................................35
3.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Hà Nội .....................................................................................................35


3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội ...............35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ .............................................36
3.1.3. Khái quát tình hình hoạt động .........................................................................39
3.2. Thực trạng về cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội ..........................................43
3.2.1. Đặc điểm khách hàng ......................................................................................43
3.2.2. Chính sách bảo đảm tín dụng bằng tài sản trong hoạt động cấp tín dụng.......47
3.2.3. Quy trình thực hiện cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản trong hoạt động
cấp tín dụng tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội ..........................................................51
3.2.4. Đánh giá cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản trong hoạt động cấp tín dụng
theo các tiêu chí .........................................................................................................52
3.3. Đánh giá chung về cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản trong hoạt động cấp
tín dụng tại BIDV – CN Bắc Hà Nội ........................................................................70
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................72
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG
BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI ..........................................................78
4.1. Định hướng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Bắc Hà Nội về công tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản............................................78
4.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội .................78
4.1.2. Định hướng cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại Chi nhánh ...............79

4.2. Các giải pháp ......................................................................................................80
4.2.1. Thành lập tổ định giá tài sản bảo đảm độc lập ................................................80
4.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản bảo đảm, định giá lại tài sản .................81
4.2.3. Đa dạng hóa danh mục tài sản bảo đảm, các hình thức bảo đảm tín dụng .....82
4.2.4. Khai thác, xử lý hiệu quả các tài sản bảo đảm ................................................84
4.2.5. Khai thác các nguồn thông tin .........................................................................85
4.2.6. Tăng cường mối quan hệ với các cơ quan bên ngoài ngân hàng ....................86


4.2.7. Nâng cao chất lượng nhân sự ..........................................................................87
4.3. Các kiến nghị ......................................................................................................88
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................88
4.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ..................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2


CBTĐ

Cán bộ thẩm định

3

DADT

Dự án đầu tư

4

ĐCTC

Định chế tài chính

5

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

6

KQKD

Kết quả kinh doanh

7


NHNN

Ngân hàng nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

PGD

Phòng giao dịch

10

QLKH

Quản lý khách hàng

11

QLKD

Quản lý kinh doanh

12


QLRR

Quản lý rủi ro

13

QTK

Quỹ tiết kiệm

14

QTTD

Quản trị tín dụng

15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

TTQT

Thanh tốn quốc tế

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1.

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6


Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Nội dung
Tình hình huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà
Nội từ 2017 đến 30/06/2020
Kết quả hoạt động cho vay của BIDV - Chi nhánh Bắc
Hà Nội giai đoạn 2017 – 30/06/2020
Cơ cấu tín dụng theo loại tiền, kỳ hạn giai đoạn 201730/06/2020
Dư nợ cho vay tổ chức kinh tế tại BIDV Chi nhánh Bắc
Hà Nội từ 2017 đến 30/06/2020
Chính sách cấp tín dụng theo hạng khách hàng cá nhân
tại BIDV
Chính sách tài sản bảo đảm đối với khách hàng tổ chức
tại BIDV
Danh mục tài sản bảo đảm tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà
Nội từ 2017 đến 30/06/2020
Kết quả xử lý nợ xấu bằng thanh lý tài sản bảo đảm

Trang
39

41


42

45

48

50

53
64

Tỷ lệ giá trị khoản vay/Giá trị TSBĐ tại BIDV Chi
9

Bảng 3.9

nhánh Bắc Hà Nội, Vietcombank Chương Dương,

65

Vietinbank Chương Dương
Dư nợ quá hạn tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội
10

Bảng 3.10 Vietcombank Chương Dương, Vietinbank Chương
Dương từ 31/12/2017 – 30/06/2020

ii


68


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.1

3

Biểu đồ 3.2

Mơ hình tổ chức BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội
Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng tại BIDV
Chi nhánh Bắc Hà Nội từ 2017 đến 30/06/2020
Dư nợ có /khơng có TSBĐ tại BIDV Chi nhánh Bắc
Hà Nội từ 2017 – 30/06/2020


Trang
37
44

67

Tỷ lệ dư nợ quá hạn có TSBĐ tại BIDV Chi nhánh
4

Biểu đồ 3.3

Bắc Hà Nội, Vietcombank Chương Dương và

69

Vietinbank Chương Dương
5

Biểu đồ 3.4

Tỷ lệ dư nợ quá hạn có TSBĐ tại BIDV Chi nhánh
Bắc Hà Nội

iii

70




LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực được mở cửa mạnh mẽ nhất sau khi
Việt Nam gia nhập WTO. Hiện nay thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là đối
mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt và mạnh mẽ của các ngân hàng nước
ngoài, chi nhánh các ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam. Để có thể giành thế chủ
động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần cải
tổ cơ cấu một cách mạnh mẽ để thành một hệ thống ngân hàng lành mạnh, đa dạng
về hình thức, hoạt động an tồn, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao, cũng như
huy động tốt các nguồn lực vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước.
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó mang
lại thu nhập lớn nhất nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Để đảm bảo cho
ngân hàng thương mại có thể duy trì và phát triển bền vững địi hỏi hoạt động cho
vay phải an tồn và hiệu quả. Cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản vì thế rất quan
trọng giúp ngân hàng vừa có thể buộc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích
tránh thất thốt vốn, vừa có nguồn thu nợ dự phịng khi nguồn thu nợ chính thức từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng thực hiện được, từ đó hạn chế được
rủi ro tín dụng.
Để thực hiện được nhiệm vụ này địi hỏi các ngân hàng thương mại thu thập
được đầy đủ thông tin, qua đó đánh giá được thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp trước khi cho vay. Bởi điều này không chỉ giúp các ngân hàng thương
mại giảm thiểu được sự lựa chọn bất lợi khi đưa ra quyết định cho vay mà còn giúp
họ hạn chế được rủi ro đạo đức từ phía doanh nghiệp. Thực tế tại Việt Nam hiện
nay, khi đề cập đến những trở ngại trong việc tiếp cận vốn vay của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trở ngại thường được các doanh
nghiệp nhắc đến nhiều nhất là vấn đề về tài sản bảo đảm. Việc một số người cho
vay quá xem trọng yếu tố tài sản bảo đảm khi cho vay không chỉ là rào cản ngăn trở

1



việc tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp, mà còn là rào cản hạn chế khả năng mở
rộng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam.Chủ đề về tài sản bảo đảm
luôn là vấn đề nổi cộm khi đề cập đến những trở ngại trong việc tiếp cận vốn vay
của các doanh nghiệp.
Có nhiều hình thức bảo đảm tín dụng hiện nay đang được các ngân hàng áp
dụng như: Bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản, bảo đảm
bằng hình thức tín chấp v.v... Tuy nhiên, bảo đảm bằng tài sản vẫn là hình thức bảo
đảm chủ yếu và có giá trị cao nhất trong việc đảm bảo tín dụng, hạn chế tổn thất tối
đa cho các ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Trong thời gian qua, BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội đã ln tn thủ các quy
trình nội bộ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, các quy định
hiện hành của pháp luật trong mọi hoạt động nghiệp vụ, trong đó có việc nhận bảo
đảm bằng tài sản. Tuy nhiên, trong thực tế việc tiếp nhận và quản lý tài sản bảo đảm
cũng còn một số những vướng mắc, phát sinh trong thực tế triển khai như một số
vấn đề liên quan đến pháp lý, quản lý tài sản thế chấp, phát mại tài sản thu hồi nợ
vay. Bên cạnh đó, việc quản lý, xử lý tài sản bảo đảm khi khách hàng phát sinh nợ
xấu hiện nay tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội vẫn còn những hạn chế nhất định như
danh mục tài sản bảo đảm hoặc hình thức bảo đảm cịn hạn chế, cơng tác định giá
lại tài sản bảo đảm chưa được quan tâm đúng mức,v.v.. . Xuất phát từ những
nguyên nhân trên, tôi đã lựa chọn đề tài:“Công tác bảo đảm tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu.
Để làm rõ được vấn đề nghiên cứu, cần phải trả lời được các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Thực trạng cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại BIDV chi nhánh
Bắc Hà Nội là gì?
- Các giải pháp và kiến nghị nào nhằm hồn thiện cơng tác bảo đảm tín

dụng bằng tài sản tại BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội?

2


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu và đánh giá cơng tác bảo
đảm tín dụng bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện
cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản cho Chi nhánh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu đó, tác giả đã nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tổng hợp các kiến thức cơ bản về cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản
của ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra được các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại các NHTM.
- Phản ánh thực trạng cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại BIDV chi
nhánh Bắc Hà Nội.
- Đưa ra được giải pháp cùng với kiến nghị cho các đơn vị liên quan để cải
thiện công tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản tạiBIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình bảo đảm tín dụng bằng tài sản
tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội trong giai đoạn 2017- 2019 và 6 tháng năm 2020
5. Kết cấu luận văn
Luận văn nghiên cứu gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơng tác bảo
đảm tín dụng bằng tài sản của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng về cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội

Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠNG TÁC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động bảo đảm tín dụng là một hoạt động quan trọng trong cơng tác tín
dụng của mỗi ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, hồn thiện khung pháp lý cho
hoạt động này cũng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả của công tác bảo
đảm tín dụng của các ngân hàng thương mại và đối với cả nền kinh tế. Do đó, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về bảo đảm tín dụng của các tác giả.
Nguyễn Thị Thanh Nga (2019), Luận văn thạc sĩ, “ Hồn thiện cơng tác định
giá quyền sử dụng đất làm tài sản bảo đảm trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Công thương Chi nhánh Đống Đa”. Luận văn đã làm rõ cơ sở khoa học của giá
quyền sử dụng đất và việc định giá quyền sử dụng đất, các phương pháp định giá
quyền sử dụng đất trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư tại Chi nhánh ngân
hàng Công thương Đống Đa. Đồng thời, luận văn cũng đã nguyên nhân, hạn chế
của công tác định giá quyền sử dụng đất, từ đó rút ra kinh nghiệm và đề xuất những
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác định giá quyền sử dụng đất tại bộ phận này.
Trần Công Sinh (2018), Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, “Hồn thiện
cơng tác bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh Hải Châu”, luận văn cũng đã xây dựng lý luận về bảo đảm tín dụng bằng tài
sản tại ngân hàng thương mại, đồng thời phân tích thực trạng cơng tác bảo đảm tín
dụng bằng tài sản tại Agribank Chi nhánh Hải Châu. Tác giả cũng đã có những đề
xuất, nêu ra những giải pháp để hồn thiện cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản
đối với đơn vị nghiên cứu.

Nguyễn Thị Liên (2017), luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, “Hồn thiện
cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”, luận văn đã
góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài

4


sản trong cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Đồng thời,
luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng tình hình bảo đảm tín dụng bằng tài sản
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Bình, qua
đó nêu lên những thành cơng mà chi nhánh đã đạt được trong công tác bảo đảm tín
dụng bằng tài sản trong cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại đơn vị. Trên
cơ sở đó, luận văn cũng đã đề xuất một số những giải pháp, kiến nghị đối với
Vietinbank Chi nhánh Quảng Bình nhằm nâng cao chất lượng cơng tác bảo đảm tín
dụng bằng tài sản trong cho vay khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới.
Phạm Minh Trang (2015), Luận văn thạc sĩ, “Rủi ro trong công tác thẩm
định tài sản bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hồng Mai”. Luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản về công tác thẩm định tài
sản bảo đảm tại ngân hàng thương mại và những rủi ro trong công tác thẩm định.
Trên cơ sở lý luận, tác giả đã trình bày về cơng tác thẩm định tài sản bảo đảm tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai, những hạn chế
và nguyên nhân. Từ đó, tác giả đã đóng góp một số ý kiến nhằm hạn chế rủi ro
trong công tác thẩm định tại chi nhánh trong thời gian tới.
Trần Chí Trinh (2020), bài đăng trên Tạp chí cơng thương tháng 06/2020,
“Tài sản bảo đảm và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam”, bài viết tổng hợp lý thuyết và thực tiễn liên quan
đến mối quan hệ giữa tài sản bảo đảm và rủi ro tín dụng và phân tích vai trị của
TSBĐ trong cho vay doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó
đề xuất một số kiến nghị nhằm giảm thiểu những rào cản trong việc tiếp cận vốn

vay của các doanh nghiệp Việt Nam - có liên quan đến TSBĐ.
Bùi Đức Giang (2020), bài đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 7/2020, “Bảo
đảm khoản vay bằng tài sản của bên thứ ba: từ quy định pháp luật đến thực tiễn áp
dụng” , bài viết đã phân tích các cơ sở pháp lý hiện ngay tại Việt Nam về vấn đề
liên quan đến tài sản bảo đảm của bên thứ ba. Từ các phân tích ở trên có thể thấy,
hành lang pháp lý về bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba vẫn tiềm ẩn một số
khoảng trống, hạn chế nhất định và vẫn tiềm ẩn rủi ro pháp lý cả cho TCTD lẫn bên

5


bảo đảm. Đối với các TCTD, việc chuẩn bị hồ sơ tài sản bảo đảm và xác lập bảo
đảm một cách cẩn trọng sẽ góp phần giúp hạn chế tại nguồn các tranh chấp có thể
phát sinh.
Bùi Đức Giang (2020), Bài đăng trên Tạp chí ngân hàng số 18 tháng 9/2020,
“Xác lập biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo Bộ luật dân sự 2019”, bài viết của
tác giá đã tập trung giới thiệu một số quy định mới liên quan đến việc xác lập biện
pháp bảo đảm và phân tích một số điểm hạn chế hay chưa rõ cần được hướng dẫn
thêm của Bộ luật dân sự số 91/2019/QH13 (Bộ luật dân sự 2019, chính thức có hiệu
lực từ 01/01/2017) cùng với việc đánh giá một số tác động đối với ngân hàng khi
nhận tài sản bảo đảm.
Nguyễn Văn Phương (2018), bài đăng trên Tạp chí ngân hàng số 18 tháng
09/2018, “ Rủi ro từ nhận thế chấp hàng hóa luân chuyển và tài sản bảo đảm của
chủ sở hữu đang tham gia vụ án khác”, bài viết đã phân tích tình hình thực tiễn về
việc nhận tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển thời gian qua tại Việt Nam,
những rủi ro pháp lý, rủi ro đạo đức các ngân hàng thương mại phải đối diện trong
thực tế. Bài viết cũng chỉ ra thực trạng trong thời gian qua việc nhận tài sản bảo
đảm tiền vay và quá trình xử lý tài sản để thu hồi nợ xấu của ngân hàng, các cơ
quan pháp luật, ngân hàng và các chuyên gia pháp lý chưa có cách hiểu thống nhất
về quy định pháp luật liên quán đến điều kiện nhận tài sản bảo đảm và quản lý, theo

dõi, kiểm tra tài sản bảo đảm.
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, hồn thiện luận văn thạc sĩ, tơi đã
nghiên cứu, tham khảo các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên và một số
những tư liệu nghiên cứu của các chuyên gia khác. Trên cơ sở kế thừa và phát huy,
tơi đã hồn thiện hơn nữa những lý luận cơ bản về bảo đảm tín dụng bằng tài sản
của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, tơi cũng đã xây dựng một số chỉ tiêu
định tính và định lượng để đánh giá cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại ngân
hàng thương mại. Việc xây dựng cơ sở lý luận về bảo đảm tín dụng bằng tài sản tại
ngân hàng thương mại, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn tại BIDV Chi nhánh Bắc
Hà Nội sẽ góp phần chỉ ra những điểm đạt được và hạn chế trong công tác bảo đảm

6


tiền vay bằng tài sản tại Chi nhánh. Qua đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện
cơng tác này.
1.2. Cơ sở lý luận về cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản của ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1.Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân
hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực
hiện trong nền kinh tế. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của nước Cộng Hịa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các NHTM hiện nay đã mở
rộng phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, các chức năng
cơ bản của NHTM vẫn là: trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh tốn và trung
gian thanh tốn. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau và

cùng đóng góp cho sự thành cơng của một NHTM. (Phan Thị Thu Hà, 2012)


Trung gian tài chính:

Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai nhóm khách hàng là: cá
nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là
thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy
họ có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại hai nhóm khách hàng cá nhân và tổ chức trên
hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ được chuyển từ nhóm thứ
(2) sang nhóm thứ (1) nếu cà hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực
tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dịng tiền di chuyển với điều kiện
phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định, thì

7


đó là quan hệ tín dụng. Nếu khơng thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Trung
gian tài chính tạo thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm,
đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư)
từ đó khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp những người có nhu cầu
tiết kiệm và các nhà đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực
tiếp bị giới hạn do có sự khơng phù hợp về quy mơ, thời gian, khơng gian…Cơ chế
hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kĩ
thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.



Tạo phương tiện thanh toán

Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn, họ có thể chi trả để có được
hàng hóa và các dịch vụ yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao
gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy, thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi
giao dịch của khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản gửi
tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn…Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể mua hàng và dịch vụ. Do
đó, bằng việc cho vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh tốn.
Tồn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản
thu, làm tăng số dư tiền gửi của khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo
ra các khoản cho vay mới. Trong khi khơng một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho
vay lớn hơn so với dự trữ dư thừa thì tồn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối
lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay.


Trung gian thanh toán

Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hố và
dịch vụ. Để việc thanh tốn nhanh chóng, thuận tiện, và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh toán bằng séc, ủy

8


nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối

các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện
thanh tốn bù trừ với nhau thơng qua ngân hàng Trung Ương hoặc thơng qua các
trung tâm thanh tốn. Cơng nghệ thanh tốn qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao
khi quy mơ sử dụng cơng nghệ đó càng được mở rộng. Do đó, cơng nghệ thanh tốn
hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi.
Nhiều hình thức thanh tốn được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong
thanh tốn, không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà cịn giữa các ngân
hàng trên tồn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thành lập đã làm
tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh
tốn quan trọng, có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
Nhìn chung, các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại thường ít
xảy ra rủi ro nhưng đi kèm với nó là mức sinh lời khơng cao.
1.2.1.2. Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, tín dụng được diễn giải theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam có nghĩa là quan
hệ vay mượn.Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó
hồn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi” (Mục
16, điều 4, luật tổ chức tín dụng 2010)
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

9



“Tín dụng ngân hàng là việc thoả thuận để tổ chức , cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng các khoản tiền theo nguyên tắc có hồn
trả bằng nghiệp vụ cho vay,chiết khấu, cho th tài chính,bao thanh tốn, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác” (Nguyễn Văn Tiến, 2018)
Vậy, tín dụng ngân hàng là hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi
phí nhất định thông qua các nghiệp vụ ngân hàng.
1.2.2. Tổng quan về bảo đảm tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm về bảo đảm tín dụng tại ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Mặc dù, trước khi quyết định cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập, xử
lý, phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể
loại bỏ hồn tồn được rủi ro tín dụng. Do vậy, bảo đảm tiền vay có thể sử dụng
như là một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu
rủi ro tín dụng. Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài
sản bảo đảm khi nhận tín dụng. Lý do là khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro
trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng do thu nhập từ hoạt
động giảm sút mạnh. Những điều đó có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn.
Chính vì vậy, trừ những khách hàng có xếp hạng tín nhiệm cao thì phần lớn khách
hàng phải có tài sản bảo đảm khi nhận tín dụng của ngân hàng. Đặt yêu cầu phải có
tài sản bảo đảm, ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất
là thu nhập từ hoạt động không đảm bảo khả năng trả nợ.
“Bảo đảm tín dụng là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phịng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã
cho khách hàng vay” (Phan Thị Thu Hà,2012). Như vậy, bảo đảm tín dụng là việc
bảo vệ quyền lợi của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở
hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.2.2. Chức năng của bảo đảm tín dụng tại ngân hàng thương mại
Hồn trả tín dụng là điều kiện quan trọng nhất thực hiện mục tiêu kinh doanh

của ngân hàng. Để thu hồi được nợ ngân hàng phải xem xét một cách thận trọng đến

10


uy tín và năng lực của khách hàng, từ đó áp dụng các phương pháp cấp tín dụng
thích hợp. Nếu khách hàng được xếp hạng tín nhiệm cao như có kết quả kinh
doanh/thu nhập tốt, có năng lực tài chính mạnh, lịch sử quan hệ tín dụng tốt và có
tiềm năng triển vọng đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh thì ngân hàng có
thể xem xét cấp tín dụng không cần bảo đảm. Tuy nhiên, phần lớn các khách hàng
của ngân hàng đều cần phải có biện pháp bảo đảm khi được ngân hàng cấp tín dụng.
Trong hoạt động kinh doanh rủi ro tín dụng là loại rủi ro dẫn đến tổn thất lớn nhất
cho ngân hàng, vì vậy cần thiết phải thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hồn
trả các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng. Trong thực tế nếu vận dụng các hình
thức bảo đảm tín dụng thích hợp sẽ có những chức năng sau đây:
Giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng khơng thanh tốn được nợ
cho ngân hàng. Khi khách hàng khơng có khả năng và khơng thực hiện hồn trả các
khoản tín dụng đã được ngân hàng cung cấp, tài sản bảo đảm giúp ngân hàng có
nguồn thứ hai để thực hiện thu nợ, khắc phục tổn thất do rủi ro tín dụng xảy ra. Khi
đó, ngân hàng tiến hành các thủ tục phát mại, xử lý tài sản đảm bảo để thực hiện thu
hồi vốn vay.
Bảo đảm tiền vay cịn góp phần tạo động lực, kích thích hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Như đã phân tích ở trên, bảo đảm tiền vay góp phần hạn chế rủi ro
tín dụng cho ngân hàng, từ đó, các ngân hàng mạnh dạn, chủ động hơn trong hoạt
động tín dụng. Bảo đảm tín dụng được coi như một trong những biện pháp, cơng cụ
phịng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Từ đó,
góp phần thúc đẩy phát triển hoạt động tín dụng, tạo nguồn vốn cho phát triển nền
kinh tế của mỗi quốc gia.
Bên cạnh đó, việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay góp phần, tạo
động lực để khách hàng thực hiện các nghĩa vụ trả nợ của mình. Đây chính là việc

gắn trách nhiệm vật chất của người được cấp tín dụng trong q trình sử dụng vốn
vay. Nếu khơng có tài sản bảo đảm có thể dẫn đến việc lơ là nghĩa vụ trả nợ. Ngược
lại, khi khách hàng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay sẽ tạo cho bản
thân khách hàng động lực trong việc hồn trả nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng

11


trong quan hệ tín dụng, vì nếu khơng sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn.
Mặt khác, bảo đảm tín dụng cịn là rào cản đối với những người đi vay có chủ ý lừa
đảo ngân hàng.
Từ những phân tích về chức năng của bảo đảm tín dụng, có thể thấy bảo đảm
tín dụng có ý nghĩa lớn trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nhưng quá chú trọng yếu
tố này cũng chưa hẳn là tốt. Trong thực tế, một số trường hợp ngân hàng đặt vai trị
của bảo đảm tín dụng khơng đúng chỗ, coi bảo đảm tín dụng là cơ sở để quyết định
cấp tín dụng, cịn các yếu tố khác khơng chú trọng đúng mức, đây chính là nguyên
nhân làm giảm chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Bảo đảm tín
dụng chỉ là biện pháp phịng vệ khi gặp các sự cố trong thực hiện hợp đồng tín dụng
chứ khơng phải là cơ sở để quyết định cấp tín dụng.
Nhận thức đúng chức năng của bảo đảm tín dụng sẽ góp phần nâng cao năng
lực quản trị tín dụng, phịng ngừa rủi ro, thúc đẩy hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại.
1.2.2.3. Các hình thức bảo đảm tín dụng tại ngân hàng thương mại
Thơng thường có hai hình thức bảo đảm tiền vaychủ yếu mà các ngân hàng
thương mại áp dụng đối với khách hàng đề nghị cấp tín dụng: Bảo đảm đối vật và
bảo đảm đối nhân hay còn gọi là bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm bằng tín chấp.
Ngân hàng sẽ căn cư vào tình hình thực tế, vào khách hàng để lựa chọn hình thức
bảo đảm tín dụng phù hợp.
Biện pháp đảm bảo tiền vay không bằng tài sản
Bảo lãnh:Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có

quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên
được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.Như vậy, đối tượng của quan
hệ bảo lãnh đó là bằng uy tín, từ đó, ngân hàng thương mại chỉ có thể yêu cầu bên
bảo lãnh thực hiện thay nghĩa vụ hoặc khởi kiện chứ không tác động vào tài sản của
bên bảo lãnh được.
Tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị – xã hội:Tổ chức chính trị – xã hội ở
cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản

12


tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp
luật.Như vậy, theo khái niệm này thì tổ chức chính trị – xã hội khơng có nghĩa vụ
trả nợ thay vì tổ chức chính trị khơng có tài sản riêng cũng như tư cách pháp nhân,
nên chịu trách nhiệm về tài sản dường như khơng có.
Biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản
Cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay: Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng
là việc bên vay vốn (bên cầm cố) có nghĩa vụ giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên cho vay (gọi là bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả
nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn).
Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Thế chấp tài sản vay vốn ngân
hàng là việc bên vay vốn (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá
hạn) đối với bên cho vay (gọi là bên nhận thế chấp ) và không chuyển giao tài sản
cho bên nhận thế chấp.Trong thế chấp tài sản, ngân hàng thương mại chỉ quản lý
gián tiếp thông qua các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản.
Thế chấp, cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba:Thế chấp, cầm cố tài sản của
người thứ ba là việc tổ chức, cá nhân (không phải là bên vay vốn) dùng tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ một phần hoặc

toàn bộ nợ vay (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn) cho bên đi vay.
1.2.3. Cơng tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Mục tiêu của công tác bảo đảm tín dụng bằng tài sản của ngân hàng
thương mại
Bảo đảm tín dụng có hai hình thức là bảo đảm bằng tài sản và tín chấp. Tuy
nhiên, trong thực tế những khách hàng được ngân hàng cấp tín dụng dựa trên hình
thức bảo đảm tín dụng là tín chấp khơng nhiều, chủ yếu là khách hàng có uy tín rất
cao, năng lực tài chính rất tốt hoặc là những cá nhân vay tín chấp bằng lương, bảo
đảm của đơn vị cơng tác với giá trị khoản cấp tín dụng tương đối nhỏ. Do đó, mục
tiêu của cơng tác bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng thương mại là phòng ngừa rủi
ro, gắn trách nhiệm vật chất của khách hàng vào khoản cấp tín dụng, đồng thời hạn

13


×