Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.97 KB, 37 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I.</b> <b>ĐẶC ĐIỂM CHUNG.</b>
Tiếng Việt là mơn học góp phần đắc lực thực hiện mục tiêu đào tạo
thế hệ trẻ ở Tiểu học theo đặc trưng bộ môn nói chung và phân
mơn Luyện từ và câu nói riêng. Môn Tiếng Việt giúp cho học
sinh có năng lực sử dụng Tiếng Việt văn hoá và hiện đại để suy
nghĩ, học tập, giao tiếp với cộng đồng, khơng những thế nó cịn
bồi dưỡng tình u q hương, đất nước, có thói quen giữ gìn
sự trong sáng giàu đẹp của Tiếng Việt, hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
<i><b>Thứ tư, ngày 13 tháng 3 năm 2019</b></i>
<b>I.</b> <b>ĐẶC ĐIỂM CHUNG.</b>
Xuất phát từ thực tiễn của công cuộc đổi mới đất nước cần có
những con người lao động năng động, sáng tạo, sẵn sàng thích
ứng với điều kiện đổi mới đang diễn ra hàng ngày. Trong khi đó
cách dạy truyền thống, mặc dù có đổi mới song chất lượng
chưa được như mong muốn cịn thấp so với u cầu thực tế. Vì
vậy tìm và sáng tạo phương pháp dạy học, mạnh dạn áp dụng
đưa vào dạy học là hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là việc
làm thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng dạy học cũng như
thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và nhà nước, ngành đề ra.
<i><b>Thứ tư, ngày 13 tháng 3 năm 2019</b></i>
<b>I.</b> <b>ĐẶC ĐIỂM CHUNG.</b>
Dạy Tiếng Việt là dạy tiếng mẹ đẻ. Dạy học Tiếng Việt giúp các em
hình thành bốn kĩ năng: nghe, đọc, nói, viết. Phân môn Luyện
từ và câu cơ bản góp phần hồn thiện các kĩ năng đó. Nhưng để
các em bước đầu làm quen và để rồi trở thành một môn học
như các môn khác đối với giáo viên là cả một kinh nghiệm và
lịng nhiệt tình trong công việc.
Với HS lớp 2, phân môn Luyện từ và câu bước đầu cung cấp những
kiến thức cơ bản về Tiếng Việt bằng con đường quy nạp và rèn
luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, sử dụng dấu câu cho HS. Qua đó
HS dần dần được tiếp cận với vốn từ ngữ trong sáng của Tiếng
Việt, hình thành thói quen sử dụng từ, đặt câu trong giao tiếp
thông thường và là bước đệm quan trọng tạo vốn từ, vốn diễn
đạt để các em bước vào cuộc sống và soi vào thế giới tâm hồn
của chính mình một cách tự tin.
<i><b>Thứ tư, ngày 13 tháng 3 năm 2019</b></i>
<b>I.</b> <b>ĐẶC ĐIỂM CHUNG.</b>
Phân môn Luyện từ và câu là một phân môn rất quan trọng của
chương trình tiểu học, bởi vậy giáo viên phải tổ chức hướng
dẫn học sinh hoạt động để từng học sinh hoặc từng nhóm học
sinh phát hiện và chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành và
vận dụng nội dung đó vào học tập.
Từ nhận thức trên, cùng với những điều học hỏi đồng nghiệp, với
<i><b>Thứ tư, ngày 13 tháng 3 năm 2019</b></i>
<b>II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.</b>
<b>A. Mục đích : </b>
<b>II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.</b>
<b>A. Mục đích : </b>
<b>B. Nội dung : </b>
<i><b>1. Yêu cầu giáo viên trước khi dạy các bài tập luyện từ và câu.</b></i>
Đối với giáo viên để bài giảng thành công phải có sự chuẩn bị chu
đáo trước khi lên lớp:
+ Nắm chắc mục đích yêu cầu của từng bài dạy.
+ Lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp, đặc trưng của
phân môn để học sinh dễ tiếp thu và có hứng thú học tập.
+ Rèn luyện cho học sinh kĩ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các
dấu câu đúng.
+ Hình thành thói quen nói và viết thành câu.
<b>II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.</b>
<b>A. Mục đích : </b>
<b>B. Nội dung : </b>
<i><b>1. Yêu cầu giáo viên trước khi dạy các bài tập luyện từ và câu.</b></i>
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
Ở lớp 2, Luyện từ và câu khơng có bài học hay phần bài dạy
lý thuyết về từ và câu mà chỉ có một dạng bài học gồm các kiến thức
sơ giản về từ và câu tiếng Việt thông qua thực hành và giúp học sinh
thực hành dùng từ và đặt câu trong nói và viết . Các bài tập thực
hành về kĩ năng đặt câu như:
- Đặt câu theo mẫu
- Xác định mẫu câu.
<b>II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.</b>
<b>A. Mục đích : </b>
<b>B. Nội dung : </b>
<i><b>1. Yêu cầu giáo viên trước khi dạy các bài tập luyện từ và câu.</b></i>
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<b>II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.</b>
<b>A. Mục đích : </b>
<b>B. Nội dung : </b>
<i><b>1. Yêu cầu giáo viên trước khi dạy các bài tập luyện từ và câu.</b></i>
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
Học sinh lần lượt làm quen với các kiểu câu trần thuật đơn cơ bản
qua các bài tập thực hành: “Ai - làm gì?”; “Ai - thế nào?” ; “Ai - là
<i>gì?” và các bộ phận trả lời cho câu hỏi: “ là gì?” , “làm gì?”, “khi </i>
<i>nào?” , “ ở đâu?” ...</i>
*VD Dạy câu kiểu:
<i><b> - Ai ( cái gì, con gì) - là gì?</b></i>
Mục đích:
- Biết đặt câu theo mẫu.
- Rèn kĩ năng đặt câu theo mẫu.
<b>II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.</b>
<b>A. Mục đích : </b>
<b>B. Nội dung : </b>
<i><b>1. Yêu cầu giáo viên trước khi dạy các bài tập luyện từ và câu.</b></i>
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 1:</b>
GV đưa câu: <b>Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A.</b>
Cho HS đọc câu. Nhận xét thông qua sự gợi mở của GV(trả lời
câu hỏi)
GV: Câu giới thiệu ai?
Khi HS trả lời GV đưa vào khung như dưới đây:
<b> Ai</b> <b> </b>
<b>II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.</b>
<b>A. Mục đích : </b>
<b>B. Nội dung : </b>
<i><b>1. Yêu cầu giáo viên trước khi dạy các bài tập luyện từ và câu.</b></i>
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 1:</b>
GV đưa câu: <b>Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A.</b>
GV : Bạn Vân Anh được giới thiệu thế nào?
HS : ... là học sinh lớp 2A
GV: Bạn Vân Anh là gì?
GV đưa tiếp câu trả lời của HS vào khung
<i><b> Ai</b></i> <i><b> là gì?</b></i>
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 1:</b>
GV đưa câu: <b>Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A.</b>
Cho HS nhận biết câu trên gồm 2 bộ phận: bộ phận thứ nhất là
cụm từ chỉ người trả lời cho câu hỏi <b>Ai</b>? Bộ phận thứ hai chính là
phần giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở bộ phận thứ nhất trả
lời cho <b>là gì?</b>
<b>GV cần lưu ý cho HS nhận biết trong câu:</b>
- Bộ phận thứ nhất là từ chỉ sự vật.
- Bộ phận thứ hai giới thiệu hoặc nhận xét về sự vật được
viết theo mơ hình sau:
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 1:</b>
GV đưa câu: <b>Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A.</b>
- Yêu cầu từng học sinh đặt câu đúng với mẫu câu đã cho.
- HS: Đọc và nêu được yêu cầu của bài<b>: Đặt câu theo mẫu</b>
Đọc mơ hình câu
- GV: chia N2 học sinh đặt câu, gợi mở cho HS đặt câu bằng cách
giới thiệu, nhận xét về mình hoặc những người khác mà mình biết.
- HS:Thảo luận, đặt câu theo nhóm 2
- Nêu ý kiến từng nhóm
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 1:</b>
GV đưa câu: <b>Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A.</b>
Khi lấy ý kiến của HS , GV có những cách sau:
Cách 1: Lấy ý kiến của từng nhóm thơng qua trị chơi “Tiếp sức”.
- Giáo viên cho từng nhóm đọc câu vừa đặt nếu đúng mẫu câu
có quyền được gọi nhóm khác.
- Khi tổ chức trò chơi này, GV nên đóng vai trọng tài chỉ huy
cuộc chơi, bởi đây là kiến thức mới. GV sẽ giải quyết các vướng mắc
của HS trong khi chơi.
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 1:</b>
GV đưa câu: <b>Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A.</b>
Ví dụ HS trả lời:
+ Em là HS lớp 2C.
+ Bố mẹ em là công nhân.
+ Mẹ em là nông dân.
+ Chiếc cặp sách là người bạn thân thiết của em.
Sau mỗi lượt chơi, GV cần có những nhận xét,động viên các
em. Với những câu hay nên cho HS khác nhắc lại,để các em nhớ mục
đích của trị chơi và cũng đẻ khuyến khích được sự sáng tạo của
chính HS .
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 1:</b>
GV đưa câu: <b>Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A.</b>
Cách 2: Trò chơi này áp dụng cho các tiết thực hành: Cũng là trò
chơi “Tiếp sức”
- HS 1 nêu vế thứ nhất chỉ định HS 2 nối tiếp vế thứ hai nếu nói
đúng được quyền gọi bạn khác.
- GV nên chọn HS khá giỏi tham gia chơi trước
VD: HS1. Bố Hà
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 1:</b>
GV đưa câu: <b>Bạn Vân Anh là học sinh lớp 2A.</b>
- Bài tập này bước đầu giúp các em nhận diện câu đơn cơ bản,
giáo viên không làm phức tạp chủ yếu để các em thực hành, đặt
được nhiều câu đúng mẫu càng tốt.
- Qua trị chơi HS trả lời, GV đã kích thích được tính tự tin của
mỗi HS và qua đó HS sẽ vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tế
giao tiếp.
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 2:</b> Đặt câu theo mẫu:Ai(cái gì, con gì) là gì?
a/ Giới thiệu trường em.
b/ Giới thiệu một mơn học em u thích
c/ Giới thiệu làng (xóm, phố...) của em.
Ở dạng bài tập này yêu cầu đưa ra cụ thể hơn, đòi hỏi HS cần
bám sát vào nội dung yêu cầu của bài.
- HS: cần xác định rõ yêu cầu của bài tập
- GV: Cho HS hoạt động theo nhóm lớn.
Yêu cầu trong nhóm có HS khá, giỏi , TB, yếu.
- Để hoàn thành bài tập này, HS đã có vốn kiến thức từ bài tập
trước, các em hiểu mẫu câu cần đặt là câu giới thiệu (nhận xét,
nhận định) về người hoặc vật.
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 2:</b> Đặt câu theo mẫu:Ai(cái gì, con gì) là gì?
a/ Giới thiệu trường em.
b/ Giới thiệu một mơn học em u thích
c/ Giới thiệu làng (xóm, phố...) của em.
- Cần hướng HS đưa ra câu giới thiệu tự nhiên, đúng và gần
gũi với mỗi em, từ đó trở thành kĩ năng trong học tập và giao tiếp.
- HS: Các nhóm HS cùng nhau đặt câu bằng cách viết vào
giấy nháp:
- Từng nhóm đưa ý kiến.
VD: + Trường em là trường Tiểu học Vân Trường.
+ Mơn học em u thích là mơn Tốn.
+ Làng em là làng Quan Cao.
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 3:</b> Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm.
a/ <b>Em</b> là học sinh lớp 2.
b/ <b>Lan </b>là học sinh giỏi nhất lớp.
c/ Mơn học em u thích là <b>Tiếng Việt.</b>
<b>GV: </b>Cho HS phân tích u cầu của bài tập
Hướng dẫn tìm hiểu từng bộ phận của câu.
- Bộ phận câu được in đậm “<b>Em</b>” trả lời cho câu hỏi nào?
+ Bộ phận câu“<b>Em</b>” chỉ người và trả lời cho câu hỏi: Ai?
GV tiếp tục đưa ra một số câu hỏi sau để HS nhận diện
- Bộ phận câu được in đậm “<b> Lan</b>” trả lời cho câu hỏi nào?
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 3:</b> Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm.
a/ <b>Em</b> là học sinh lớp 2.
b/ <b>Lan </b>là học sinh giỏi nhất lớp.
c/ Môn học em yêu thích là <b>Tiếng Việt.</b>
Sau khi trả lời các câu hỏi ,HS đã xác định các câu trên thuộc mẫu
câu Ai(cái gì, con gì) là gì? và biết được hai bộ phận chính trong
câu, từng bộ phận câu trả lời cho câu hỏi nào
- HS thảo luận và đặt câu hỏi theo N2
- Từng nhóm nêu kết quả.
Đáp án như sau:
a/ <b>Ai</b> là học sinh lớp 2?
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Bài tập 3:</b> Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm.
a/ <b>Em</b> là học sinh lớp 2.
b/ <b>Lan </b>là học sinh giỏi nhất lớp.
c/ Môn học em yêu thích là <b>Tiếng Việt.</b>
Để củng cố lại kiến thức và kĩ năng trong khi nói, viết với mẫu câu:
<i><b>Ai ( hoặc cái gì, con gì) là gì?. </b></i>Giáo viên nên tổ chức cho HS tham
gia một số trò chơi. Mỗi trị chơi có phần mở đầu giới thiệu về bản
thân. Các em có thể nói từ 2 đến 3 câu giới thiệu tên, nơi ở, sở
Ví dụ: Em tên là...
Nơi ở của em là...
Sở thích của em là...
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<b>Kết luận</b>: Từ ba dạng bài tập trên ta thấy kiến thức bài tập trước hỗ
trợ cho bài tập sau HS dễ dạng thực hiện được yêu cầu của bài tập
sau nếu các em học tập hứng thú tham gia tích cực vào từng hoạt
động học tập.
+ Qua trả lời nhóm đã tạo điều kiện cho HS luyện tập kĩ năng giao
tiếp. Nội dung trả lời đưa ra vừa sức, mới mẻ kích thích suy nghĩ
của HS. Kết quả làm việc nhóm đưa ra có ý kiến góp ý của nhóm
bạn.
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
* Một số dạng bài tập áp dụng khi dạy cho học sinh:
Bài 1: Đặt câu theo mẫu sau
Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận gạch chân dưới đây:
a/ Hoa phượng nở đỏ rực.
b/ Con mèo đang rình chuột.
c/ Lớp 2A chăm ngoan, học giỏi.
Ai(cái gì, con gì) làm gì?
- Bạn Hà
- ...
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<i>b) Ví dụ: Dạng bài tập: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “thế nào” ?</i>
<b>Mục đích</b>: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “ thế nào”.
a. Em bé thế nào?
b. Con voi thế nào?
c. Những quyển vở như thế nào?
d. Những cây cau thế nào?
<b> </b>Giáo viên cho học sinh xác định yêu cầu bài ra.
Nhắc lại các câu hỏi và nêu nhận xét về các câu trên:
+ Các câu hỏi đều có từ để hỏi “ <b>thế nào</b>”.
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<i>b) Ví dụ: Dạng bài tập: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “thế nào” ?</i>
<b>Mục đích</b>: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “ thế nào”.
a/ Em bé thế nào?
b/ Con voi thế nào?
c/ Những quyển vở như thế nào?
d/ Những cây câu thế nào?
<b> </b> Khi trả lời câu hỏi: Em bé thế nào?
- GV đưa tranh: Tranh vẽ em bé
Học sinh quan sát tranh và chọn từ thích hợp để trả lời câu hỏi.
+ Trình bày ý kiến:
+ HS tiếp nối đưa từ để trả lời câu hỏi: xinh đẹp, dễ thương,
đáng yêu, ngây thơ, ngoan...
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<i>b) Ví dụ: Dạng bài tập: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “thế nào” ?</i>
<i><b> Lưu ý: GV khơng gị ép HS theo một cách nhìn hoặc theo cách </b></i>
nhìn của GV mà chỉ nhận xét giúp HS hoàn chỉnh câu trả lời.
- Từ đó HS tìm được nhiều từ khác nhau trả lời cho một câu hỏi .
<b> - </b>Với các câu hỏi cịn lại, Giáo viên cho học sinh tìm câu trả lời
theo nhóm và lấy ý kiến của từng nhóm bằng cách viết vào phiếu
học tập.
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<i>b) Ví dụ: Dạng bài tập: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “thế nào” ?</i>
<i>c) Giúp HS phân biệt kiểu câu “Ai (hoặc cái gì, con gì) - là gì?” với </i>
<i>kiểu câu “Ai (hoặc cái gì, con gì) - thế nào? ”</i>
<i><b>* Với kiểu câu :</b></i>
<b> Ai (hoặc cái gì, con gì)</b> <b>thế nào</b>?
(người, vật) (đặc điểm ,tính chất)
- Yêu cầu HS đặt câu theo mơ hình.
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<i>b) Ví dụ: Dạng bài tập: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “thế nào” ?</i>
<i>c) Giúp HS phân biệt kiểu câu “Ai (hoặc cái gì, con gì) - là gì?” với </i>
<i>kiểu câu “Ai (hoặc cái gì, con gì) - thế nào? ”</i>
VD: HS đặt được câu:
Mái tóc của bà em (đã) bạc trắng.
(vẫn còn) đen nhánh.
(đã) hoa râm.
Nhận xét: kiểm tra tất cả các câu có đúng mẫu hay không. Học
sinh cần xem cụm từ trả lời câu hỏi “thế nào” có chính xác không.
- Giúp HS nhận xét
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<i>b) Ví dụ: Dạng bài tập: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “thế nào” ?</i>
<i>c) Giúp HS phân biệt kiểu câu “Ai (hoặc cái gì, con gì) - là gì?” với </i>
<i>kiểu câu “Ai (hoặc cái gì, con gì) - thế nào? ”</i>
Có học sinh đặt:
- Bố em tính tình vui vẻ .
- Bố em là người vui vẻ.
a/ Bố em tính tình vui vẻ.
Hỏi: Câu trên có đúng mẫu khơng?
- HS trả lời có hay khơng.
GV phân tích: Đây là câu đúng mẫu. Mặc dù cụm từ “tính
tình vui vẻ” chỉ có từ “vui vẻ” trả lời cho câu hỏi “ thế nào”
b/ Bố em là người vui vẻ.
<i><b>2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<i>a) Hướng dẫn học sinh làm bài tập về câu.</i>
<i>b) Ví dụ: Dạng bài tập: Tìm bộ phận trả lời cho câu hỏi “thế nào” ?</i>
<i>c) Giúp HS phân biệt kiểu câu “Ai (hoặc cái gì, con gì) - là gì?” với </i>
<i>kiểu câu “Ai (hoặc cái gì, con gì) - thế nào? ”</i>
<b>III. HIỆU QUẢ. </b>
<i><b>1. Đối với giáo viên.</b></i>
<b>III. HIỆU QUẢ. </b>
<i><b>1. Đối với giáo viên.</b></i>
<i><b>2. Đối với học sinh.</b></i>
Qua thực tế, khi dạy về các kiểu câu trong phân môn Luyện
từ và câu Lớp 2, tôi đã thấy các em nắm vững được các kiểu câu
đơn cơ bản của chương trình, từ đó học sinh biết cách dùng từ, đặt
câu chính xác, biết phân biệt từng bộ phận của câu, biét sử dụng
dấu câu hợp lý, biết nói và viêt những câu văn giàu hình ảnh gần gũi
với thực tế.
Đối với học sinh trung bình khi học tập cũng như giao tiếp,
các em cũng rất tự tin diễn đạt thành những câu văn hoàn chỉnh.
Đối với học sinh khá giỏi các em thể hiện được khả năng của bản
thân một cách hào hứng.
<b>I</b>. <b>ĐẶC ĐIỂM CHUNG.</b>
<b>II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ.</b>
<b> B. Nội dung.</b>
<i><b> 1. Yêu cầu giáo viên trước khi dạy các bài tập luyện từ và câu.</b></i>
<i><b> 2. Các hình thức dạy về câu.</b></i>
<b>III. HIỆU QUẢ</b>
<b> </b><i><b>1. Đối với giáo viên.</b></i>
<i><b> 2. Đối với học sinh.</b></i>
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân trong quá trình
dạy học của tơi . Chắc chắn sẽ cịn nhiều điều cần bổ sung . Tôi rất
mong được tiếp nhận ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để ngày
càng hoàn thiện hơn.