Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài thu hoạch diễn án - khởi kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính | Nguyễn Thị Tuyết |

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.69 KB, 15 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
VỤ ÁN: KHỞI KIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
HỜ SƠ BÀ: NGUYỄN THỊ TÚT

Mơn: Hành chính
Mã số hồ sơ: LS.HC 12/DA 1
Diễn lần: 01
Ngày diễn: / /2021
Giáo viên hướng dẫn: LS_

Họ và tên: Trần Thiện Nhân
SBD: LS 32 HG – Lớp: Luật sư Hậu Giang
Khóa: K 22 HG

Hậu Giang, ngày 04 tháng 4 năm 2021


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Hành chính
Mã số hồ sơ số: LS.HC 12/DA 1
Diễn lần: 01
Ngày diễn: 2021
Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: Trần Thiện Nhân
Lớp: Luật sư K22 Hậu Giang
Vai diễn: Luật sư bảo vệ nguyên đơn



BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HÀNH CHÍNH LS.HC 12/DA 1
HỒ SƠ HÀNH CHÍNH NGUYỄN THỊ TUYẾT
Vụ án: Khởi kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn)
I.

NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG

Nguyên đơn: Nguyễn Thị Tuyết. Sinh năm: 1982.
Địa chỉ: Tổ 9, phường Đông Lân, Thành phố P, tỉnh G.L
Ủy quyền tham gia tố tụng cho ông: Mai Anh Tuấn. Sinh năm: 1977
Địa chỉ: 33 (73) Minh khai, phường Bùi Thị Xuân, TP P, tỉnh G.L.
Bị đơn: Trần Ngọc Minh, Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh G.L.
Địa chỉ: số 06, Trần Hưng Đạo, Thành phố P, tỉnh G.L


Ủy quyền tham gia tố tụng cho ông: Dương Văn Thành
Chức vụ: Phó Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.
Địa chỉ: 06 Trần Hưng Đạo, thành phố P, tỉnh G.L.
II.

TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L đã
đến kiểm tra cơ sở kinh doanh nhà trọ Hoàng Lan của bà Nguyễn Thị Tuyết tại
số 241 đường Lê Lai, thành phố P, tỉnh G.L vào lúc 21h10’ ngày 23/12/2013.
Sau khi kiểm tra, Đoàn kiểm tra đã lập Biên bản vi phạm hành chính số
11/BB-VPHC về việc vi phạm trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch tại

cơ sở kinh doanh này có vi phạm như sau:
“Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hồng Lan, phịng số 11 có ơng Nguyễn Văn
Thường và bà Nguyễn Thị Lành khơng có Giấy kết hơn, đang quan hệ vợ
chồng (quan hệ tình dục), phịng số 9 có ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị
Thùy khơng có Giấy kết hơn đang ở chung phịng xem ti vi. Tại thời điểm kiểm
tra tại phòng số 11, chủ cơ sở kinh doanh phịng trọ Hồng Lan khơng vào sổ
bà Nguyễn Thị Lành”.
Kết luận: chủ cơ sở kinh doanh nhà trọ Hoàng Lan thiếu tinh thần trách
nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm như trên”.
Trên cơ sở Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC ngày
23/12/2013 về việc vi phạm quy định cơ sở kinh doanh nhà trọ Hoàng Lan nên
ngày 10/3/2014 ơng Trần Ngọc Minh (Phó giám đốc kiêm Chánh tranh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L) đã ban hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch tại Quyết định
số: 23/QĐ-XPHC theo đó, xử phạt bà Nguyễn Thị Tuyết (chủ cơ sở kinh
doanh nhà trọ Hoàng Lan) với mức phạt tiền là 15.000.000đ (mười lăm triệu
đồng) với lý do đã có hành vi vi phạm hành chính “thiếu tinh thần trách nhiệm,
tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm (áp dụng khoản 1 Điều 25 Nghị
định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ (về Quy định xử phạt


vi phạm hành chính trog lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống
tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy, phòng, chống bạo lực gia đình).
Ngày 24 tháng 3 năm 2014, Bà Nguyễn Thị Tuyết đã gửi khiếu nại đến
người có thẩm quyền giải quyết và được thụ lý giải quyết theo quy định của
Luật khiếu nại.
Ngày 20/4/2014, Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
G.L đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-TTr về việc giải quyết đơn khiếu nại xử
phạt vi phạm hành chính (lần đầu). Nội dung Quyết định: Giữ nguyên Quyết

định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ –XPHC ngày 3 tháng 10 năm
2013.
Ngày 02/05/2014 Bà Nguyễn Thị Tuyết đã đơn khởi kiện đến Tòa án nhân
dân tỉnh G.L yêu cầu giải quyết hủy bỏ Quyết định số: 23/QĐ-XPHC ngày
10/3/2014 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể
thao,du lịch của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
Ngày 13/05/2014 tòa án ra thông báo thụ lý vụ án hành chính.
Ngày 10/09/2014 tòa án Quyết định đưa vụ án hành chính trên ra xét xử.
III.

CĂN CỨ KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN

Xác định chủ thể khởi kiện
- Bà Nguyễn Thị Tuyết đủ năng lực pháp luật, năng lực chủ thể hành vi. Bà
Tuyết là người bị ảnh hưởng trực tiếp của Quyết định số: 23/QĐ-XPHC
ngày 10/3/2014
Đối tượng khởi kiện:
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số: 23/QĐ-XPHC ngày
10/3/2014 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L. Bà Nguyễn Thị
Tuyết cho rằng mình đã bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp bởi
lẽ Quyết định đó trái quy định của pháp luật.


Yêu cầu khởi kiện:
- Hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa
thể thao và du lịch số: 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
-

Xét về hành vi vi phạm: Quyết định số: 23/QĐXPHC lấy căn cứ xử

phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐCP ngày 12/11/2013 của Chính phủ là hoàn toàn khơng có căn cứ. Khoản
1 Điều 25 quy định như sau: “Tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ
sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự để tổ chức hoạt động mại
dâm” nhưng tại thời điểm kiểm tra cơ sở kinh doanh của ngun đơn
khơng có những hành vi vi phạm nêu trên, bởi lẽ những người th
phòng có một cặp đơi đang quan hệ tình dục nhưng việc đó trên tinh thần
thần tự ngụn khơng nhằm mục đích mua bán dâm nên không thể cho
rằng mại dâm được. Mặt khác, nguyên đơn không hề hay biết trước đó về
mục đích thuê phòng của họ.

-

Xét trình tự thủ tục ban hành văn bản: Căn cứ tại Điều 66 Luật xử lý
vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 01/7/2013 của Quốc hội thì
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đã không còn.
- Những tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo:

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa thể thao và
du lịch số: 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh G.L (bản phô tô);
- Biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch số:
11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh G.L (bản phô tô);
- Quyết định số 01/QĐ-TTr ngày 20/4/2014 về việc giải quyết đơn khiếu nại
Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính (lần đầu) 2013 của Thanh tra Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (bản phô tô);


- Công văn số 167/CV-VHTTDL ngày 07/4/2014 của Sở Văn hóa, Thể thao và

Du lịch.
IV.

KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA

Hỏi người được ủy quyền tham gia tố tụng ông: Mai Anh T́n
- Ơng T́n nói cho HĐXX biết vào ngày 23 tháng 12 năm 2013, nhà trọ
Hoàng Lan đã xảy ra sự việc gì?
- Đoàn kiểm tra của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L có lập Biên bản
vi phạm hành chính không?
- Thời điểm lập biên bản có ai làm chứng khơng?
- Ngày nào cơ sơ kinh doanh Hoàng Lan nhận được Quyết định xử phạt vi
phạm do lỗi trên?
Hỏi người bị kiện:
- Xin hỏi đại diện của Sở, Ơng có thể nói cho HĐXX biết ngày Thanh tra Sở
VHTT-D tỉnh L G đã lập Biên bản xử lý vi phạm ở cơ sở Hoàng Lan là ngày
tháng năm nào?
- Ông cho HĐXX biết hành vi của cơ sở bà Tuyết quản lý đã vi phạm những
lỗi nào?
- Trong Biên bản (ông Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành) họ có
thừa nhận hành vi mua bán dâm của mình không?
- Vậy Thanh tra Sở VHTT-D tỉnh L. G đã Ban hành Quyết định xử phạt hành
chính vụ việc trên vào ngày tháng năm nào?
- Lý do tại sao lập Biên bản xử lý vi phạm ngày 23/12/2013 nhưng đến ngày
10/3/2014 mới ban hành quyết định xử phạt?
- Ơng cho biết Nghị định số 167/2013/NĐ-CP có hiệu lực ngày nào?
- Lý do tại sao một hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà lại áp dụng để xử phạt?



V.

BẢN LUẬN CỨ

Kính thưa Hội Đồng Xét Xử
Tôi là Luật sư Trần Thiện Nhân – Văn phòng Luật sư Nguyễn Thuy,
thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Hậu Giang, được sự yêu cầu của thân chủ tôi là
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Tuyết và cũng đã được Quí Tòa chấp thuận cho
phép tôi được bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn tại phiên tòa sơ thẩm
vụ án hành chính hôm nay.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và nội dung trình bày từ phía người khởi kiện
(Nguyễn Thị Tuyết) và người bị kiện Ông: Trần Ngọc Minh, Chánh thanh tra
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L., tơi xin trình bày quan điểm của
mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện là bà Nguyễn
Thị Tuyết như sau:
Trước khi trình bày quan điểm của mình tơi xin trình bày tóm tắt về q
trình vụ án. Vào lúc 20h10 ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra thanh tra Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L đã kiểm tra cở sở kinh doanh Nhà trọ Hoàng
Lan do bà Nguyễn Thị Tuyết làm chủ và đã lập Biên bản xử phạt vi phạm hành
chính. Nhưng mãi đến ngày 10/3/2014 mới ban hành Quyết định số: 23/QĐXPHC xử phạt với mức phạt là 15.000.000 (mười lăm triệu đồng). Bà Tuyết
không đồng ý với Quyết định xử phạt trên và kiện ra tòa bởi vì bà cho rằng
Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L đã ban hành Quyết định
sai làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Xét về trình tự thủ tục:
- Biên bản số: 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 ghi không đầy đủ thông tin:
Không ghi thông tin của người chứng kiến, thông tin về người bị xử phạt
(không ghi số giấy CMND)
- Hết thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Ngày 23/12/2013 Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L lập
biên bản nhưng đến ngày 10/3/2014 mới ra quyết định xử phạt vi phạm hành

chính là sai quy định của pháp luật. Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Nghị định số


167/2013/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính quy định trong thời hạn 07
ngày và trong một số trường hợp theo quy định của Luật thì tối đa là 30 ngày
kể từ ngày lập biên bản phải ban hành Quyết định xử phạt.
-

Xét về nội dung:

+ Áp dụng văn bản xử phạt sai quy định
Quyết định số 23/QĐ-XPHC đã áp dụng Nghị định số 167/2013/NĐ-CP
để xử phạt hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này là sai quy định
của pháp luật (tức là hành vi vi phạm ngày 23/12/2013 trong khi Nghị định
167/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/12/2013)
Mặt khác, qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và các chứng cứ khác thu thập
được, khơng có chứng cứ nào chứng minh rằng tại thời điểm kiểm tra nhà nghỉ
Hoàng Lan đã xảy ra hành vi mua dâm, bán dâm như Biên bản vi phạm hành
chính số 11/BB-VPHC đã khẳng định. Do đó, việc khơng chứng minh được
hành vi vi phạm là đồng nghĩa với việc không vi phạm.
Từ những lập luận trên xét thấy việc xử lý xử phạt hành vi vi phạm để xử
phạt bà cơ sở Nhà nhỉ Hoàng Lan của bà Tuyết với hành vi lỡi trên là khơng có
căn cứ.
Kính thưa Qúi tòa!
Từ những trình bày nêu trên, tôi cho rằng yêu cầu của người khởi kiện, thân
chủ tôi bà Tuyết là hoàn toàn có căn cứ và hợp pháp. Do vậy, tôi kính đề nghị
Qúi tòa xem xét hủy toàn bộ Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 về
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa thể thao và du lịch của
Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm lắng nghe của Qúi tòa !



VI.

NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN

Nhận xét chung về buổi diễn án:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
1. Thư ký phiên tòa:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
2. Thẩm phán phiên tòa:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………
3. Hội thẩm nhân dân 1:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………
4. Hội thẩm nhân dân 2:


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………
5. Đại diện Viện kiểm sát:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………….
6. Luật sư nguyên đơn 1:

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
7. Luật sư nguyên đơn 2:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………….

8.Nguyên đơn:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………..
9. Luật sư bị đơn 1:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………..
10. Luật sư bị đơn 2:

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
11. Bị đơn:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
12. Người làm chứng
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
.




×