LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn theo đúng quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN............................................................................................................................. 7
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước............................................................... 7
1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước............................................................ 11
1.3. Khái quát kết quả của các cơng trình nghiên cứu có liên quan và những
vấn đề tiếp tục nghiên cứu............................................................................................... 26
Chương 2: THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG CỦA CÁN BỘ HUYỆN
DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG
NAM BỘ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN............................................................................................................................................. 29
2.1. Tỉnh, đảng bộ tỉnh, tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy và cán bộ huyện
diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Đông Nam bộ..........29
2.2. Trách nhiệm nêu gương và thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán
bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Đông Nam
bộ giai đoạn hiện nay - khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò...........51
Chương 3: THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG CỦA CÁN BỘ HUYỆN
DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG
NAM BỘ - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM..........................81
3.1. Thực trạng thực hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ huyện diện ban
thường tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Đông Nam bộ........................................ 81
3.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm............................................................................... 115
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN
TỐT TRÁCH NHIỆM NÊU GƯƠNG CỦA CÁN BỘ HUYỆN DIỆN BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN
NĂM 2030................................................................................................................................. 124
4.1. Dự báo yếu tố tác động và phương hướng thực hiện tốt trách nhiệm nêu
gương của cán bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền
Đông Nam bộ đến năm 2030......................................................................................... 124
4.2. Những giải pháp chủ yếu thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương của cán
bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Đông Nam bộ
đến năm 2030........................................................................................................................ 130
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 160
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CB, ĐV
Cán bộ, đảng viên
CBH
Cán bộ huyện
ĐNB
Đông Nam bộ
BCH
Ban chấp hành
BTV
Ban thường vụ
BTVTU
Ban thường vụ tỉnh ủy
CT-XH
Chính trị - xã hội
HTCT
Hệ thống chính trị
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
TNNG
Trách nhiệm nêu gương
UBND
Ủy ban nhân dân
Nxb
Nhà xuất bản
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nêu gương là thuộc tính bản chất của đảng cộng sản, là trách nhiệm, đạo lý,
gắn với tư cách của người cán bộ, đảng viên (CB, ĐV). Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
căn dặn: “Người đảng viên - dù công tác to hay nhỏ, địa vị cao hay thấp - ở đâu
cũng phải làm gương mẫu cho quần chúng,... Mà muốn quần chúng hăng hái thi
hành, thì người đảng viên ắt phải xung phong làm gương mẫu để quần chúng bắt
chước, làm theo” [69, tr.55]. Xuất phát từ văn hóa phương Đơng, Người đã đúc kết:
“Nói chung thì các dân tộc phương Đơng đều giàu tình cảm, và đối với họ, một tấm
gương sống cịn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” [64, tr.284].
Thấm nhuần lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong tồn bộ q trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã sử dụng nhiều phương thức lãnh đạo
khác nhau, trong đó, nêu gương là một phương thức quan trọng, hiệu quả, vừa có
giá trị khoa học và nhân văn, tác động tích cực đến các đối tượng lãnh đạo của
Đảng, nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã nêu rõ: “Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương
lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; bằng công
tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương
mẫu của đảng viên” [20, tr.151]. Lãnh đạo thông qua việc thực hiện trách nhiệm nêu
gương (TNNG) của CB, ĐV tác động tích cực đến các khâu trong quy trình lãnh
đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng và toàn Đảng, có tầm quan trọng đặc biệt để Đảng
giữ vững vị thế và vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Cán bộ huyện (CBH) diện ban thường vụ tỉnh ủy (BTVTU) quản lý là
những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cấp ủy, chính quyền và tổ
chức chính trị - xã hội (CT-XH) huyện, có vai trị quyết định đến chất lượng lãnh
đạo của huyện ủy, hiệu quả hoạt động của chính quyền và sự phát triển của các tổ
chức trong hệ thống chính trị (HTCT) huyện. Thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý để nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản lý của các tổ chức đảng,
chính quyền huyện, để cấp ủy và chính quyền huyện thực sự là nhân tố bảo đảm
sự ổn định và phát triển của địa phương.
2
Đông Nam bộ (ĐNB) là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước, là khu
vực phát triển năng động với tốc độ nhanh và ngày càng bền vững. Một trong những
yếu tố quan trọng góp phần tạo nên kết quả đó là vai trị, trách nhiệm của cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức đảng, chính quyền và HTCT các cấp, trong đó
có TNNG. Thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07-6-2012 của Ban Bí thư về
TNNG của CB, ĐV, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp, các tỉnh ủy ở miền ĐNB đã
nghiêm túc quán triệt, triển khai đến các cấp ủy trực thuộc và chủ động, sáng tạo
trong quá trình tổ chức thực hiện. Đa số CB, ĐV gương mẫu, thực hiện tốt TNNG.
Tuy nhiên, kết quả thực hiện TNNG của CB, ĐV nói chung, CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB nói riêng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của công
tác xây dựng Đảng, xây dựng HTCT trong sạch, vững mạnh. Hoạt động nêu gương
của cán bộ chủ chốt và người đứng đầu một số cấp ủy, chính quyền các cấp còn mờ
nhạt. Một số CBH chưa thực hiện tốt TNNG, thậm chí vi phạm quy định nêu gương
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của Đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao,... Thực tế ở các tỉnh
miền ĐNB cho thấy, vẫn cịn tình trạng CBH vi phạm quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, vi phạm những điều đảng viên không được làm như sử dụng bằng
giả (Phó Bí thư huyện ủy huyện Phú Riềng) hoặc thiếu gương mẫu, lợi dụng chức
vụ, quyền hạn chống người thi hành cơng vụ (Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
(HĐND) huyện Hớn Quản), vi phạm về quản lý đất đai (huyện Xuyên Mộc, huyện
Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu),... Vi phạm của một số CBH đã làm suy giảm lòng
tin của nhân dân đối với CB, ĐV nói chung, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, năng lực quản lý, điều hành của chính
quyền các cấp ở các tỉnh miền ĐNB.
Do đó, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá đúng
thực trạng việc thực hiện TNNG và đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt TNNG
của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB giữ vững vai trò lãnh đạo,
quản lý cấp cơ sở của các cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền huyện và bảo đảm sự
lãnh đạo thông suốt từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở là một vấn đề quan trọng và cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Thực
3
hiện trách nhiệm nêu gương của cán bộ huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy
quản lý ở các tỉnh miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay” để làm luận án tiến
sĩ ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện TNNG của
CBH diện BTVTU quản lý, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu thực hiện tốt
TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, chỉ rõ
kết quả và xác định những nội dung luận án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện TNNG của CBH
diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB từ năm 2012 đến năm 2020, chỉ rõ nguyên
nhân và đúc rút một số kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để thực hiện tốt
TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian khảo sát: Luận án tập trung khảo sát, đánh giá việc thực
hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB từ năm 2012
đến năm 2020, phương hướng và những giải pháp chủ yếu đến năm 2030.
- Về không gian: Luận án khảo sát việc thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở 5 tỉnh miền ĐNB (Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình
Phước, Đồng Nai, Tây Ninh).
4
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, nêu gương và thực hiện TNNG của CB, ĐV.
4.2. Cơ sở thực tiễn
- Thực tiễn việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các
tỉnh miền ĐNB từ năm 2012 đến năm 2020.
- Báo cáo của 5 tỉnh ủy ở miền ĐNB về thực hiện TNNG của CB, ĐV.
- Kết quả khảo sát, điều tra đối với 3 nhóm: CBH diện BTVTU quản lý;
CB, ĐV trong đảng bộ, chính quyền các huyện và nhân dân các huyện ở 5 tỉnh
miền ĐNB.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin. Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc
thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý dựa trên những quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về
trách nhiệm, nêu gương, TNNG của CB, ĐV.
Để đánh giá khách quan thực trạng thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh miền ĐNB, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở tiếp cận các nguồn tài
liệu là các báo cáo của các địa phương, đơn vị và các cơng trình nghiên cứu có
liên quan, luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để khai thác các
thơng tin và phân tích, khái qt những nội dung có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này được sử dụng để khảo
sát, đánh giá thực trạng thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh
miền ĐNB. Luận án điều tra ở 5 tỉnh miền ĐNB, mỗi tỉnh 100 phiếu. Đối tượng
khảo sát là CBH diện BTVTU quản lý, cán bộ, công chức cấp dưới và người dân ở
địa phương), nhằm tìm hiểu việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU
ở các tỉnh miền ĐNB trên một số nội dung sau:
5
+ Trách nhiệm thực hiện các nội dung nêu gương của CBH diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
+ Phương thức thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh
miền ĐNB.
+ Đánh giá của cán bộ, công chức cấp dưới và người dân ở địa phương về
việc thực hiện TNNG của của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
+ Những gợi ý, đề xuất giải pháp của cấp ủy, đảng viên, người dân để CBH
diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB thực hiện tốt TNNG.
Kết quả khảo sát được tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS.
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng một số phương pháp khác: thống kê và so
sánh, lịch sử và logic, tổng kết thực tiễn,…
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án đã góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực
hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB: xác lập khái
niệm, nội dung, phương thức thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở
các tỉnh miền ĐNB.
- Luận án đúc rút một số kinh nghiệm thực hiện tốt TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB. Đó là, (i) Sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn,
quyết liệt của các cấp ủy đảng, BTV cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện ở miền ĐNB có
vai trị quan trọng đối với việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý;
(ii) Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên đối với
việc thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB là một
giải pháp quan trọng đưa việc thực hiện TNNG trở thành nền nếp, hiệu quả;
(iii) Sự cụ thể hóa nội dung TNNG gắn với các chức danh cán bộ là cơ sở quan
trọng để CBH diện BTVTU ở miền ĐNB quản lý thực hiện tốt TNNG; (iv) Ý thức,
trách nhiệm của CBH diện BTVTU quản lý trong thực hiện TNNG là nhân tố bền
vững để TNNG được thực hiện đồng bộ, hiệu quả, lan tỏa và có ý nghĩa trong cả
HTCT và ngồi xã hội.
- Luận án đề xuất một số giải pháp có tính đột phá để thực hiện tốt TNNG
của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB đến năm 2030. Một là, xây
dựng, hoàn thiện quy định của các cấp ủy địa phương về thực hiện trách nhiệm
6
nêu gương phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng chức danh cán bộ huyện diện
ban thường vụ tỉnh ủy quản lý; Hai là, tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp ủy,
ủy ban kiểm tra cấp trên và kịp thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy
định nêu gương; Ba là, phát huy tính tự giác, rèn luyện, tự nêu gương của cán bộ
huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện TNNG của CBH
diện BTVTU quản lý.
- Góp phần tổng kết thực tiễn việc thực hiện TNNG của CBH diện
BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
- Cung cấp luận cứ khoa học cho các BTVTU ở các tỉnh miền ĐNB
nghiên cứu, tham khảo xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện tốt TNNG của CBH diện BTVTU quản lý.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu cho các
cấp ủy, địa phương trong thực hiện TNNG, làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng
dạy, nghiên cứu môn Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trách nhiệm nêu gương của CB, ĐV, nhất là cán bộ chủ chốt trong HTCT là
một nội dung quan trọng được toàn Đảng quan tâm, xây dựng thành các quy định:
Quy định số 101-QĐ/TW; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25-10-2018 của BCH
Trung ương “về TNNG của CB, ĐV, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban
Bí thư, Ủy viên BCH Trung ương”. Đây là một trong những phương thức lãnh đạo
quan trọng của Đảng, được nhiều tác giả nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau.
Có tác giả tiếp cận nêu gương về tư tưởng chính trị, có tác giả phân tích nêu gương
về đạo đức gắn với việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, học tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,... Tuy
nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về thực
hiện TNNG của CBH diện BTVTU quản lý. Do đó, để thực hiện luận án, cần thiết
phải nghiên cứu, tổng quan các cơng trình khoa học có liên quan để kế thừa, luận
giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện TNNG của CBH diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh miền ĐNB giai đoạn hiện nay.
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI
- Oren Harari (2007), Cẩm nang dành cho nhà quản lý: Nguyên tắc Powell =
The Powell principles: 24 bài học rút ra từ cuộc đời nhà lãnh đạo kiệt xuất Colin
Powell, [193]. Trên cơ sở nghiên cứu về cuộc đời nhà lãnh đạo Colin Powell - một
vị tướng có tài thao lược, một chính khách lịch lãm, đầy phong thái, một nhà ngoại
giao xuất sắc - mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên tắc, tác giả đã chỉ ra các
bài học có giá trị trong hoạt động lãnh đạo của Colin Powell như phải luôn bắt đầu
từ bản thân, thực hành lời nói đi đơi với việc làm, phải biết thay đổi để phát triển,
biết kiềm tỏa cái tơi, biết phá bỏ lề thói, biết để tình huống quyết định chiến lược,...
- Đặng Đình Lựu (2008), “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo trung, cao cấp
ở
Trung Quốc” [57]. Trong phạm vi bài viết, tác giả cho rằng cán bộ lãnh đạo
trung, cao cấp là những nhà chính trị giỏi, là một bộ phận trong đội ngũ nhân tài
của Đảng và Nhà nước Trung Quốc. Đó là những người có trình độ học vấn ngày
càng cao, trải qua cơng tác chính trị, trưởng thành từ cơ sở. Tác giả cũng đề ra một
8
số biện pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ trung, cao cấp như tạo nguồn, chế độ
hóa việc học tập của cán bộ, bồi dưỡng gắn với rèn luyện thử thách trong thực
tiễn, lựa chọn, sàng lọc và thường xuyên kiểm tra, giám sát cán bộ.
- Pieke, F. N (2009), The Good Communist: Elite Training and State Building
in Today's China: Người cộng sản tốt: đào tạo những người ưu tú và xây dựng nhà
nước ở Trung Quốc hiện nay [191]. Tác giả đặt vấn đề về bản chất của chế độ xã hội
ở Trung Quốc, phải chăng đây là một quốc gia tư bản có vỏ ngồi xã hội chủ nghĩa
và Đảng Cộng sản Trung Quốc có thể giữ địa vị thống trị trong mười năm hiện đại
hóa và tồn cầu hóa tiếp theo khơng? Từ đó, tác giả đã lý giải thơng qua việc phân
tích, xem xét cách thức đào tạo các quan chức chính phủ Trung Quốc - một q
trình khắt khe, ln có sự cam kết với Đảng về mặt tư tưởng và chính trị.
- Đặng Đình Lựu (2010), “Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo ở Trung Quốc hiện nay” [58]. Bài viết đã chỉ rõ nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo là trọng điểm của công tác xây dựng Đảng. Tác giả đã nêu lên
những tiêu chuẩn cao đối với cán bộ lãnh đạo như: Một là, kiên trì tiêu chuẩn đủ
đức, đủ tài, lấy đức làm đầu. Đây là yêu cầu căn bản và là bảo đảm quan trọng để
giữ vững tính tiên tiến, tính trong sạch của đảng cầm quyền. Hai là, cán bộ lãnh
đạo cần được thông qua các môi trường, lĩnh vực công tác khác nhau để tự rèn
luyện, nâng cao, tự thử thách, tự kiểm nghiệm về cái tâm, tầm trước yêu cầu mới.
Trước thực trạng một số cán bộ hủ bại, tác giả cũng nêu lên một số định hướng
giải quyết, trong đó có định hướng về quy định rõ trách nhiệm của cá nhân, cơ
quan trong từng khâu của cơng tác cán bộ, cần có cơ chế xử lý trách nhiệm đối
với cán bộ chọn sai, dùng sai như kỷ luật đảng, cho từ chức.
- Genovese,
M.A. (2013). Building Tomorrow's Leaders Today: On
Becoming a Polymath Leader: Xây dựng đội ngũ lãnh đạo hôm nay cho ngày mai:
trở thành một nhà lãnh đạo hiểu biết [189]. Tác giả đã luận giải một số vấn đề về
lãnh đạo như: lãnh đạo là gì, hoạt động như thế nào, tính phức tạp, đa chiều và sẽ
thay đổi như thế nào trong tương lai. Từ đó, tác giả phân tích u cầu khi xây dựng
đội ngũ nhà lãnh đạo trong tương lai, đòi hỏi phải dự đoán về những kỹ năng,
năng lực cụ thể sẽ có giá trị cho nhu cầu tương lai, nhất là trước sự thay đổi
nhanh chóng với cơng nghệ mới, sự đa dạng và vấn đề tồn cầu hóa.
9
- Thẩm Diệu Diệu (2013) 沈沈沈, Nỗ lực xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt chất lượng cao [187]. Tác giả đã khẳng định cán bộ có vai trò quan trọng, là
nòng cốt cầm quyền của Đảng, là lực lượng trung kiên thúc đẩy sự nghiệp cách mạng
của Đảng. Bài viết phân tích nhiệm vụ được nêu tại Đại hội XVIII của Đảng Cộng sản
Trung Quốc: Điều then chốt trong việc kiên trì và phát triển chủ nghĩa xã hội đặc sắc
Trung Quốc là phải xây dựng đội ngũ cầm quyền chủ chốt kiên định chính trị, chun
mơn vững vàng, tác phong gương mẫu, có ý chí phấn đấu với các nội dung cụ thể: Kiên
trì tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ, sử dụng cán bộ, bảo đảm đội ngũ cán bộ tiên tiến,
trong sạch; Tăng cường trang bị lý luận và giáo dục tư tưởng, giữ vững niềm tin, lý
tưởng của người cán bộ lãnh đạo; Thường xuyên duy trì mối liên hệ với quần chúng
nhân dân, xây dựng hình ảnh người cán bộ liêm khiết, hết mình phục vụ nhân dân; Cải
cách sâu sắc chế độ tuyển chọn, sử dụng, giám sát cán bộ.
Xa Lân (2015), Phân tích tư tưởng xây dựng đội ngũ cán bộ của Tập Cận
Bình (沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈 [192]. Bài viết
-
phân tích các tư tưởng của Tập Cận Bình về xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời
gian làm Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc với nhiều biện pháp xây dựng
và chỉnh đốn đội ngũ cán bộ như “tám quy định”, “phản 4 phong”,... bao gồm:
nhận biết, phân loại cán bộ; tuyển chọn cán bộ; sử dụng cán bộ; bồi dưỡng cán
bộ; đánh giá cán bộ; giúp đỡ cán bộ phạm sai lầm sửa chữa sai lầm; giải quyết
các khó khăn thực tiễn của cán bộ,... Đây là những tư tưởng có ý nghĩa quan
trọng trong chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ của Trung Quốc hiện nay.
- Jun, F., Jinzhou, Z., & Zhipping, Z. (2017). Leadership Education and
Training in China: Đào tạo và giáo dục lãnh đạo ở Trung Quốc [188]. Từ thực tế
công tác đào tạo và giáo dục lãnh đạo ở Trung Quốc với 4.500 cơ sở giáo dục và
đào tạo cho cán bộ và 15 triệu quan chức Trung Quốc được đào tạo mỗi năm, tác giả
đã cung cấp cho độc giả một cái nhìn sâu sắc về cách Trung Quốc giáo dục và đào
tạo cán bộ để điều hành quốc gia. Từ khi thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc
(1921) đến nay, công tác đào tạo và giáo dục lãnh đạo ở Trung Quốc trải qua 3 giai
đoạn: (1) Giai đoạn 1 (1921-1949) từ khi thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc đến
khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, giáo
10
dục thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luận. Việc đào tạo cán bộ giai
đoạn này tập trung vào việc giảng dạy và phổ biến triết học mác-xít giữa các
đảng viên và cán bộ. (2) Giai đoạn 2 (1949-1978) từ khi thành lập nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa đến khi bắt đầu cải cách và mở cửa, Đảng Cộng sản
Trung Quốc chuyển từ đảng cách mạng sang một đảng cầm quyền, mạng lưới
các trường đảng xuất hiện đặt nền móng vững chắc cho việc xây dựng chủ nghĩa
xã hội. (3) Giai đoạn 3 (1978-nay) từ khi cải cách và mở cửa cho đến nay, việc
giáo dục đào tạo cán bộ nhằm mục đích tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Trung Quốc theo định hướng đổi mới sáng tạo.
- Lương Bảo Hoa (2017), Đường đến thành công: tiên phong là sức mạnh
[42]. Với thực tiễn là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ HĐND tỉnh
Giang Tô, tác giả đã ghi lại sự trải nghiệm của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Giang Tô. Trong cuốn sách, tác giả đề cập đến việc xây dựng đội ngũ cán
bộ có tố chất cao địi hỏi bí thư tỉnh ủy phải nắm được những yêu cầu trong bố trí
cán bộ lãnh đạo, việc lựa chọn cán bộ phải chính xác, phải lấy đức làm đầu.
- Phokham Sanahong (2018), Năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở Viêng Khăm, tỉnh Viêng Chăn, Cộng hòa Dân chủ nhân dân
Lào trong giai đoạn hiện nay [84]. Tác giả bàn về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện, những yếu tố cấu thành năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
ở Viêng Khăm, trong đó có các nhóm yếu tố: năng lực tư duy lý luận; năng lực
nắm bắt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và bối cảnh địa
phương; năng lực tổ chức thực tiễn; năng lực giao tiếp, vận động và thuyết phục
quần chúng nhân dân. Nhóm năng lực này địi hỏi cán bộ phải thực hiện nói đi
đơi với làm, nêu cao tinh thần gương mẫu. Tác giả cho rằng gương mẫu là yếu tố
tạo nên niềm tin của quần chúng, tạo nên sự bền vững của mối quan hệ cán bộ nhân dân.
- Hồng Hướng Hoa (2018), Xây dựng đội ngũ cán bộ chun mơn hóa, tố chất
cao trong thời đại mới (沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈沈/沈沈: 沈沈沈; 沈
沈沈:沈沈沈沈沈沈沈; 2018 沈) [190]. Từ yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ được
đặt ra tại Đại hội XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc, tác giả đã phân tích một số nội
11
dung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ một cách chun mơn hóa và có phẩm
chất đạo đức cao, từ đó chỉ ra tác dụng, tiêu chí, u cầu đối với đội ngũ cán bộ.
- Khonesanga Phimmasone (2019), Xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng
ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [47]. Luận án tập trung làm
rõ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hịa Dân
chủ nhân dân Lào, trong đó phân tích lý luận về đội ngũ bí thư - huyện trưởng; làm
rõ khái niệm, nội dung, phương thức xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng
ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Trong các phương thức xây dựng đội
ngũ bí thư - huyện trưởng, tác giả xác định phương thức thơng qua phát huy vai
trị gương mẫu, tích cực, tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện của bản thân mỗi bí
thư - huyện trưởng. Đây cũng là một phương thức thực hiện TNNG của cán bộ.
Luận án đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ bí thư - huyện trưởng ở Cộng hịa
Dân chủ nhân dân Lào và đề xuất các giải pháp để xây dựng đội ngũ bí thư huyện trưởng ở Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Các cơng trình khoa học trong nước liên quan đến đề tài gồm các nhóm sau:
1.2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
huyện diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý
* Sách tham khảo, chuyên khảo
- Ngô Kim Ngân, Lâm Quốc Tuấn (2010), Phong cách làm việc của người
bí thư huyện ủy hiện nay - Qua khảo sát vùng đồng bằng sông Hồng [78]. Cuốn
sách phân tích một số vấn đề lý luận về phong cách làm việc của bí thư huyện ủy
- chức danh CBH diện BTVTU quản lý, đánh giá thực trạng phong cách làm việc
của bí thư huyện ủy và đề xuất những giải pháp để xây dựng phong cách làm
việc của bí thư huyện ủy.
-
Nguyễn Văn Cơi (2012), Luân chuyển cán bộ diện BTVTU quản lý ở các
tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay [15]. Trong cuốn sách, tác giả đã trình
bày những vấn đề lý luận về cán bộ diện BTVTU quản lý và luân chuyển cán bộ
diện BTVTU quản lý. Tác giả đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của cán bộ
diện BTVTU quản lý, trong đó có CBH diện BTVTU quản lý. Đây cũng là khách
12
thể nghiên cứu của đề tài luận án nên có giá trị tham khảo cho tác giả trong quá
trình thực hiện đề tài.
- Vũ Văn Phúc (2013), Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp
ủy, chính quyền trong HTCT hiện nay [88]. Cuốn sách là tập hợp các bài viết của
nhiều tác giả. Có bài viết bàn về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong
các mối quan hệ, trong các lĩnh vực công tác như bài viết Mối quan hệ giữa bí thư
với cấp ủy của tác giả Nguyễn Minh Tuấn; bài viết về Thẩm quyền và trách nhiệm
của bí thư cấp ủy cấp huyện, xã và tương đương của tác giả Bùi Đức Hạnh đã xác
định rõ thẩm quyền của bí thư cấp ủy như chủ trì, đề xuất các chủ trương, nhiệm vụ,
giải pháp, cơ chế chính sách mới, nhất là trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội (KT-XH);
chủ trì chuẩn bị phương án về cơng tác tổ chức, cán bộ trình thường trực và BTV
cấp ủy quyết định theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm cuối cùng ký ban hành các
nghị quyết, chỉ thị, quyết định về những vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, thẩm quyền
chỉ có được khi người đứng đầu cấp ủy là tấm gương sáng về mọi mặt, được tập thể
tin yêu. Tác giả Nguyễn Đức Hà với bài viết Vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền
người đứng đầu trong công tác cán bộ hiện nay đã chỉ rõ người đứng đầu tổ chức,
địa phương, cơ quan, đơn vị có vai trò định hướng, chi phối quan trọng và trong
những thời điểm cụ thể, đóng vai trị quyết định đến chiều hướng phát triển cũng
như kết quả hoạt động của tổ chức, địa phương, cơ quan, đơn vị. Trong công tác cán
bộ, người đứng đầu có thẩm quyền quản lý, theo dõi, sử dụng cán bộ dưới quyền
trực tiếp, có thẩm quyền, trách nhiệm đề xuất, giới thiệu với cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ dưới
quyền. Về trách nhiệm, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm liên đới khi cán bộ
dưới quyền trực tiếp vi phạm, bị xử lý kỷ luật.
- Nguyễn Vĩnh Thanh (2014), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp huyện ở Việt Nam thời kỳ hậu WTO [103]. Đây là cơng trình nghiên
cứu riêng về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở nước ta. Trên cơ sở
đánh giá toàn diện thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện ở Việt
Nam, tác giả đã đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp huyện trong giai đoạn hiện nay.
13
- Đỗ Ngọc Ninh (2015), Bí thư huyện ủy trong giai đoạn hiện nay [81]. Cuốn
sách đã làm rõ vị trí, vai trị của huyện ủy, ban thường vụ (BTV), thường trực huyện
ủy. Theo tác giả, BTV huyện ủy là một bộ phận rất quan trọng của huyện ủy, gồm
những người tiêu biểu trong huyện ủy, phụ trách những mặt, lĩnh vực, địa bàn trọng
yếu của đảng bộ huyện, thay mặt huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của đảng bộ
huyện giữa hai kỳ họp BCH. Thường trực huyện ủy là bí thư, các phó bí thư thay
mặt BTV huyện ủy chỉ đạo thực hiện những công việc hằng ngày của
đảng bộ huyện. Tác giả đã phân tích vị trí, vai trị và đặc điểm hoạt động của bí
thư huyện ủy - CBH diện BTVTU quản lý, trong đó chỉ rõ bí thư là người có vai
trị quan trọng hàng đầu, cùng huyện ủy, BTV, thường trực huyện ủy quyết định
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng, phát triển KT-XH, an
ninh - quốc phòng, xây dựng và hoạt động của HTCT huyện.
* Luận án tiến sĩ
- Phạm Tất Thắng (2011), Đánh giá CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh
Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay [101]. Tác giả đã làm rõ quan
niệm về CBH, đặc điểm, vai trò của CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh Đồng
bằng sông Hồng; công tác đánh giá CBH diện BTVTU quản lý, đánh giá thực
trạng công tác đánh giá CBH diện BTVTU quán lý, đúc rút một số kinh nghiệm
và đưa ra các giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả công tác này ở các tỉnh
Đồng bằng sông Hồng. Trong luận án, tác giả quan niệm CBH diện BTVTU
quản lý ở Đồng bằng sông Hồng là những CBH giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý,
công tác, làm việc thường xuyên trong các cơ quan thuộc HTCT cấp huyện có
vai trị quyết định sự vận động và phát triển của mỗi tổ chức, cơ quan cũng như
cả HTCT cấp huyện, chịu sự quản lý và quyết định của BTVTU theo phân cấp
quản lý cán bộ. Quan niệm này cũng là một gợi mở cho tác giả để đưa ra khái
niệm về CBH diện BTVTU quản lý ở các tỉnh miền ĐNB.
- Cao Khoa Bảng (2012), Chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà
Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay [8]. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về
BTV, chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy quản lý, xác định các chức
danh cán bộ diện BTV Thành ủy quản lý, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ ở các
chức danh này, trong đó có các chức danh cán bộ cấp huyện. Tác giả cũng chỉ rõ
14
8 chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà Nội quản lý,
trong đó có trách nhiệm gương mẫu về thực hiện các quy định của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất, đạo đức, lối sống.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ diện BTV Thành ủy Hà
Nội quản lý, tác giả đưa ra các giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ
này trong giai đoạn hiện nay.
-
Nguyễn Thành Dũng (2012), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay [17]. Luận án đã
bàn đến các chức danh cán bộ chủ chốt cấp huyện. Theo tác giả, cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên là các cán bộ giữ cương vị bí thư, phó bí thư
cấp ủy cấp huyện; chủ tịch HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, có nhiệm vụ lãnh đạo, giám sát, quản lý và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ trên địa bàn, xây dựng tổ chức, xây dựng huyện các tỉnh Tây
Nguyên vững mạnh. Từ lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây
Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
- Đới Văn Tặng (2015), Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ
cán
bộ diện BTVTU quản lý ở Đồng bằng sông Hồng hiện nay [98]. Luận án phân
tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ diện BTVTU quản lý, nội dung
bảo đảm sự phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở Đồng bằng
sông Hồng…, trong đó chỉ rõ “cán bộ diện BTVTU quản lý là những người được
các tổ chức trong HTCT bầu, phê chuẩn, hoặc được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
giữ các cương vị cấp trưởng và cấp phó các tổ chức, cơ quan trong HTCT tỉnh;
cấp trưởng và cấp phó cấp ủy, chính quyền cấp huyện, các ủy viên BTV cấp ủy
cấp huyện và tương đương, đó là những cán bộ lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động
của tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác, bảo đảm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị” [98, tr.36]. Khái niệm trên có giá trị tham
khảo cho tác giả để xây dựng khái niệm CBH diện BTVTU quản lý.
- Nguyễn Thái Học (2018), Các tỉnh ủy ở Nam Trung bộ lãnh đạo ngăn chặn
đẩy lùi suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện
BTVTU quản lý hiện nay [43]. Tác giả đã khái quát về đội ngũ cán bộ diện BTVTU
15
quản lý ở Nam Trung bộ, chức trách, nhiệm vụ, vai trò, đặc điểm của đội ngũ
này. Trong luận án, tác giả xác định cán bộ diện BTVTU quản lý ở Nam Trung
bộ cấp huyện bao gồm các chức danh bí thư, phó bí thư huyện ủy, thị ủy, thành
ủy và đảng ủy trực thuộc; chủ tịch HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố. Tác
giả cũng trình bày nội dung, phương thức các tỉnh ủy ở Nam Trung bộ lãnh đạo
ngăn chặn, đẩy lùi suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ
cán bộ diện BTVTU quản lý và các giải pháp đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý giai đoạn hiện nay.
Các chức danh cán bộ diện BTVTU quản lý được đề cập trong luận án có các
chức danh CBH diện BTVTU quản lý, là nguồn tài liệu tham khảo cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
1.2.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về trách nhiệm và thực hiện trách
nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý
* Đề tài khoa học và sách tham khảo, chuyên khảo
- Nguyễn Hữu Đổng (2012), Quyền hạn và trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay [35] . Trong đề tài, nhóm
nghiên cứu đã phân tích những vấn đề lý luận về quyền hạn và trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam, trong đó chỉ rõ trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính là trách nhiệm công vụ, thể hiện
cụ thể ở trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm vật chất, trách
nhiệm hình sự. Cơ sở để xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành
chính là các hành vi vi phạm pháp luật hành chính gây thiệt hại về vật chất, tinh
thần, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của cơng dân [35, tr.44]. Những
đóng góp của cơng trình có giá trị tham khảo cho tác giả khi luận giải TNNG của
CBH diện BTVTU quản lý.
- Lê Hữu Nghĩa, Bùi Đình Bơn (2013), Thẩm quyền và trách nhiệm của
Đảng cầm quyền và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân [80].
Các tác giả đã khái quát một số vấn đề về thẩm quyền, trách nhiệm của Đảng và
Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân. Trong điều kiện Đảng
cầm quyền, một bộ phận đảng viên giữ chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà
nước, do đó, cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm trong
16
việc thực hiện quyền lực của nhân dân cũng chính là thực hiện thẩm quyền, trách
nhiệm của Đảng và Nhà nước.
- Bùi Thị Ngọc Mai (2016), Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước [60]. Tác giả đã trình bày quan niệm về người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước. Đó là những người đứng ở vị trí đầu tiên, cao nhất trong thứ
bậc quyền lực của tổ chức, có vai trị lãnh đạo, quản lý trong tổ chức. Trong cơ
quan hành chính nhà nước, người đứng đầu có vai trị lãnh đạo, quản lý, có nghĩa
vụ và quyền hạn cao nhất đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước,
chịu trách nhiệm về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đó. Từ khái
luận về người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, tác giả phân tích trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước: Là những việc mà
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước nên làm, phải làm, với kết quả tốt,
nếu kết quả không tốt sẽ phải chịu trách nhiệm. Tác giả đưa ra công thức của
trách nhiệm là tổng hợp của nghĩa vụ, quyền và việc chịu trách nhiệm của người
đứng đầu. Nội dung trách nhiệm của người đứng đầu cũng được tác giả làm rõ,
bao gồm: trách nhiệm chính trị, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức, trong
đó sự gương mẫu của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là một nội
dung trong trách nhiệm đạo đức. Vì vậy, cơng trình có giá trị tham khảo cho tác
giả trong việc phân tích, luận giải TNNG của CBH diện BTVTU quản lý.
-
Trần Nghị (2017), Trách nhiệm của công chức trong thực thi công vụ đáp
ứng yêu cầu cải cách nền hành chính [79]. Tác giả đã nêu lên những nội dung cơ
bản về trách nhiệm của công chức, cụ thể là trách nhiệm công vụ. Theo tác giả,
trách nhiệm công vụ là một dạng trách nhiệm pháp lý được thực hiện trong q trình
thực thi cơng vụ, cũng là một dạng cụ thể của trách nhiệm hành chính. Trách nhiệm
của công chức được quy định trong các văn bản của pháp luật mà mỗi công chức
phải thực hiện để phục vụ nhân dân. Trong cuốn sách, tác giả cũng chỉ rõ mối quan
hệ giữa trách nhiệm công vụ của công chức với các dạng trách nhiệm khác như
trách nhiệm giải trình, trách nhiệm đạo đức. Cơng chức thực hiện trách nhiệm đạo
đức chính là việc thực hiện các quy định của pháp luật về chuẩn mực đạo đức trong
quá trình thực thi công vụ, bao gồm cả đạo đức xã hội và đạo đức
17
công vụ. Trách nhiệm đạo đức của công chức là thực hiện chuẩn mực đạo đức
của người cách mạng: cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của CB, ĐV và người đứng đầu theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (2018) [77]. Cuốn sách là tập hợp các bài viết
về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và vai trò, trách nhiệm của CB,
ĐV và người đứng đầu trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay. Có bài viết bàn đến các giải pháp phát huy
vai trò nêu gương về đạo đức của CB, ĐV như cần thực hiện tốt “nói đi đơi với
làm”, thực hiện tốt tự phê bình và phê bình, nâng cao ý thức tự giáo dục, rèn
luyện đạo đức cách mạng. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của CB, ĐV trong việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh chính là một
biện pháp để thực hiện TNNG.
- Đặng Văn Tin, Trần Khắc Việt, (2019), Đảng Cộng sản Việt Nam chịu trách
nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình giai đoạn hiện nay [111].
Cơng trình đã làm rõ những vấn đề lý luận chủ yếu về việc chịu trách nhiệm trước
nhân dân đối với những quyết định của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay, trong đó chỉ rõ trách nhiệm là những bổn phận, nghĩa vụ phải làm và hậu
quả pháp lý bất lợi phải gánh chịu do thực hiện không đầy đủ trách nhiệm và có
hành vi vi phạm. Đối với đảng cầm quyền, trách nhiệm gắn liền với thẩm quyền, vị
thế và vai trị của Đảng, đó là trách nhiệm chính trị, trách nhiệm đạo đức, trách
nhiệm xã hội và trách nhiệm của từng tổ chức và cá nhân của Đảng trước Nhà nước,
trước nhân dân. Từ những vấn đề lý luận, các tác giả cũng đánh giá thực trạng Đảng
Cộng sản Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình
và đưa ra các giải pháp chủ yếu thực hiện tốt việc Đảng Cộng sản Việt Nam chịu
trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình đến năm 2030.
* Bài báo khoa học trên các tạp chí
- Nguyễn Quốc Sửu (2014), “Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu
trong mối quan hệ với cấp ủy” [94]. Bài viết phân tích sự cần thiết, cấp bách phải
xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong
mối quan hệ với cấp ủy, cơ quan, đơn vị, đặc biệt trước thực trạng hệ thống tổ chức
còn nhiều bất cập, thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu không được xác
18
định rõ ràng, minh bạch. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để xác
định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong mối quan hệ với cấp ủy.
- Lê Quang (2016), “Trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu” [89]. Bài
viết đã chỉ rõ yêu cầu bức thiết về sự nêu gương của người đứng đầu và đề ra các
giải pháp để phát huy TNNG như quán triệt, thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương
4 khóa XI, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 1552016 của Bộ Chính trị “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”; người đứng đầu tự giác học tập, nâng cao trình độ;
phát huy dân chủ trong tổ chức; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm người đứng đầu và tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Trần Thị Diệu Oanh (2017), “Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về trách
nhiệm người đứng đầu, góp phần đấu tranh ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”” [82]. Bài viết chỉ rõ đấu tranh ngăn chặn những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là một nhiệm vụ bức thiết hiện nay, cần phải có
những giải pháp, trong đó phải thực hiện nghiêm quy định pháp luật về trách
nhiệm của người đứng đầu, đặc biệt là quy định trách nhiệm khi để xảy ra tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
-
Trần Thị Diệu Oanh (2020), “Bàn về trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan nhà nước trong công tác cán bộ” [185]. Bài viết đã phân tích những quy
định của Đảng, Nhà nước về trách nhiệm tập thể, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan nhà nước. Theo tác giả, trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan nhà nước là nhiệm vụ phải thực hiện quyền hạn được giao, chịu hậu quả và
trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm, từ đó tác giả nêu lên những giải
pháp để nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước
trong công tác cán bộ.
Ngồi ra, cịn một số tác giả bàn về trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, quản lý
đăng trên các tạp chí khoa học như Phạm Văn Định (2014), “Thẩm quyền, trách
nhiệm của người đứng đầu trong công tác cán bộ” [32]. Hồng Văn (2013),
“Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu với cấp ủy, chính quyền” [166].
Ngơ Văn Thạo (2010), “Giải pháp nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ CB,
ĐV trong giai đoạn hiện nay” [106]…
19
* Luận án tiến sĩ
- Nguyễn Ngọc Ánh (2016), Thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư
huyện ủy ở Đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay [1]. Luận án đã trình bày
chi tiết về bí thư huyện ủy - chức danh CBH diện BTVTU quản lý, khái niệm, vị
trí, vai trị, đặc điểm của bí thư huyện ủy ở Đồng bằng sông Hồng, đồng thời làm
rõ thẩm quyền, trách nhiệm của bí thư huyện ủy, nội dung thẩm quyền, trách
nhiệm của bí thư huyện ủy. Trong các nội dung trách nhiệm, có trách nhiệm nêu
cao tính tiên phong, gương mẫu trước đảng bộ, nhân dân với các nội dung nêu
gương về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, tinh thần trách
nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật,... Kết quả của luận án có giá trị tham khảo cho tác
giả trong việc luận giải về TNNG của CBH diện BTVTU ở cá tỉnh miền ĐNB.
1.2.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu về học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
-
Nguyễn Minh Tuấn (2014), “Học và làm theo Bác về làm gương và nêu
gương” [161]. Bài viết đã bàn về tấm gương của Bác trong tự phê bình và phê
bình. Tác giả cũng chỉ rõ để thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, mỗi CB, ĐV phải thật sự nêu gương.
- Ban Tuyên giáo Trung ương (2018), Những tấm gương bình dị mà cao quý
trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2017
[7]. Cuốn sách giới thiệu khái quát những tấm gương điển hình và thành tích của
tập thể, cá nhân trong cả nước nhằm tuyên truyền, giáo dục, khơi dậy lịng tự
hào, tính tích cực trong mỗi CB, ĐV và quần chúng nhân dân.
- Vũ Thị Hằng (2019), “Tăng cường phương thức nêu gương theo tư tưởng
Hồ Chí Minh” [40]. Tác giả phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nêu gương trên 3
mặt: đối với bản thân, đối với người và đối với công việc, đồng thời vận dụng vào
thực tiễn hoạt động lãnh đạo của Đảng, khẳng định nêu gương là một phương thức
lãnh đạo của Đảng, là yêu cầu, là trách nhiệm của mỗi CB, ĐV. Tác giả cũng chỉ rõ
trong giai đoạn hiện nay, một số hạn chế trong công tác xây dựng Đảng địi hỏi
Đảng phải khơng ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu bằng các
phương thức lãnh đạo, trong đó nêu gương là một phương thức lãnh đạo rất hiệu
quả. Vì vậy, mỗi tổ chức, CB, ĐV phải thực hiện tốt phương thức nêu gương để
20
góp phần tăng cường hiệu quả xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng.
- Lý Việt Quang (2019), “Phong cách nêu gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
việc thực hiện TNNG của CB, ĐV” [90]. Bài viết làm rõ phong cách nêu gương của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ đó vận dụng trong thực tiễn công tác xây dựng Đảng để phát
huy vai trị nêu gương của CB, ĐV trong tình hình hiện nay với 4 điểm cần chú ý: cụ
thể hóa việc học tập, làm theo phong cách nêu gương Hồ Chí Minh bằng những việc
làm cụ thể; phát huy vai trị của HTCT và các đồn thể nhân dân; đề cao vai trò tự giáo
dục của mỗi cán bộ lãnh đạo, thực hiện tốt việc nói đi đơi với làm; chú trọng cơng tác
giáo dục chính trị tư tưởng, đặc biệt là các văn bản của Đảng về nêu gương.
Nguyễn Trọng Phúc (2019), “Thực hiện Di chúc của Bác gắn với trách
nhiệm nêu gương” [87]. Bài viết khẳng định đội ngũ CB, ĐV trung kiên, gương
mẫu là điều kiện bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng. Tuy nhiên, trong giai đoạn
hiện nay, một bộ phận CB, ĐV không học tập và làm theo những điều Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã căn dặn trong Di chúc, dẫn đến suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, địi hỏi CB, ĐV phải nhận thức rõ hơn và thực hiện tốt Di
chúc. Tác giả bài viết đã nêu lên những giải pháp để CB, ĐV đề cao TNNG: (i)
nêu gương về trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Nhân dân, với Đảng Cộng
sản Việt Nam, kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Đảng; (ii) nêu gương
về sẵn sàng và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ khi được phân công, tâm
huyết, tận tụy với công việc; thực hành phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ,
sâu sát thực tiễn, hiệu quả; (iii) nêu gương về đạo đức, lối sống, thật sự cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tư, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, chống
tham nhũng, lãng phí; khơng ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về mọi mặt; (iv)
nêu gương về tự phê bình và phê bình, dũng cảm, chân thành nhận khuyết điểm
và quyết tâm sửa chữa.
Trần Quốc Vượng (2019), “Thực hiện Di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi
cán bộ, đảng viên phải ra sức phát huy vai trò tiền phong gương mẫu, nâng cao
đạo đức cách mạng, kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân” [173]. Bài viết chỉ rõ
yêu cầu của cơng tác xây dựng Đảng hiện nay địi hỏi mỗi CB, ĐV phải thấm
nhuần và đẩy mạnh học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với
21
TNNG với các giải pháp cụ thể như: Một là, nhận thức đầy đủ, sâu sắc TNNG để
mỗi CB, ĐV xứng đáng với vai trò tiền phong, gương mẫu, xây dựng Đảng thật
sự trong sạch, vững mạnh; Hai là, nâng cao trách nhiệm thực hiện quy định nêu
gương của đảng viên gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh, bảo đảm tính thiết thực, hiệu quả; Ba là, tăng cường giáo dục, rèn
luyện, thực hành đạo đức cách mạng phải đi đôi với kiên quyết chống chủ nghĩa
cá nhân, bệnh cơ hội, thực dụng, “lợi ích nhóm”.
Ngồi ra, cịn có một số bài viết của các tác giả đăng trên các tạp chí khoa
học đề cập đến việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh như: Trịnh Thị Tân (2013), “Về phương pháp nêu gương của Chủ tịch Hồ
Chí Minh” [97]. Trần Khắc Việt (2012), “Phong cách làm việc của người đứng
đầu” [167]. Lê Thị Túy Na (2012), “Nêu gương về đạo đức theo tư tưởng Hồ
Chí Minh” [76]. Phạm Văn Khánh (2010), “Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và
tác dụng của việc nêu gương trong cơng tác xây dựng Đảng” [44].
1.2.4. Nhóm cơng trình nghiên cứu về nêu gương và thực hiện trách
nhiệm nêu gương của cán bộ
* Sách tham khảo vào kỷ yếu hội thảo khoa học
-
Tô Huy Rứa, Trần Khắc Việt (2013), Làm người cộng sản trong giai đoạn
hiện nay [91]. Cuốn sách đã bàn về những quan điểm của các nhà kinh điển về
người cộng sản. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, người cộng sản phải là những
người tiên phong về lý luận và tiên phong trong hoạt động thực tiễn. V.I.Lênin
yêu cầu đảng viên cộng sản phải tiên tiến hơn quần chúng và khác về chất so với
đảng viên của các đảng khác, các phần tử cơ hội. Một trong những tiêu chuẩn
của người cộng sản nói chung, người cộng sản Việt Nam nói riêng được các tác
giả xác định là phải tiên phong, gương mẫu về lý luận và thực tiễn.
- Ban Tổ chức Trung ương (2017), Cơ sở khoa học về ngăn chặn, đẩy lùi suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”
trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam: Kỷ yếu hội thảo khoa học
cấp quốc gia [3]. Cuốn sách gồm các bài tham luận trình bày những vấn đề lý luận
cơ bản, nguyên nhân, yếu tố tác động và vấn đề đặt ra để ngăn chặn, đẩy lùi suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”
22
trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay và một số kinh
nghiệm quốc tế liên quan.
* Bài báo khoa học trên các tạp chí
Chủ đề nêu gương và thực hiện TNNG được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu
với nhiều bài viết được đăng trên các tạp chí khoa học. Có thể kể đến các bài viết sau:
-
Đinh Ngọc Giang (2012), “Nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình,
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh” [33]. Tác giả đã chỉ rõ tự phê bình và
phê bình là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, đòi hỏi mỗi tổ chức đảng,
CB, ĐV phải thực hiện nghiêm túc, tự giác. Đối với người đứng đầu cấp ủy,
trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phải gương mẫu thực hiện tự phê bình và phê
bình, làm gương cho cấp dưới và CB, ĐV, trong sinh hoạt đảng phải nêu cao tính
tự giác, dũng khí. Theo tác giả, cán bộ lãnh đạo, quản lý gương mẫu thực hiện tự
phê bình và phê bình phải nghiêm túc, nêu gương bằng hành động thực tế.
- Lê Thị Hường Mai (2016) “Vai trò nêu gương của người đứng đầu” [59].
Tác giả đã nêu lên những giải pháp để phát huy vai trò nêu gương của người đứng
đầu: lựa chọn cán bộ; hoàn thiện chế tài chặt chẽ, rõ ràng, nghiêm khắc; quản lý
người đứng đầu; đánh giá người đứng đầu bằng tiêu chí nêu gương.
-
Nguyễn Đức Hà (2018), “Nêu gương để “xây” cán bộ tốt” [38]. Tác giả
chỉ rõ nêu gương là một trong năm phương thức lãnh đạo của Đảng nên trong
quá trình lãnh đạo, CB, ĐV, nhất là cán bộ có chức vụ càng cao, càng phải gương
mẫu vì chức vụ của cán bộ càng lớn thì phạm vi tác động và sự ảnh hưởng càng
rộng. Bài viết cũng chỉ rõ trước thực trạng khơng ít cán bộ lãnh đạo, quản lý, kể
cả cán bộ cấp cao vi phạm kỷ luật, pháp luật, quy định của Đảng càng đặt ra yêu
cầu phải thực hiện tốt nêu gương, coi đó là một trong những giải pháp để xây
dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ.
- Hà Sơn Thái (2018), “Phương pháp nêu gương trước quần chúng của người
CB, ĐV” [99]. Bài viết phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò
của quần chúng nhân dân. Để phát huy vai trị của nhân dân, khơng được dùng
phương pháp mệnh lệnh, áp đặt mà phải có phương pháp phù hợp, trong đó nêu
gương và giúp đỡ là phương pháp đặc biệt có giá trị. Tác giả cũng chỉ rõ sự kế
thừa và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh về phương pháp nêu