Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

giáo án điện tử khối 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.18 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHUYÊN ĐỀ</b>



<b>LUYỆN TỪ VÀ CÂU: GIÚP HỌC SINH</b>
<b>HỌC TỐT TỪ LOẠI “DANH TỪ”</b>


<b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Phân mơn Tiếng Việt của bậc Tiểu học nói chung và Phân môn “Luyện từ
<i><b>và câu” của lớp bốn nói riêng là phân mơn khó, đa dạng về cách dạy, cách học.</b></i>
Mặc dù vậy, phân môn này lại rất quan trọng trong suốt chương trình Tiếng Việt
Bốn, “Luyện từ và câu” thực sự biểu lộ đúng với ý nghĩa thực tế của nó. Đó là
cung cấp từ ngữ, những khái niệm cơ bản ban đầu về ngữ pháp Tiếng Việt theo
từng chủ điểm. Một trong những nội dung xuyên suốt q trình Tiếng Việt 4 mà
phân mơn “Luyện từ và câu” đề cập đến là từ loại. Trong đó, từ loại “danh từ”
được mở đầu với nhiều tiết học và các tiết ôn tập, các bài tập đan xen.


Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi mà nhận thức chủ yếu là cảm tính.
Vì vậy, việc lĩnh hội các khái niệm ngữ pháp trừu tượng là rất khó. Một trong
những khái niệm ngữ pháp mà học sinh gặp khơng ít khó khăn là nhận biết ý
nghĩa, kiểu loại của “danh từ”.


<b>I. Từ loại “danh từ”.</b>


Từ loại “danh từ” bao gồm nâng cao những từ có ý nghĩa khái quát sự
vật. Đó là những thực từ chỉ vật thể như: người, con vật, đồ vật, cây cối, hiện
tượng tự nhiên, hiện tượng xã hội và những khái niệm trừu tượng. Được con
người nhận thức và phản ánh như các vật thể tồn tại trong hiện thực.


Như chúng ta đã biết, “danh từ” là một trong những từ loại có ý nghĩa từ
vựng, có khả năng làm chủ ngữ trong câu. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc
biệt, danh từ cịn mang sắc thái tính từ hay động từ khiến học sinh khó nhận diện.



Ví dụ 1 : Mọi người đã tạo thuận lợi cho tôi


* Từ “thuận lợi” nếu đứng độc lập là tính từ song trong trường hợp này
nó đã chuyển thành “danh từ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

* Từ “Hành động” thường là động từ nhưng khí nó đóng vài trị chủ thể
và kết hợp với từ chỉ trỏ “ấy” thì nó trở thành “danh từ”.


* Đó là điều trăn trở của rất nhiều giáo viên dạy lớp bốn và nhất là bồi
dưỡng học sinh giỏi.


<b>II. Thực tế giảng dạy.</b>


Thực tế giảng dạy về “danh từ”, tôi thấy học sinh xác định danh từ cụ thể
như: bàn, ghế, sách, bút, giáo viên, bác sĩ, trời, mây... rất dễ dàng. Song các em
còn vướng mắc khi nhận diện danh từ chỉ khái niệm, danh từ chỉ đơn vị và danh
từ trong các ngữ cảnh riêng biệt (phần danh từ chỉ khái niệm,danh từ chỉ đơn vị
đã được giảm tải) .


- Nhiều khi, vì chương trình cơ bản có ít thời gian nên học sinh chưa hiểu
hết ý nghĩa của danh từ. Vì vậy, các em nhận diện cịn bỏ sót danh từ.


- Học sinh cịn lúng túng trong việc phân biệt danh từ chỉ đơn vị, danh từ
chỉ khái niệm và danh từ chỉ hiện tượng.


- Trong các ngữ cảnh cụ thể, học sinh ngại suy luận dẫn đến tình trạng xác
định danh từ chưa đúng .


Ví dụ: a) Lan tâm sự với tôi bao chuyện thầm kín.


b) Tơi hiểu những tâm sự của Lan.


Thường, các em quen hiểu “tâm sự” là động từ như ở ví dụ a. Vì vậy
trong ví dụ b, các em dễ dàng xếp “tâm sự” là động từ chứ không hiểu nó là
danh từ.


- Việc nhận diện các danh từ chỉ đơn vị với học sinh là khó. Các em chỉ
quen với những từ thông dụng như: cái, chiếc, quyển, con, cây, khóm,... nên
nhiều danh từ chỉ đơn vị các em lồng ghép luôn với danh từ chỉ vật thể như : cái
bàn, chiếc áo, quyển sách,...


Làm thế nào để học sinh nhận diện và phân loại “danh từ” đúng? Đó là
những trăn trở của tơi trong thực tế giảng dạy. Cũng từ đó, tơi ln tìm tịi và
rút ra kinh nghiệm áp dụng vào giảng dạy, tạo điều kiện cho học sinh học từ loại
“danh từ” một cách có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Tôi xin đưa ra một số điểm khai thác theo hướng chia nhỏ phù hợp với
nhận thức học sinh iểu học. Từ đó, học sinh sẽ có điều kiện khắc sâu và mở rộng
kiến thức về “danh từ”. Tôi muốn cùng chia sẻ với các đồng chí trong buổi
SHCM hơm nay.


<b>PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>


Sau khi dạy xong khái niệm “danh từ” ở các tiết chương trình, tơi thường
cho học sinh mở rộng kiến thức trong các tiết học: “Rèn Tiếng Việt” buổi hai.
Khi đó các em sẽ hiểu sâu hơn về từ loại “danh từ” và khám phá được nhiều
điều bí ẩn trong đó.


<b>I. Cách Kiểm Chứng Xem Có Phải “Danh Từ” khơng:</b>



* Muốn biết một từ có phải danh từ khơng ta cần thử xem:


<i><b>1. Có thêm vào trước nó một từ chỉ số lượng hay khối lượng không ? Nếu</b></i>
<i><b>được thì từ đó là danh từ.</b></i>


<i>a) Các từ chỉ số lượng cụ thể như: một, hai, ba,...,mười,...</i>
Ví dụ 1: một ngôi nhà


↓ ↓
chỉ số lượng danh từ
Ví dụ 2: năm quyển truyện


↓ ↓
chỉ số lượng danh từ


<i>b) Các từ chỉ số lượng ước chừng như: vài,dăm, mươi,...</i>
Ví dụ 1: vài câu chuyện


↓ ↓
chỉ số lượng danh từ
Ví dụ 2: dăm học sinh


↓ ↓
chỉ số lượng danh từ


<i>c) Các từ chỉ lượng như: mỗi, từng, những, nhiều, mọi,...</i>
Ví dụ 1: từng lí lẽ


↓ ↓
chỉ lượng danh từ


Ví dụ 2: Những bông hoa


↓ ↓
chỉ lượng danh từ


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Ví dụ 1: tồn thể giáo viên
↓ ↓
chỉ khối lượng danh từ
Ví dụ 2: cả nhà


↓ ↓
chỉ khối lượng danh từ


<i><b>2. Có thêm vào sau từ đó một từ chỉ trỏ được khơng? Nếu được từ đó là danh từ</b></i>
- Các từ chỉ trỏ là: này, kia, ấy, nọ, đó…


Ví dụ 1: lời nói này
↓ ↓
danh từ từ chỉ trỏ
Ví dụ 2: hôm đó


↓ ↓
danh từ từ chỉ trỏ


* Căn cứ vào cách kiểm chứng từ các em có thể nhận diện danh từ một
cách nhanh chóng và chính xác.


<b>II. Phân loại danh từ theo từ nhỏ:</b>


<i><b>1. Danh từ riêng: Là tên riêng của cá thể sự vật: tên một người, tên một địa</b></i>


điểm, tên một tổ chức cơ quan, đoàn thể…


<i>a) Tên người và tên địa danh Việt Nam: Được viết hoa tất cả chữ chữ cái đầu</i>
mỗi tiếng.


- Tên riêng của một người gồm một tiếng (hoặc hai tiếng) như: Mai, Đào,
Thanh Lam, Mai Châu…


- Tên địa danh gồm một hoặc hai tiếng như: Huế,Vinh, Quảng Ninh, Hà
Nội, Thái Bình, …


- Tên người gồm tiếng chỉ họ và tiếng chỉ tên riêng như: Nguyễn Bính,
Trần Lập…


- Tên địa danh gồm ba tiếng như: Điện Biên Phủ, Buôn Ma Thuật…


- Tên người gồm tiếng chỉ họ, tiếng đệm, tiếng chỉ tên riêng như: Bùi Văn
Nam, Nguyễn Thanh Mai...Tên người gồm tiếng chỉ họ cha, tiếng chị họ mẹ,
tiếng đệm, tiếng chỉ tên riêng như: Nguyễn Đào Thanh Thuỷ, Phạm Nguyễn
Minh Quân, Nguyễn Trần Bảo An, …


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Ví dụ: Y- a - li, A - lê - ô, Kơ - lang,…


<i>b) Tên người và địa danh nước ngồi: Có hai trường hợp:</i>


- Trường hợp 1: Tên người và địa danh nước ngoài được phiên âm theo
tiếng Hán Việt thì viết hoa như danh từ riêng Việt Nam.


Ví dụ : + Lý Băng Băng, Tiểu Yến Tử… (tên người)
+ Bắc Kinh, Luân Đôn… (tên địa danh)



- Trường hợp 2: Tên người nước ngoài viết hoa chữ cái đầu mỗi bộ phận,
giữa các tiếng trong một bộ phận có dấu gạch nối.


Ví dụ: Niu- tơn, Tơ - mát, Ga - ga - rin,…


<i>c) Tên địa danh theo khu vực hành chính hoặc địa lí Việt Nam: Được viết hoa</i>
theo chữ cái đầu mỗi tiếng.


Ví dụ: Vinh, Thái Bình, Quảng Trị,…
- Tên núi, tên sơng viết hoa đầu mỗi tiếng:
Ví dụ: + núi: Ba Vì, Bài Thơ, Tản Viên,..


+ sông: Hồng, Mã, Bạch Đằng,…


<i>d) Tên các cơ quan, tổ chức, đoàn thể : Được viết hoa chữ cái ở tiếng đầu các bộ</i>
phận nêu lên tính chất của các tổ chức cơ quan ấy.


Ví dụ: Nhà xuất bản Kim Đồng.
Quân đội Nhân dân Việt Nam


Trường Tiểu học và Trung học cơ sở Vân Trường,…
<i><b>2. Danh từ chung.</b></i>


Danh từ chung được phân loại theo các tiêu chuẩn khác nhau và kết quả
phân loại phản ánh tính chất đa dạng và phức tạp trong nội bộ danh từ chung.
* Có thể tách danh từ chung thành danh từ chỉ vật thể và danh từ chỉ đơn vị:


<i>a) Danh từ chỉ vật thể gồm: </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Chỉ đồ vật: sách, vở, bảng, phấn, bút…
- Chỉ cây cối: nhãn, táo, bòng, bưởi,…


- Chỉ khái niệm: tư tưởng, cuộc đời, tình cảm, năng lực, tính cách,…
- Chỉ hiện tượng tự nhiên: gió, bão, nóng, mưa,…


- Chỉ hiện tượng xã hội: chính phủ, cơng ti, nhà nước,…
- Chỉ chất: đất, đá, quặng, đồng, sắt, đá, nhơm, muối, khói,…


<i>b) Danh từ chỉ đơn vị: Đây là danh từ học sinh dễ nhầm lẫn và tìm rất khó. Vì</i>
vậy, giáo viên cần phân biệt rõ ràng để các em hiểu.


* Chỉ đơn vị tự nhiên: cái, cây, con, tấm, bức, tờ, lá, sợi, hạt, khóm, hùm,
ngơi, hàng,… Những danh từ này thường kết hợp đứng trực tiếp sau từ chỉ số
lượng và đứng trước danh từ chỉ vật thể.


Ví dụ 1: Hai con mèo


↓ ↓ ↓
chỉ số lượng DT(chỉ đơn vị) DT (chỉ vật thể)


Ví dụ 2: vài sợi rơm


↓ ↓ ↓
chỉ số lượng DT(chỉ đơn vị) DT (chỉ vật thể)
* Chỉ đơn vị qui ước:


+ Danh từ chỉ đơn vị qui ước chính xác: là danh từ chỉ đơn vị đo lường có
hệ thống như: giờ, phút, giây, mét, lít,…



Ví dụ: mét vải
↓ ↓


DT(chỉ đơn vị) DT (chỉ vật thể)


+ Danh từ chỉ đơn vị qui ước khơng chính xác như: nắm, túm, vốc,hồi,
mẩu, miếng, mảnh,…


Ví dụ 1: hai nắm cỏ




DT(chỉ đơn vị)


Ví dụ 2: hồi ấy




DT(chỉ đơn vị)
<i>c) Danh từ chỉ khái niệm :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Ví dụ: hồ bình, tư tưởng, tính nết,…


- Danh từ chỉ khái niệm thường được dùng trực tiếp sau các từ: sự, cuộc,
nỗi, niềm, cái, mối,.. .


Ví dụ: mối quan hệ cuộc chiến tranh


DT DT



nền đạo đức điều nghi ngờ


DT DT


sự đau khổ cuộc liên hoan


DT DT


- Danh từ chỉ khái niệm gồm 2 loại:
+ Danh từ chỉ khái niệm thật sự:


Ví dụ: hồ bình, đạo đức, tư tưởng, truyền thống, phẩm chất,…
+ Loại vốn là động từ, tính từ ghép với một trong các tiếng: sự, cuộc, nỗi
niềm, cái, mối,…


Ví dụ: cái đẹp, sự sống, niềm vui, nỗi buồn,…


Bằng cách phân biệt cách danh từ theo từng loại nhỏ này, học sinh nhận
biết danh từ một cách hệ thống hơn.


<b>III. Chức năng ngữ pháp của danh từ.</b>


Đây là phần dạy xuyên suốt trong quá trình dạy các kiểu câu kể. Sau
đó, Giáo viên cần hệ thống để học sinh nhận diện nhanh từ ở bất cứ vị trí nào
trong câu.


<i><b>1. Danh từ thường làm thành tố trung tâm, cho cụm từ làm chủ ngữ hoặc</b></i>
<i><b>đứng độc lập làm chủ ngữ.</b></i>


<i>a) Câu kể: Ai làm gì ?</i>



+ Chủ ngữ là danh từ: Cơ giáo đang giảng bài.
CN


+ Chủ ngữ là cụm danh từ: Học sinh giỏi đang làm bài.
DT kkj


CNkfd
<i>b) Câu kể: Ai thế nào ?</i>


+ Chủ ngữ là danh từ: Bông hoa thật đẹp.


CN


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

DT kkj
CNkfd
<i>c) Câu kể: Ai là gì ?</i>


+ Chủ ngữ là danh từ: Hải âu là bạn của người đi biển.


CN


+ Chủ ngữ là cụm danh từ: Mẹ của Mai là cô giáo.
DT kkj


CNkfd
<i><b>2. Danh từ hay cụm từ có thể làm trạng ngữ.</b></i>
<i>a) Trạng ngữ là danh từ.</i>


Ví dụ: Chiều, em học bài ở nhà.


CN VN
TN


<i>b) Trạng ngữ là cụm danh từ.</i>


Ví dụ: Ngày chủ nhật, em về quê cùng bố mẹ.
DT


CN VN


TN


<i><b>3. Danh từ hay cụm từ cịn có thể làm vị ngữ trong câu và nối với chủ ngữ</b></i>
<i><b>bằng từ “là”.</b></i>


Ví dụ 1: Người hát hay nhất là Hồng.
VN
Ví dụ 2: Quê hương là chùm khế ngọt


VN


<i><b>4. Danh từ có thể làm thành phần phụ bổ nghĩa cho động từ, tính từ hay</b></i>
<i><b>danh từ khác trong câu.</b></i>


<i>a) Danh từ bổ nghĩa cho danh từ (làm định ngữ bổ nghĩa cho danh từ).</i>
Ví dụ: Mẹ Lan là giáo viên.


<i> </i> DT DT<i>(ĐN)</i>



<i>b) Danh từ bổ nghĩa cho động từ (làm bổ ngữ bổ nghĩa cho động từ)</i>
Ví dụ: Bác ấy đang chèo thuyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>c) Danh từ bổ nghĩa cho tính từ (làm bổ ngữ bổ nghĩa cho tính từ).</i>
Ví dụ: Đẹp vàng son, ngon mật mỡ.


TT DT(BN) TT DT(BN)


* Như vậy dù ở bất cứ vị trí nào trong câu, danh từ cũng có thể giữ chức vụ
nhất định như: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ, bổ ngữ. Khi học sinh tiểu
học hiểu được điều đó thì các em sẽ dễ dàng tìm được đầy đủ danh từ trong câu.


Ví dụ: Ngày mai, mẹ Hoa về quê.


+ Trong ví dụ trên, năm danh từ giữ chức vụ ngữ pháp khác nhau.
- Hai danh từ “ngày”, “mai” kết hợp thành trạng ngữ.


- “mai” là định ngữ bổ nghĩa cho danh từ “ngày”.
- Hai danh từ “mẹ”, “Hoa” kết hợp thành chủ ngữ.
- “Hoa” là định ngữ bổ nghĩa cho danh từ “mẹ”.


- Danh từ “quê” là bổ ngữ, bổ nghĩa cho động từ “về”.
+ Như vậy trong câu trên có 5 danh từ rõ ràng.


<b>IV. Sự chuyển loại của từ liên quan đến nhận diện danh từ:</b>
<i><b>1. Xét về nghĩa của từ.</b></i>


Giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu ý nghĩa của từ để xác định từ loại.
Đồng thời kết hợp với khả năng sử dụng từ để kiểm chứng chính xác.



Ví dụ : Mẹ em bó được năm bó lá.
(1) (2)


- Từ “bó” (1) chỉ hoạt động có thể kết hợp với từ “đã” nên là động từ.
- Từ “bó” (2) có từ chỉ số lượng “năm” đứng trước và từ chỉ vật thể “lá”
đứng sau nên là danh từ chỉ đơn vị.


+ Như vậy , với sự suy luận trên, học sinh dễ dàng nhận diện danh từ theo
ngữ cảnh bất kì.


<i><b>2. Xét về chức năng ngữ pháp trong câu của từ.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Ví dụ 1: Hết vụ làm đất mẹ xếp cuốc cày vào kho.
(1)


Ví dụ 2: Kẻ sớm khuya chài lưới bên sông.


Kẻ cuốc cày mưa nắng ngoài đồng.
(2)


* Học sinh cần hiểu:


- “cuốc cày” (1) không đảm nhiệm chức vụ vị ngữ trong câu, nó chỉ bổ
nghĩa cho động từ “xếp”. Thử cho “cuốc cày” (1) kết hợp với từ “mọi”, “tất cả”
vẫn hợp. Vì vậy “cuốc cày” (1) là danh từ.


Ở ví dụ 2: “cuốc cày” (2) đảm nhiệm chức vụ vị ngữ trong câu vì vậy nó
là động từ. Đó là sự chuyển loại từ mà học sinh cần hiểu rõ.


<b>V. Một số dạng bài tập để ôn luyện và nâng cao kiến thức về “danh từ”.</b>


<i><b>1. Lí thuyết.</b></i>


- Danh từ là gì? Cách nhận biết danh từ ?
- Có mấy loại danh từ ? Cho ví dụ?


- Tìm 5 ví dụ danh từ.


+ Chỉ sự vật + Chỉ hiện tượng
+ Chỉ người + Chỉ chất


+ Chỉ đơn vị + Chỉ khái niệm
<b>2. Bài tập thực hành.</b>


* Dạng 1: Xác định danh từ trong các đoạn văn, đoạn thơ.


Ví dụ: Gạch một gạch dưới các danh từ có trong đoạn văn sau:


Những cánh hoa hồng hồng êm như nhung núp sau chòm lá xanh tươi
mơn mởn. Gió lay nhè nhẹ, hoa rung rinh mỉm cười...


* Đối với dạng bài tập này, giáo viên học sinh dựa vào định nghĩa danh từ
để nhận biết nhanh và gạch chân các danh từ cho phù hợp yêu cầu:


* Dạng 2: Đánh dấu X vào ô trống trước các danh từ:


Lời lẽ

Lí lẽ

liên miên


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

thanh thản

đồ đạc

cuộc đời


Ở dạng 2 này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhận dạng danh từ bằng


cách sử dụng các từ kiểm chứng cho nhanh.


* Dạng 3: Xác định từ loại của các từ cụ thể.


Ví dụ: Hãy xác định từ loại cho các từ: niềm vui, nỗi buồn, nỗi niềm, cái
đẹp, cái ăn, sự sống...


* Đây là dạng bài tập với 2 yêu cầu rõ ràng vì được học kĩ phần lý thuyết
về danh từ chỉ khái niệm nên học sinh sẽ làm tốt dạng bài này.


* Dạng 4: Đặt câu có danh từ.


Ví dụ: Hãy đặt câu theo yêu cầu sau:
a) Danh từ làm chủ ngữ.


b) Danh từ làm vị ngữ.
c) Cụm từ làm trạng ngữ.
d) Cụm danh từ làm vị ngữ.
đ) Danh từ làm trạng ngữ.
e ) Cụm danh từ làm trạng ngữ.


- Với dạng bài này, giáo viên u cầu học sinh thảo luận nhóm đơi tìm
mỗi ý một câu .


* Dạng 5: Chuyển loại từ


Ví dụ: Hãy chuyển từ loại cho các động từ và tính từ sau thành danh từ:
ngủ , mặc, suy nghĩ , vui, nhớ , thương , học , chơi , xấu , tốt.


- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập như sau (bằng cách kẻ bảng


cho tiện)


Động từ (hoặc tính từ) Danh từ


ngủ cái ngủ


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

suy nghĩ sự suy nghĩ


vui niềm vui


nhớ nỗi nhớ


thương niềm thương


học việc học


chơi cuộc chơi


xấu cái xấu


tốt cái tốt


* Dạng 6: Tìm danh từ và xác đinh chức vụ ngữ pháp của danh từ ấy.


Ví dụ: Gạch chân dưới các danh từ trong câu sau và cho biết chức vụ ngữ
pháp của mỗi danh từ đó.


“ Trong những năm đi đánh giặc, nỗi nhớ đất đai, nhà cửa, ruộng vườn
thỉnh thoảng lại cháy lên trong lòng anh”.



Ở dạng bài này học sinh khá giỏi dễ dàng tìm được danh từ trung tâm và
các danh từ khác bổ sung ý nghĩa cho danh từ đó.


Ví dụ: Các danh từ: “ đất đai”, “nhà cửa”, “ruộng vườn” bổ sung ý nghĩa
cho danh từ “nỗi nhớ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>PHẦN III :KẾT QUẢ</b>


Trong quá trình giảng dạy, tôi áp dụng những biện pháp, những cách khai
thác liền mạch kiến thức “danh từ” nên học sinh hiểu bản chất của “danh từ” và
phân biệt rõ các nhóm danh từ. Từ đó học sinh có thể mở rộng thêm các định
ngữ phù hợp với danh từ làm cho câu văn thêm gợi tả, gợi cảm.


Với cách dạy tỉ mỉ như trên, học sinh lớp tôi dạy thực hiện tốt các dạng
bài tập về “danh từ” nói riêng và từ loại nói chung.


Các em biết dựa vào các thành tố trung tâm là danh từ để mở rộng nòng
cốt tạo thành câu văn gợi tả, gợi cảm. Đó cũng là điều kiện để học sinh tự tin khi
viết bài của mình.


<b>PHẦN IV: KINH NGHIỆM</b>


Qua trực tiếp giảng dạy trên lớp, tôi rút ra được kinh nghiệm dạy “danh
từ”cho học sinh như sau:


1. Giáo viên cần sưu tầm nhiều tài liệu để xây dựng hệ thống kiến thức cơ
bản và mở rộng về từ loại “danh từ”.


2. Khi dạy tiết “danh từ” cần phân biệt rõ ý nghĩa của danh từ để học sinh
dễ nhận biết.



3. Cần dạy kĩ cách đặt câu với “danh từ” nhất là danh từ chỉ đơn vị và
danh từ chỉ khái niệm để học sinh hiểu kĩ chúng hơn.


4. Cần phân biệt danh từ và sự chuyển loại của chúng trong các ngữ cảnh
cụ thể.


5. Đối với học sinh giỏi, giáo viên cần mở rộng thêm nhiều dang bài tập
để các em rèn luyện.


6. Lập những bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp để học sinh dễ tiếp thu.


7. Dạy kĩ cách kiểm chứng danh từ để các em rèn kĩ năng nhận biết
nhanh, chính xác.


8. Giáo viên cần cho các em đặt câu, mở rộng câu bằng cách thêm định
ngữ cho danh từ để chủ động tạo ra câu văn giàu cảm xúc, giàu hình ảnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Trên đây việc làm cụ thể của tôi – giáo viên trực tiếp giảng dạy học sinh
khối 4 về mở rộng từ loại “danh từ”. Chắc chắn sẽ còn nhiều điều cần bổ sung.
Tơi rất mong được tiếp nhận ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để tơi ngày càng
hồn thiện hơn trong giảng dạy.


<i><b>Tôi xin chân thành cảm ơn !</b></i>


<i>Vân Trường, ngày tháng năm </i>
<b>Người thực hiện</b>


<i><b>Trần Thị Liên</b></i>



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×