Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Chuyên đề: Vận dụng quy trình dạy học theo mô hình trường học mới nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.32 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ </b>


<b>“ VẬN DỤNG QUY TRÌNH DẠY HỌC THEO MƠ HÌNH TRƯỜNG HỌC</b>
<b>MỚI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY MƠN TỐN LỚP 4”</b>
<b> </b>


<b>A. Đặt vấn đề</b>


Dạy học theo mơ hình VNEN là mơ hình áp dụng lần đầu tiên tại Việt Nam,.
chuyển đổi từ dạy học truyền thụ của giáo viên sang tổ chức hoạt động giúp học
sinh tự học, chủ động khám phá kiến thức, nó khác hồn tồn cách tổ chức dạy học
trước đây. Để học sinh tiếp thu tốt nhất lượng kiến thức của bài học thì quá trình tự
học, tự giáo dục của học sinh giữ vai trò trung tâm, còn giáo viên là người hướng
dẫn, đồng hành với học sinh, giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức. Mà tiểu học là
cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách của
con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thơng và cho tồn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân. Để đạt được mục đích trên, giáo viên giúp các em học tốt
các mơn học, học có phương pháp là mục tiêu hàng đầu được đặt ra trong mỗi tiết
học, giúp cho học sinh phát triển kĩ năng, kĩ xảo, năng lực và tư duy.


Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho các em,
cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và
sinh hoạt, sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao.


Trong đời sống, mơn Tốn có vai trị rất quan trọng nó là một mơn học rất
khó, có tính liên tục, hệ thống kiến thức dạy học trong các cấp mang tính đồng tâm.
Nếu chúng ta khơng khéo léo trong phương pháp giảng dạy thì sẽ rất khó gây được
hứng thú cho các em có niềm say mê học toán.


Trong chương trình Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng, mơn Tốn chiếm
thời gian rất nhiều. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả của dạy và học mơn Tốn là yêu


cầu cấp thiết hiện nay. Là những giáo viên đang giảng dạy lớp 4 chúng tơi ln suy
nghĩ và tìm tòi học hỏi xem phải làm như thế nào để các em có hứng thú u thích
mơn học vừa khó vừa khô khan này.


Mặt khác đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học là năng lực phân tích
tổng hợp chưa cao, tri giác thường dựa vào hình dạng bên ngồi, nhận thức chủ yếu
dựa vào cái quan sát được, chưa biết phân tích và nhận ra thuộc tính đặc trưng mà
trí tưởng tượng của học sinh đã phát triển, nhưng vẫn phụ thuộc vào mơ hình mẫu
vật thật, suy luận của học sinh đã phát triển song vẫn còn là một dãy phán đốn,
nhiều khi cịn cảm tính.


Có thể nói dạy học tốn, chủ yếu là dạy các hoạt động thơng qua các kĩ năng
giải tốn. Nhờ đó mà người học được rèn luyện tư duy một cách tích cực, linh hoạt.
Nó u cầu người giải phải huy động toàn bộ các kiến thức, kỹ năng vào các tình
huống khác nhau để giải quyết năng động sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chọn được con đường tốt nhất để đi tới kết quả. Qua giải một bài toán, học sinh
được rèn luyện và phát triển tư duy logic, tính chủ động sáng tạo và linh hoạt. Nó
góp phần rèn tính cẩn thận, chính xác, kiên trì, vượt khó, chủ động sáng tạo cho
người học, từ đó thực hiện tốt ba nhiệm vụ: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
<b> Nếu người giáo viên chúng ta biết phát huy điểm mạnh và hạn chế tối đa</b>
những yếu điểm nói trên của học sinh, thì việc nhận thức được các khái niệm tốn
học một cách lơ gíc cho các em là rất cần thiết. Từ suy nghĩ đó chúng tôi mạnh dạn
lựa chọn chuyên đề: “Vận dụng <i>quy trình dạy học theo mơ hình trường học mới</i>
<i>nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy mơn Tốn lớp 4”nhằm giúp các em ham thích</i>
học mơn tốn.


<b>B. Giải quyết vấn đề:</b>


<b>1.Mục tiêu dạy học mơn Tốn lớp 4: </b>



Mơn tốn lớp 4 có yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng là hoàn thành việc
dạy các số tự nhiên trong đó bao gồm cả việc tổng kết và hệ thống hoá các tri thức
về số tự nhiên, bốn phép tính với số tự nhiên ở mức độ tiểu học. Đó là:


- Biết đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Biết đọc, viết phân số, so sánh
các phân số. biết rút gọn, quy đồng mẫu số các phân số; so sánh hai phân số. Biết
cộng, trừ, nhân, chia hai phân số dạng đơn giản.


- Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ các số có nhiều chữ số, biết thực hiện
phép nhân với số có nhiều chữ số, chia cho số có 2, 3 chữ số, biết tính nhẩm trong
các trường hợp đặc biệt và đơn giản.


- Học sinh nắm các quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu
thức số và biết tính giá trị của biểu thức số. Biết vận dụng một số tính chất của
phép cộng, phép nhân để tính một cách hợp lý. Biết tìm các giá trị số của chữ trong
các bài tập dạng: x < a ; a< x < b.


- Biết đơn vị, kí hiệu của các đơn vị đo độ dài từ km – mm; mối quan hệ
giữa đơn vị đo liền nhau.


- Biết tên gọi và hệ thống bảng đơn vị đo khối lượng từ tấn – g; mối quan hệ
giữa các đơn vị đo.


- Biết kí hiệu, kí hiệu một số đơn vị đo diện tích và mối quan hệ giữa các đơn
vị đo diện tích.


- Biết tên gọi các đơn vị đo thời gian thông dụng từ thế kỉ – giây; biết mối
quan hệ giữa giờ – phút; ngày – giờ…



- Nắm được dấu hiệu chia hết. Vận dụng dấu hiệu chia hết để làm bài.


- Nắm được đặc điểm hình bình hành, hình thoi; cách tính diện tích hình bình
hành, diện tích hình thoi.


- Nắm được đặc điểm các góc, đặc điểm hai đường thẳng vng góc, hai
đường thẳng song song.


- Giải được các dạng tốn về: Tìm số trung bình cộng; tổng – hiệu; tổng – tỉ;
hiệu – tỉ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Biết diễn đạt một số nhận xét, quy tắc, tính chất,… bằng ngơn ngữ nói, viết
ở dạng khái quát.


- Tiếp tục rèn luyện các đức tính chăm học, cẩn thận, tự tin, trung thực, có
tinh thần trách nhiệm.


<b> 2.Yêu cầu của dạy học theo mơ hình trường học mới:</b>


Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Tốn 4 theo mơ hình trường
học kiểu mới VNEN phải đảm bảo yêu cầu sau:


a. Lấy học sinh làm trung tâm: học sinh được học theo khả năng của riêng mình; tự
quản, hợp tác và tự giác cao trong học tập.


b. Nội dung học gắn bó chặt chẽ với đời sống hằng ngày của HS.
c. Linh hoạt về nhịp độ học tập tùy theo đối tượng học sinh.


d. Phụ huynh và cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên giúp đỡ học sinh một
cách thiết thực trong các hoạt động giáo dục; tham gia giám sát việc học tập của


con em mình.


e. Góp phần hình thành nhân cách, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng
thời đại cho học sinh.


- HS phải tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú, tự tin
và tự nhiên. Tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực trong học tập.


- Nhóm trưởng đóng vai trị chính trong tiết học hướng dẫn, điều hành tiết
học hướng dẫn nhẹ nhàng dưới sự trợ giúp đúng mức, đúng lúc của giáo viên, sách
giáo khoa, đồ dùng dạy học Tốn, để từng học sinh (từng nhóm học sinh) tự phát
hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và có thể
vận dụng được kiến thức đó vào luyện tập thực hành, giúp cho việc phát triển năng
lực cá nhân học sinh.


- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng trường học kiểu mới VNEN.
Thay thế các phương pháp dạy học đơn điệu ít tác dụng bằng các phương tiện kĩ
thuật hiện đại. Giúp học sinh hứng thú trong học tập, hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức.
<b>3. Thực trạng dạy học Toán 4 hiện nay:</b>


a) Ưu điểm:


- Các em luôn thực hiện theo 10 bước học tập, học theo nhóm là chính nên học sinh
tự giác, mạnh dạn, biết chia sẽ, phát huy được tính năng động sáng tạo. Nhờ đó mà
trong những giờ ngoại khóa, tiết học thực hành… các em quan sát mơ hình học tập
nhiều học sinh đã có ý thức tự giác, mạnh dạn hơn trước, biết chia sẽ, biết cách tổ
chức trong học nhóm và bước đầu thực hiện được các bước học tập theo mơ hình
mới.


- Có sự tương tác tốt giữa giáo viên và học sinh.


- Giáo viên chú ý cho học sinh thực hành nhiều.
- Sử dụng các phương pháp phù hợp với môn học.
- Chú ý đến kĩ năng tính tốn cho các em.


b) Khuyết điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

từng đối tượng học sinh trong khi các em học nhóm, nhất là học sinh yếu. Chưa tổ
chức các hoạt động phù hợp với từng nhóm, từng học sinh một cách cụ thể dẫn đến
kết quả chưa cao. Bên cạnh đó một số giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học cịn
mang tính rập khn chưa có tính chủ động sáng tạo.


- Một số học sinh năng lực chỉ đạo nhóm cịn hạn chế thường e dè, chưa mạnh dạn,
thiếu tự tin năng lực chỉ đạo chưa quen, chưa thành thạo 10 bước học tập. Bên cạnh
đó tài liệu Hướng dẫn học tập khơng có cịn phụ thuộc vào cuốn sách hiện hành bởi
vậy còn gặp nhiều khó khăn nhất định. Một số học sinh cịn hiếu động chưa có
lịng kiên trì và quyết tâm cao, thấy khó là các em lùi bước vì khả năng phân tích,
tổng hợp đề tốn kém. Hạn chế trong việc tìm ra mối quan hệ giữa các dữ kiện của
bài tốn, tóm tắt bài tốn thiếu chính xác. Học sinh khá giỏi thì chưa có thói quen
tìm nhiều cách giải khác cho một bài toán. Một số em do kĩ năng tính tốn hoặc
giải tốn cịn hạn chế nên rất sợ học vì vậy việc dạy tốn bên cạnh những thành
cơng vẫn cịn nhiều hạn chế.


<b>4. Vận dụng quy trình dạy học theo mơ hình trường học mới tong mơn Tốn</b>
<b>lớp 4 </b>


<b>4.1. Qui trình 5 bước dạy của giáo viên:</b>
<b> a. Gợi động cơ, tạo hứng thú (bước khởi động)</b>
- Kết quả cần đạt:


+ Kích thích tính tị mị, khơi dạy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm


thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.


+ Khơng khí lớp học vui, tị mị, chờ đợi, thích thú.


- Cách làm: đặt câu hỏi; đố vui; kể chuyện; đặt một tình huống; tổ chức trị chơi . . .
Có thể thực hiện với tồn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS. (VD: Hát bài hát
về Quê hương trước khi học bài “Gắn bó với quê hương”; cho HS nhảy theo nhạc
trước khi học Toán …)


b. Tổ chức cho HS trải nghiệm:
- Kết quả cần đạt:


+ Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của HS để chuẩn bị học bài
mới.


+ HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến
thức, những thao tác, kỹ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.


VD: Hoạt động 1 trong tiết Tiếng Việt: Kể các trị chơi dân gian em biết; Bài
1 tiết tốn: HS dựa vào kiến thức đã học về tìm phần nhiều hơn và tính tổng 2 số để
lần lượt thực hiện trả lời 2 câu hỏi trong bài toán trước khi tìm hiểu về giải tốn
hợp có 2 phép tính.


- Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Có thể thực hiện
với tồn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân từng HS.


c. Phân tích – Khám phá – Rút ra kiến thức mới
- Kết quả cần đạt:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Nếu là một dạng toán mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm


và nêu được các bước giải dạng toán này.


VD: Phép tính thứ nhất: Tìm số vở của chị (từ khóa “nhiều hơn”); Phép tính
thứ hai: Tìm số vở của cả hai chị em (từ khóa “cả hai”).


- Cách làm: Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp HS thực
hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học.


Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đơi, thảo luận theo nhóm, hoặc
các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích tính tị mị, sự ham thích tìm tịi, khám
phá, phát hiện của HS . . .


d. Thực hành:
- Kết quả cần đạt:


+ HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng
dạng cơ bản theo đúng quy trình.


+ HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình
giải bài tốn dạng cơ bản.


- Cách làm:


+ Thơng qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận
dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản (đối với mơn Tốn). GV quan sát,
giúp HS nhận ra những khó khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách
thực hiện.


+ Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của
HS; GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các quy


tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên.


+ Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân hoặc theo nhóm,
theo cặp đơi, theo bàn, theo tổ HS.


<b> e. Vận dụng</b>
- Kết quả cần đạt:


+ HS củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học.


+ HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong
những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày.


+ Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới.
- Cách làm:


+ HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội
dung bài đã học.


+ GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức tốn học, ngơn ngữ
tiếng Việt. . . Từ đó khắc sâu kiến thức đã học.


+ Khuyến khích HS diễn đạt theo ngơn ngữ, cách hiểu của chính các em.
Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt bước đầu có lý lẽ, có lập luận.


<b>4.2. 10 bước học tập của học sinh</b>


<b> </b> <b> Bước 1. Chúng em làm việc nhóm. Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học</b>
tập cho cả nhóm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

viết vào sách).


Bước 3. Em đọc Mục tiêu của bài học.


Bước 4. Em bắt đầu Hoạt động cơ bản (nhớ xem phải làm việc cá nhân hay
theo nhóm).


Bước 5. Kết thúc Hoạt động cơ bản em báo cáo với thầy, cơ giáo những gì
em đã làm được.


Bước 6. Em thực hiện Hoạt động thực hành:
+ Đầu tiên em làm việc cá nhân;


+ Em chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn (giúp nhau sửa chữa những bài làm cịn
sai sót);


+ Em trao đổi với cả nhóm. Chúng em sửa cho nhau, luân phiên nhau đọc...
(lưu ý khơng làm ảnh hưởng đến nhóm khác)


Bước 7. Hoạt động ứng dụng (gắn liền với gia đình và địa phương).
Bước 8. Chúng em đánh giá cùng thầy, cô giáo.


Bước 9. Kết thúc bài, em viết vào Bảng đánh giá (nhớ suy nghĩ kĩ khi viết
và lưu ý về đánh giá của thầy, cô giáo).


Bước 10. Em đã học xong bài mới hoặc em phải học lại phần nào.
<b>4.3. Quy trình giảng dạy 1 tiết Toán lớp 4:</b>


<b> </b> 1. Tên bài học



2. Mục tiêu bài học:
3. Chuẩn bị :


a. Chuẩn bị của GV :


- Đọc nội dung bài, thứ tự các việc trong từng hoạt động trong bài. Chú ý tới
các “điểm mấu chốt”. Đồ dùng dạy học, chuẩn bị khác. Hình dung về phân phối
thời gian.


- Hình dung được quá trình học của HS (các nhóm).
- Hỗ trợ HS như thế nào.


- Các tình huống có thể xảy ra.
+ HS các nhóm làm việc cịn chậm
+ Nhóm làm việc với tiến độ nhanh.
+ Cách xử lí tình huống của mình.


+ Kiểm tra nhóm như thế nào?


+ Xác nhận kết quả của nhóm, cặp, cá nhân?
- Có cần làm việc chung khơng? Như thế nào?
- Hướng dẫn hoạt động ứng dụng như thế nào?
<b> </b> b. Chuẩn bị của HS:


- Đồ dùng theo nội dung của từng đơn vị bài học
<b> </b> 4. Các hoạt động dạy học chung khối 4


<b> </b> - HĐ cơ bản: giúp học sinh trải nghiệm tìm tịi khảm phá, phát hiện hình
thành kiến thức mới thơng qua các Hoạt động dạy học.



+ Khởi động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Hình thành kiến thức HS tiếp cận nội dung bài học thông qua các hoạt
động: Cá nhân- Nhóm- Lớp- Hoạt động với GV để hình thành các bài tập.


+ Hoạt động củng cố khắc sâu kiến thức( sau phần hoạt động cơ bản HS
trình bày kiết quả thu hoạch được để GV và các bạn nhận xét đánh giá).


- Hoạt động thực hành.


+ Giúp học sinh áp dụng trực tiếp kiến thức đã được tìm hiểu ở họat động cơ
bản.


- Hoạt động ứng dụng: Tạo cơ hội để học sinh vận dụng kiến thức đã học
vào cuộc sống


<b>4.4. Các phương pháp dạy học hỗ trợ trong giảng dạy:</b>
a. Phương pháp trực quan:


Phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở tiểu học nói chung và dạy học
Tốn 4 nói riêng là phương pháp đặc biệt quan trọng, phương pháp này địi hỏi
nhóm trưởng tổ chức hướng dẫn các bạn hoạt động trực tiếp trên các sự vật cụ thể,
dựa vào đó nắm bắt được kiến thức kĩ năng của mơn Tốn.


Đối với lớp 4 khi sử dụng phương pháp này, học sinh cần phải huy động các
giác quan như tay cầm, mắt nhìn, tai nghe tức là học sinh phải “làm việc bằng tay”
trên các đồ dùng học tập để nhận biết phát hiện kiến thức mới và điều quan trọng là
trực quan phải là các vật thực, tranh ảnh, mơ hình hay que tính, quả cam.


b.Phương pháp gợi mở vấn đáp:



Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa
ra những kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống câu hỏi để hướng dẫn giúp
đỡ học sinh khi các nhóm khơng thể hồn thành được kiến thức cho riêng mình.
Giáo viên giúp học sinh suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước tiến
dần đến kết luận cần thiết, giúp học tìm ra những kiến thức mới.


Dạy tốn 4 cịn giúp học sinh nắm chắc các kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất,
thơng dụng nhất hình thành được phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự
học. Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. Thường xuyên
phải huy động kiến thức đã học để phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới. Đặt kiến
thức mới trong mối quan hệ với các kiến thức đã học.


c. Phương pháp giảng giải minh hoạ:


Phương pháp giảng giải minh hoạ trong dạy học Tốn là phương pháp dùng
lời nói để giải thích tài liệu Toán, kết hợp các phương tiện trực quan để hỗ trợ cho
việc giải thích. Tuy nhiên với phương pháp này GV cần điều hành nhóm trưởng rút
ra kiến thức trong nhóm, nói ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.


d. Phương pháp thực hành luyện tập:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

luyện các năng lực thực hành, giúp HS nhận ra rằng: học khơng chỉ để biết mà học
cịn để làm, để vận dụng.


* Tóm lại: Trong dạy học Tốn 4 người giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt
và lựa chọn các phương pháp vào từng hoạt động của các dạng bài học, để hướng
dẫn học sinh tự tìm tịi chiếm lĩnh kiến thức mới, hướng dẫn học sinh thực hành
hình thành và rèn luyện kĩ năng Toán học, hướng dẫn học sinh giải Toán, kết hợp
việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, hay trị chơi Toán học,


nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học Toán 4.


<b>2.5. Bài soạn minh họa: </b>


<b>BÀI 96: TỈ LỆ BẢN ĐỒ </b>
<b>I. Mục tiêu: </b>


- Em nhận biết và hiểu được ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ.
- HS ham mê học toán.


<b>II. Đồ dùng dạy học:</b>


- GV: Sách HDH, thẻ, máy tính, máy chiếu.
- HS: Sách HDH, vở


<b>III. Các hoạt động học</b>
<b>Hoạt động cơ bản</b>
* Hoạt động cặp đôi


- GV quan sát, giúp đỡ


- GV nhận xét chung
* Hoạt động nhóm


- GV quan sát, hướng dẫn


- GV nhận xét


* Hoạt động chung cả lớp
- GV hướng dẫn.



1.HS thảo luận và trả lời câu hỏi trang 85
- Tỉ số của hai số a và bằng 1100 cho ta
biết a là một phần thì b là 100 phần như thế.
- Tỉ số độ dài của hai đoạn thẳng bằng
11000 cho ta biết đoạn thẳng thứ nhất là 1
phần thì đoạn thẳng thứ 2 là 1000 phần như
thế.


- 2 nhóm báo cáo, cả lớp nhận xét
2. Quan sát bản đồ trang 86 và trả lời
a) Phía dưới của bản đồ có kí hiệu
1 : 10 000 000


b) Đó là tỉ số của hai số a và b hay chính là
110 000 000


- 2 nhóm báo cáo cả lớp lắng nghe nhận
xét.


3. Đọc kĩ nội dung trang 87 và nghe thầy cơ
giáo hướng dẫn


- Ở góc trái phía dưới của bản đồ nước Việt
Nam có ghi: Tỉ lệ 1 : 10 000 000. Tỉ lệ đó là
<i>tỉ lệ bản đồ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

* Hoạt động cặp đôi
- GV quan sát, giúp đỡ.



- GV nhận xét.


<b>Hoạt động thực hành</b>
* Hoạt động cặp đôi


- GV quan sát, giúp đỡ.


* Hoạt động nhóm
- GV quan sát, giúp đỡ


- GV nhận xét, đánh giá.


<b>Hoạt động ứng dụng</b>


- Về nhà thực hiện hoạt động ứng dụng
trang 39.


- GV nhận xét và ghi nhận kết quả học
tập của học sinh.


10 000 000 lần.


- Tỉ lệ bản đồ có thể viết dưới dạng phân số
có tử số là 1


- 2 học sinh đọc lại nội dung trang 87


4. Em hãy đọc tỉ lệ bản đồ ở trang 88 và
cho biết.



a) Bản đồ có tỉ lệ là 1 : 5 000 000


b) Tỉ lệ bản đồ cho ta biết hình của vùng
Trung du và Miền núi phía Bắc, vùng Đồng
bằng Sơng Hồng được vẽ thu nhỏ lại 5 000
000


c) Trên bản đồ, độ dài 1 mm ứng với độ dài
thật là 5000m


- 2 – 3 nhóm báo cáo, cả lớp nhận xét
- HS cả lớp lắng nghe và nhận xét
1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm.


Tỉ
lệ
bản
đồ


1:10000 1:5000 1 : 300 1:15000


Độ
dài
thu
nhỏ


1mm 1cm 1dm 1m


Độ
dài


thật


10000mm 5000cm 300dm 15000m
2. Em hãy cho biết độ dài thu nhỏ trên bản
đồ dài thật là bao nhiêu trang 89


a) Độ dài thu nhỏ là 1 mm
b) Độ dài thu nhỏ là 1 cm


- 2 – 3 nhóm báo cáo kết quả, cả lớp lắng
nghe nhận xét.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>C. Kết luận:</b>


Sau khi vận dụng chuyên đề vào giảng dạy chúng tôi thấy các em hứng thú,
say sưa sôi nổi hơn trong học tập. Những học sinh giỏi thực sự có điều kiện phát
huy năng lực của mình. Cịn những em trước đây kĩ năng tính tốn hạn chế, tiếp thu
bài chậm, ít trao đổi, ít giơ tay phát biểu ý kiến thì nay đã mạnh dạn hơn, tự tin hơn,
sôi nổi hơn nhiều. Các em biết hợp tác, giúp đỡ, giao tiếp học hỏi lẫn nhau, tự tìm
tịi, tự phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức. Các em học tập một cách hứng thú, tập
trung với tinh thần thi đua, vui vẻ, tích cực. Tiết dạy nhẹ nhàng, tự nhiên, sinh động
và hiệu quả..


Mơn Tốn ở tiểu học đóng một vai trị hết sức quan trọng. Nếu học sinh học
tốt mơn Tốn thì sẽ có kinh nghiệm , kiến thức, kỹ năng để học vững vàng mơn
Tốn ở các lớp trên. Muốn vậy mỗi giáo viên cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:


- Đặt người học vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy – học.


- Phấn đấu tiến tới cá thể hóa q trình học tập với sự trợ giúp của các


phương tiện dạy học, gia đình và xã hội.


- Vai trò chủ động, tích cực, tự giác của người học được phát huy nhưng vai
trị của người dạy khơng hề bị xem nhẹ.


- GV là người gợi mở, xúc tác, trợ giúp, hướng dẫn, động viên, cố vấn, trọng
tài trong các hoạt động độc lập của HS, đánh thức tiềm năng trong mỗi em, chuẩn
bị tốt cho các em tham gia phát triển cộng đồng.


Khi vận dụng dạy theo mơ hình VNEN khơng nên máy móc và hình thức. GV
phải biết lựa chọn mức độ thích hợp với từng mơn học, từng đối tượng HS, phù hợp
với phương tiện thiết bị dạy học và điều kiện học tập của học sinh.


GV có thể thay đổi hình thức tổ chức sao cho phù hợp với tình hình thực tế
của lớp mình chứ khơng nhất thiết phải tuân theo các logo chỉ dẫn trong tài liệu.


Trên đây là một số vấn đề về “Vận dụng <i>quy trình dạy học theo mơ hình</i>
<i>trường học mới nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy mơn Tốn lớp 4” nhằm góp</i>
một phần nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu chuẩn kiến thức kỹ năng của một bài
học. Nay Tổ khối 4 xin trao đổi cùng đồng nghiệp để tìm ra những phương pháp
dạy học phù hợp đạt hiệu quả hơn. Chắc khơng tránh những thiếu sót trong cách
trình bày, nội dung rất mong các đồng nghiệp góp ý bổ sung để cùng nhau rút kinh
nghiệm.


<i> </i>
<b>Xác nhận của nhà trường</b>


<i>Tề Lỗ, ngày 05 tháng 4 năm 2019</i>
<b>Người thực hiện</b>



</div>

<!--links-->

×