Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mô hình khoa lâm nghiệp trường đại học nông lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------------

HỒNG THÚY QUỲNH

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG MỘT SỐ LỒI CÂY BẢN ĐỊA
TẠI MƠ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------------

HỒNG THÚY QUỲNH
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG MỘT SỐ LỒI CÂY BẢN ĐỊA
TẠI MƠ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Quốc Hưng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Quốc Hưng
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tơi hồn tồn
trung thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Thái Ngun,
Giáo viên hướng dẫn

tháng

năm 2019

Sinh viên

PGS.TS Trần Quốc Hưng

Hoàng Thúy Quỳnh


XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm
Khóa luận tốt nghiệp
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng
của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự
nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng một số loài cây bản địa tại mơ
hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp của em đã hồn thành.
Vậy em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn chúng em.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần
Quốc Hưng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn nhà trường và khoa Lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp
em trong q trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln động viên
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

năm 2019

Sinh viên

Hoàng Thúy Quỳnh


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của 5 lồi cây bản địa trong mơ hình vườn cây bản địa.......29
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của 5 lồi cây bản địa trong mơ hình vườn
cây bản địa ...................................................................................... 32
Bảng 4.3: Sinh trưởng về chiều cao của 5 loài cây bản địa trong mơ hình .... 38
Bảng 4.4: Tình hình sâu bệnh của 5 loài cây bản địa ..................................... 44


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Cây Nghiến ..................................................................................... 18
Hình 2.2: Cây Ngọc am ................................................................................... 19
Hình 2.3: Lim xanh ......................................................................................... 21
Hình 2.4: Cây Thơng tre.................................................................................. 22
Hình 2.5: Cây Giổi xanh ................................................................................. 23
Hình 4.1: Đo đường kính gốc cây ................................................................... 31
Hình 4.2: Kết quả đường kính D(00) của 5 lồi cây bản địa .......................... 33

Hình 4.3: Đo chiều cao Hvn ............................................................................ 37
Hình 4.4: Kết quả sinh trưởng về chiều cao của 5 lồi cây bản địa................ 39
Hình 4.5: Sâu ăn lá trên Thơng tre .................................................................. 43
Hình 4.6: Sâu ăn lá trên Nghiến ...................................................................... 43


v

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

D00

Đường kính gốc

Hvn

Chiều cao vút ngọn

S

Sai tiêu chuẩn

S%

Hệ số biến động

TB

Trung bình


LB

Nghiến

Cu

Ngọc am

LE

Lim xanh

Pn

Thơng tre

Mi

Giổi xanh


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất....................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ........................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 8
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 16
2.3.1. Đất đai ................................................................................................... 17
2.3.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 17
2.4. Khái quát chung về đặc điểm sinh thái của các loài cây nghiên cứu:...... 18
2.4.1. Nghiến (Burretiodendron hsienmu) ...................................................... 18
2.4.2. Ngọc am (Cupressus funebris) .............................................................. 19
2.4.3. Lim xanh (Erythrophleum fordii) ......................................................... 20
2.4.4. Thông tre (Podocarpus neriifolius) ....................................................... 22


vii

2.4.5. Giổi xanh (Michelia meduocris dandy) ................................................ 23
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp chăm sóc ......................................................................... 25
3.4.2. Nghiên cứu sinh trưởng......................................................................... 25
3.4.3. Xử lý số liệu .......................................................................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 29
4.1. Đánh giá tình hình sinh trưởng của 5 lồi cây bản địa trồng trong mơ hình
vườn cây bản địa tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. ..................... 29
4.1.1. Kết quả tỷ lệ sống của 5 loài cây nghiên cứu ....................................... 29
4.1.2. Kết quả sinh trưởng đường kính của 5 lồi cây bản địa trong mơ hình
vườn cây bản địa ............................................................................................. 31
4.1.3. Kết quả đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 5 lồi cây bản địa trong mơ
hình vườn cây bản địa ..................................................................................... 37
4.2. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại ............................................................... 43
4.3. Hồn thiện các bước trong xây dựng mơ hình vườn cây bản địa tại trường
Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên. ................................................................... 45
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích phát triển mơ hình vườn cây
bản địa ............................................................................................................. 48
4.4.1. Về kỹ thuật ............................................................................................ 48
4.4.2. Về nguồn lực ......................................................................................... 49


viii

PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 51
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá đối với nước ta. Ngoài việc đem lại
giá trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng cịn là yếu tố địa lý khơng thể thiếu
trong tự nhiên giúp điều hịa khí hậu bảo vệ đất đai chống sói mịn. Chính vì
vậy rừng khơng chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị
sinh thái cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn,…
Mặc dù thời gian đã có những nỗ lực không ngừng của các cấp các
ngành trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng nhưng nhìn chung kết quả đạt
được chưa tồn diện, thiếu vững chắc .Tình trạng phá rừng khai thác và sử
dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi ,đặc biệt ở các địa
phương cịn nhiều rừng tự nhiên .Nhiều băng nhóm phá rừng chuyên nghiệp
,đường dây buôn bán lâm sản chưa dược theo dõi ,phát hiện và bắt giữ kịp
thời.Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng kéo dài chưa được giả quyết
triệt để. Theo Tổng cục Lâm Nghiệp (Bộ NN&PTNT) chỉ hơn 5 năm (20122017), diện tích rừng tự nhiên bị mất do chuyển mục đích sử dụng rừng tại
các dự án được duyệt chiếm 89% tổng diện tích rừng giảm; còn lại là do phá
rừng trái pháp luật làm mất 11%.
Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Nhà nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu
tương đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư
còn hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung vào
các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây này
mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao.



2

Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú trọng
đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp
lại về cả diện tích cũng như số lồi do những hiểu biết về chúng ngày càng
nhiều. những lợi ích to lớn mà các lồi cây bản địa mang lại, khơng chỉ đơn
thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng cịn là những lồi cây "của tự
nhiên", có sự phát sinh và tiến hố trong thời gian dài nên có khả năng thích
nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với mơi
trường sinh thái".
Ngoài ra, chúng mang những ý nghĩa nhân văn to lớn trong đời sống
của các cộng đồng dân cư sống gần rừng, gắn liền với kiến thức bản địa và
phong tục tập quán của họ, do vậy việc đem gây trồng chúng cũng sẽ có
nhiều phần lợi hơn. Khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tiến hành gây trồng mơ hình trồng một số lồi cây bản địa , Theo
đánh giá ban đầu, các mơ hình này đã đạt được những thành công nhất định.
Nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu định lượng cụ thể nào
nhằm đánh giá tình hình sinh trưởng của các lồi cây bản địa này mà mới chỉ
có điều tra sơ bộ để đánh giá và chọn ra một số lồi có triển vọng tại khu
rừng trồng. Trước những thực trạng trên, để bảo vệ hợp lý tài nguyên rừng
nói chung và một số lồi cây bản địa nói riêng, để nâng cao hiệu quả bảo tồn
một số loài cây bản địa tại mơ hình trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên,
việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng một số lồi cây bản địa tại
mơ hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là
thực sự cần thiết để đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp trong việc phát
triển, bảo vệ các loài cây bản địa hiệu quả.


3


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của 5 lồi cây bản địa (Nghiến,
Giổi, Thơng tre, Ngọc am, Lim xanh) trồng trong mơ hình vườn cây bản địa
tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại tới 5 lồi cây bản địa trong mơ
hình nghiên cứu.
- Nghiên cứu xây dựng và tạo ra mơ hình rừng cây bản địa, nhằm mục
đích tạo cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa, tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trồng các loài cây bản địa
trong việc nhân rộng địa bàn trồng của vườn thực vật đến nhiều nơi khác nữa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Giúp củng cố lại kiến thức đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những
lý thuyết đã học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành.
- Tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong
việc nghiên cứu xây dựng và tạo ra mơ hình rừng cây bản địa. Đây là những
kiến thức rất cần cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu góp phần lựa chọn được một vài lồi cây như:
Nghiến, Giổi, Thơng tre, Ngọc am, Lim xanh tốt nhất để đưa vào mơ hình tạo
cảnh quan sinh thái và vườn thực vật cây bản địa cho trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
lồi cây bản địa nói riêng là nội dung rất quan trọng, cần thiết trong việc gây
trồng ở địa điểm mới, nhằm đưa ra được kết quả chúng có phù hợp với khu
vực để đưa các lồi cây này vào cơng tác xây dựng vườn thực vật và đồng
thời mở rộng diện tích và cả quy mơ.
- Vườn thực vật chuyển vị nơi chứa đựng rất nhiều lồi cây q hiếm và
có tên trong các danh lục đỏ hay nghị định đang đứng trên bờ vực nguy hiểm,
với mục đích bảo tồn về nguồn gen và xây dựng nơi nghiên cứu khoa học cho
mọi người thì việc xây dựng vườn thực vật rất cần thiết với thực trạng hiện nay.
- Khái niệm về biển pháp chuyển vị: Là một trong những biện pháp
quan trọng và có hiệu quả trong bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Biện
pháp bảo tồn ngoại vi là chuyển dời và bảo tồn các loài hoặc các nguyên liệu
sinh học của chúng trong môi trường mới khơng phải là nơi cư trú tự nhiên
vốn có của chúng. Bảo tồn ngoại vi bao gồm bảo quản giống, lồi, ni cấy
mơ, thu thập các cây để trồng và các lồi động vật để ni nhằm duy trì vốn
gen quý hiếm cho sự nghiên cứu khoa học, nâng cao dân trí và giáo dục lịng
u thiên nhiên cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mơ hình khoa Lâm
nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ ni tế bào ấy lớn mạnh theo
thời gian để các loài cây bản địa ln được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1
trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững.


5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
Do trồng rừng thuần loài đã bộc lộ nhiều nhược điểm nên nhiều nhà
khoa học trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần
rừng trồng hỗn lồi bằng nhiều lồi cây khác nhau trong đó đa số là sử dụng

cây bản địa. Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và trồng rừng
hỗn lồi thành cơng bằng lồi cây này. Sau đây là một số cơng trình nghiên
cứu điển hình:
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn lồi cây bản địa:
Đứng trước những yếu tố đó nên con người đã xây dựng nên các vườn thực
vật nhằm giải quyết vấn đề về sự suy giảm số lượng lớn các lồi thực vật nói
chung và các lồi thực vật quý hiếm nói riêng, bên cạnh đó kết hợp tham quan
giải trí và lồng ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở
cho con người học tập, nghiên cứu.
Tại Malaysia, năm 1999 trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mơ hình rừng hỗn lồi trên 3 đối tượng: Rừng tự nhiên,
rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 – 15 tuổi và 2 – 3 tuổi.
Dự án đã sử dụng 23 lồi cây bản địa có giá trị, trồng theo băng 30m
trong rừng tự nhiên, trên mỗi băng người ta có thể trồng 6 hàng cây bản địa
và trồng 14 loài cây bản địa dưới tán rừng Keo tai tượng. Thí nghiệm đối với
rừng Keo tai tượng dự án chia thành 2 khu:
Khu chặt theo băng:
Mở băng 10m trồng 3 hàng cây bản địa;
Mở băng 20m trồng 7 hàng cây bản địa;
Mở băng 40m trồng 15 hàng cây bản địa;
Khu chặt theo hàng:
Chặt 1 hàng Keo trồng 1 hàng cây bản địa;
Chặt 2 hàng Keo trồng 2 hàng cây bản địa;


6

Chặt 4 hàng Keo trồng 4 hàng cây bản địa;…
Kết quả cho thấy, trong các loài cây bản địa được trồng trong các băng

có 3 lồi cây gồm: Shorea roxburrghii; S.ovalis; S.leprosula có khả năng sinh
trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỷ lệ sống giữa các cơng thức
khơngkhác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng trong băng 10m và băng
40m tốt hơn băng 20m. Kết quả thí nghiệm trồng theo hàng đã chỉ ra rằng
trồng 1 hàng cho tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng chiều cao cao hơn nơi
trồng từ 2 – 4 hàng. Về khả năng sinh trưởng đường kính lại tốt ở cơng thức
trồng 6 hàng và 16hàng. Dự án cònvạch ra kế hoạch điều chỉnh các công thức
trồng tại những thời điểm 2, 8, 12, 18, 28, 34, 41, 47 năm sau khi trồng (dẫn
theo Lê Minh Cường, 2007) [5].
Tại Đan Mạch, thông qua nghiên cứu sinh trưởng của Jensen (1983)
cho thấy rằng Vân sam (Abies) trồng hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba)
có sản lượng cao hơn chính nó trồng thuần lồi. Tương tự, Bulô hỗn giao với
Thông tốt hơn Bulô thuần loài. Hỗn giao giữa Betula pendula với Abies theo
tỷ lệ 25-50% đã làm tăng sản lượng của Abies ở tất cả các tuổi (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007) [16].
Tại Costa Rica, ba kiểu rừng trồng, mỗi kiểu rừng trồng là hỗn giao
của 4 lồi cây bản địa chịu bóng khác nhau trong vùng đất thấp ẩm ướt cho
thấy từ 2 - 4 6 năm tuổi, đường kính ngang ngực trong các quần thụ hỗn giao
lớn hơn trong các quần thụ thuần loài của những loài mọc nhanh (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007) [16].
Một nghiên cứu khác tại Costa Rica, Haggar.J và J.Ewel (1995) đã
trồng hai loài cây Hyeronima alchorneoides và Cordia alliodora ở vùng đất
thấp theo hai phương thức khác nhau là thuần loài và hỗn loài. Các tác giả đã
nhận định rằng cả hai loài trồng hỗn giao với nhau đều sinh trưởng tốt hơn
trồng thuần loài. Hơn nữa, hai loài cây này trồng phối hợp với nhau khá thích


7

hợp. Bởi vì, sự phân bố của hệ thống rễ cũng như tán lá ở các vị trí khác nhau

trong không gian tạo nên sự phối hợp hỗ trợ lẫn nhau nhiều hơn là cạnh tranh
không gian dinh dưỡng. Cũng hai tác giả này, khi nghiên cứu về khả năng
sinh trưởng của loài Cordia alliodora trong rừng hỗn loài ở Costa Rica thì
thấy lồi này sinh trưởng nhanh hơn so với các quần thụ thuần loài (7,9m
trong hỗn giao và 4,9m trong thuần loài ở giai đoạn 2 năm tuổi) (dẫn theo
Nguyễn Đức Thế, 2007) [16].
Khơng chỉ có vậy, khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài cũng cần lưu ý
đến cấu trúc tầng thứ. Vì thế, nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng cũng
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong lĩnh vực này điển hình là tác
giả Bennar Dupuy (1995), tác giả cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng
trồng hỗn loài phụ thuộc vào đặc tính sinh học và tính hợp quần của các lồi
cây trong trong lâm phần (Dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2007) [14].
Điều này cho thấy, để tạo được các mơ hình rừng trồng hỗn lồi có cấu trúc
hợp lý, tận dụng được tối đa khơng gian dinh dưỡng thì cần phải dựa vào khả
năng sinh trưởng cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua lại giữa các loài
cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là cơ sở quan trọng quyết
định đến sự thành công hay thất bại của các mơ hình rừng trồng hỗn loài
*Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá kim với cây bản địa
lá rộng
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cây lá
kim phục vụ cho công tác trồng rừng như ở Anh, Pháp, Úc, Canada, Đan
Mạch…. Đa số các cơng trình tập trung chủ yếu là nghiên cứu các quy luật
phân bố, quy lụât tăng trưởng, cấu trúc, đặc tính cơ lý gỗ, một số tính chất lý
hố học đất, tính chất hố học của nhựa…Về trồng rừng hỗn lồi giữa cây lá
kim và cây lá rộng bản địa đã có một số nước nghiên cứu về vấn đề này song
chưa nhiều.


8


Nghiên cứu trồng cây lá kim hỗn giao với cây bản địa điển hình là ở
Đài Loan và một số nước Châu Á. Sau khi trồng phủ xanh đất trống đồi núi
trọc bằng cây lá kim đã tiến hành gây trồng cây bản địa dưới tán. Kết quả cho
thấy đã tạo ra những mơ hình rừng hỗn giao bền vững, đạt năng suất cao, có
tác dụng tốt trong việc bảo vệ chống xói mịn đất.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu về cây bản địa và trồng rừng hỗn loài
trên thế giới tuy chưa nhiều, song với những thông tin thu thập được về cách
lợi dụng độ tàn che tầng cây cao, cách sử dụng cây phù trợ và các phương
thức bố trí lồi cây trong các mơ hình thí nghiệm và với những thơng tin về
tiểu hồn cảnh rừng … là những tài liệu tham khảo và bài học kinh nghiệm
có giá trị.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa:
Rất nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu thử nghiệm các phương
pháp trồng cây và chăm sóc khác nhau nhằm mang lại hiệu quả tốt trong trồng
rừng nhất.
Việt Nam là 1 quốc gia được đánh giá rất cao về tính đa dạng loài cả
trong khu vực cũng như trên Thế Giới. Nhất là hệ thực vật với khí hậu nhiệt
đới mưa ẩm đã tạo giúp cho Việt Nam có những khu rừng rộng lớn với nhiều
loài, nhưng do nhu cầu đáp ứng cuộc sống của chính chúng ta mà dẫn đến
suy thối sự đa dạng này. Chính vì vậy, Nhà nước đã có nhiều chương trình
dự án hỗ trợ để xây dựng các vườn hỗn loài, khu bảo tồn nhằm bảo vệ được
tính đa dạng nguồn gen của những lồi cây bản địa vừa phục vụ mục đích
học tập và nghiên cứu khoa học.
Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các cơng trình nghiên cứu về rừng
trồng hỗn lồi và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một
số loài cây thuộc họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng


9


hỗn loài bằng các loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng
loài cây và diện tích rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều lồi cây lá rộng
bản địa đã được lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả
nước. Các loài cây lá rộng bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng
hỗn lồi chủ yếu là các lồi có giá trị kinh tế cao.
Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam
bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe
(Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng chủ yếu tại các
trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh
Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh. Ở miền
Bắc, các lồi cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh
(Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh
(Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia
conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng
ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea), Vạng trứng
(Endospermum chinense) ...
Trần Ngũ Phương (2000) [12], cũng đã nghiên cứu xây dựng các mơ
hình trồng rừng hỗn loài tạo ra rừng nhiều tầng tán nhằm mục đích cho
phịng hộ và sản xuất thơng qua các phương thức hỗn loài khác nhau nhờ hỗn
loài giữa cây cao với cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ kết
quả của các cơng trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu ở rừng tự nhiên ở
miền Bắc Việt Nam, tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều
phân thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây nhỡ và thảm
tươi. Dựa trên quy luật đó tác giả đã đề xuất mơ hình trồng rừng hỗn lồi đáp
ứng mục tiêu phịng hộ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mơ
hình hỗn lồi nổi bật là mơ hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng
và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.



10

Năm 1962, các nhà lâm học Học viện Nông lâm đã tiến hành thí
nghiệm trồng rừng hỗn lồi, lấy cây Mỡ (Manglietia glauca) làm đối tượng
chính của rừng hỗn lồi và dùng các loài cây bạn theo từng cặp: Mỡ
(Manglietia glauca) + Lim Xanh (Erythrophloeum); Mỡ (Manglietia glauca)
+ Xà cừ (Khay senegalensis), Mỡ (Manglietia glauca) + Tếch (Tectona
grandis). Mỗi loài trồng 1 hàng, hàng cách hàng 2m, cây cách cây 2m, kết
quả cho thấy Xà cừ và Tếch khơng thích hợp với phương thức trồng này nên
tốc độ sinh trưởng chậm và bị các loài cây khác cạnh tranh, cuối cùng chỉ cịn
Mỡ thuần lồi. Đối với Lim xanh, 2 năm đầu sinh trưởng kém, nhưng giai
đoạn tiếp theo Lim xanh phát triển chiều cao nhanh hơn, đến tuổi 10 – 12
Lim xanh đã vươn lên cùng tầng với Mỡ. Trần Nguyên Giảng đã nhận xét
rằng Lim xanh có khả năng trồng hỗn lồi với Mỡ nhưng chưa tìm được tỷ lệ
thích hợp. Xét về mặt cải thiện đất, cây Lim xanh có thể là cây cải tạo đất
khá tốt, nhưng Xà cừ và Tếch thể hiện tác dụng này chưa rõ.
Nghiên cứu của Võ Đại Hải (1996) [7], Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại
Hải (1996) [11], đã xây dựng 20 khu nghiên cứu định vị ở Tây Nguyên dưới
các dạng thảm thực vật có cấu trúc khác nhau. Đây là những cơng trình
nghiên cứu tương đối tồn diện về xói mịn đất rừng ở nước ta, đặc biệt là đã
làm rõ vai trị phịng hộ chống xói mịn và điều tiết nước của rừng. Các
nghiên cứu của Võ Đại Hải cho thấy khi giảm độ tàn che từ 0,7 - 0,8 xuống
mức 0,3 - 0,4 thì dịng chảy mặt tăng 30,4% đối với rừng tự nhiên và 33,8%
đối với rừng Le. Khi độ dốc tăng lên thì thì lượng dòng chảy cũng tăng lên.
Chẳng hạn khi độ dốc tăng lên 2 lần thì lượng dịng chảy mặt tăng lên 58,1%.
Từ năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng bằng các loài cây bản địa
lá rộng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là công trình
nghiên cứu phục hồi rừng vùng Sơng Hiếu thơng qua việc xây dựng cấu trúc
hỗn loài Lát hoa với một số loài cây khác của Nguyễn Bá Chất (1994)[3].



11

Tác giả đã trồng hỗn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis) với một số loài cây lá
rộng bản địa như: Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Giổi xanh (Michelia
mediocris), Thôi chanh (Alangium barbatum), Lõi thọ (Gmelina Arborea),
Ràng ràng (Orosia Pinnata) nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lý. Mơ
hình này được theo dõi đến năm thứ 10 kết quả cho thấy khả năng sinh
trưởng rừng Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài .
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát
hoa đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn
giao Lát hoa với các lồi Trai (Garcinia fagraeo), Nghiến (Burretiodendron
13 tonkinense), Bứa (Garcinia oblongifolia)… ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của Lát hoa [3].
Khi đánh giá một số mơ hình trồng rừng hỗn loài giữa cây bản địa với
Keo tai tượng ở các tỉnh phía Bắc, Hồng Văn Thắng và cộng sự (2005) [15]
đã có nhận xét rằng hầu hết cây trồng chính trong các mơ hình rừng hỗn lồi
đều đã và đang bị cây phù trợ (Keo tai tượng) lấn át mạnh. Nhưng đối với mơ
hình trồng rừng hỗn lồi trong nghiên cứu đã điều chỉnh được cây phù trợ kịp
thời nên bước đầu đã tạo điều kiện cho cây trồng chính sinh trưởng tốt, tỷ lệ
sống cao từ 80 – 93%. Tỷ lệ sống chung cho cả lâm phần đạt trên 90%. Tác
giả cịn đề xuất được 2 mơ hình có triển vọng nhất đó là mơ hình trồng hỗn
loài với thảm che Keo tai tượng 7 tuổi ở Ngọc Lặc - Thanh hóa và mơ hình
trồn hỗn lồi với cây phù trợ Keo tai tượng trồng trước 1 năm ở Cầu Hai –
Phú Thọ.
Khi nghiên cứu trồng rừng hỗn loài giữa các loài cây lá rộng bản địa
với cây ngoại nhập (Eucalyptus urophylla) ở Đoan Hùng – Phú Thọ, Nguyễn
Đức Thế (2007)[16] đã cho thấy cây Giổi xanh (Michelia mediocris) trồng
xen với Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) có khả năng sinh trưởng cao gấp
1,5 lần so với trồng thuần loài.



12

Ngồi các cơng trình nghiên cứu tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn
loài bằng các loài cây lá rộng cịn có một số cơng trình nghiên cứu tạo ra
rừng hỗn loài giữa cây lá kim với cây lá rộng, giữa các lồi cây ngoại nhập
với nhau. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của Phùng Ngọc Lan
(1986)[10] đã cho thấy rừng hỗn loài ở Núi Luốt (Trường Đại học Lâm
nghiệp – Xuân Mai) giữa Thông đuôi ngựa với Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis) và Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) theo các tỷ lệ,
mật độ, phương thức, thời điểm khác nhau. Kết quả cho thấy sau 2 năm sinh
trưởng của Thông trồng hỗn lồi tốt hơn so với Thơng trồng thuần lồi. Tỷ lệ
hỗn giao chưa có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của Thơng trên các cơng
thức thí nghiệm. Đất dưới tán rừng được cải thiện tốt hơn, giun đất phát triển
nhiều hơn so với nơi trồng thuần loài. Điều này chứng tỏ đất dước các mơ
hình trồng rừng hỗn lồi thì các tính chất của đất đã được cải thiện rõ rệt. Với
thí nghiệm trên sau 2 năm, kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng chiều cao
của Thơng trồng thuần lồi đạt 2,53m trong khi đó chiều cao Thơng được
trồng hỗn lồi với Keo theo tỷ lệ 1:1 là 2,8m và tỷ lệ 1:2 là 2,72m. Sinh
trưởng đường kính của Thơng trồng hỗn lồi với Keo theo tỷ lệ 2:1 cũng lớn
hơn và nhanh hơn.
* Các nghiên cứu về trồng cây bản địa:
Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo
tồn và phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam.
Nguyễn Minh Đức (1998) [6] nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại
vườn quốc gia Bến En – Thanh Hóa đã nhận xét: sự thay đổi cường độ ánh
sáng dẫn tới sự thay đổi nhiệt độ từ đó làm thay đổi ẩm độ dưới tán rừng và
điều này có ảnh hưởng đến sinh trưởng 12 của cây rừng đặc biệt là cây tái
sinh [10].



13

Lê Anh Tuấn (1999) [18] đã nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu kỹ thuật gây
trồng và sinh trưởng của một số loài cây bản địa trồng thử nghiệm tại Vườn
thực vật - Vườn Quốc gia Cúc Phương”. Kết quả tìm ra một số lồi có sinh
trưởng nhanh như Tai Chua, Chị đãi, Trầm hương
Phạm Xn Hồn (2002) [8] đã đề xuất 10 loài cây bản địa gồm: Gội
trắng (Aphanamixis grandifolia), Re hương (Cinnamomum iners), Nhội
(Bischofia trifoliate), Trám (Cinnamomum sp), Sấu (Dracontomelon
duperreanum), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Lim xanh (Erythrophloeum),
Lim xẹt (Peltophorum tonkinense), Dẻ (Castanopsis) và Kim giao
(Podocarpus fleurgi) để trồng dưới tán các lâm phần Keo lá tràm (A.
auriculiformis) và Keo tai tượng (A. mangium) ở Vườn quốc gia Cát Bà - Hải
Phòng theo phương thức trồng hỗn giao theo hàng. Tác giả đã nhận thấy rằng
dưới tán rừng Keo tai tượng các loài cây bản địa sinh trưởng kém hơn dưới
tán rừng Keo lá tràm. Tỷ lệ sống của các loài cây bản địa trồng hỗn giao dưới
tán Keo tai tượng đạt 79,1%, thậm chí lồi Sấu chết hồn tồn. Trong khi đó,
ở dưới tán Keo lá tràm tỷ lệ sống đạt tới 95,3%. Lượng tăng trưởng thường
xuyên và tăng trưởng bình quân của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm cũng
cao hơn so với dưới tán rừng Keo tai tượng. Ví dụ như Gội trắng có lượng
tăng trưởng bình qn về đường kính gốc 0,61cm, tăng trưởng bình quân về
chiều cao vút ngọn đạt 0,45m và tăng trưởng đường kính tán lá đạt 0,8 m.
Tác giả cho rằng tầng cây cao là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến khả năng sinh trưởng và phát triển của các loài cây bản địa trồng dưới
tán. Hoàng Vũ Thơ (1998) cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố
sinh thái đến sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum) trồng dưới tán
rừng, kết quả cho thấy Lim xanh sinh trưởng tốt nhất ở độ tàn che tầng cây
cao từ 0,1- 0,4.



14

Việt Nam là một nước đa dạng về hệ thực vật, song đó là sự khai thác
các lồi thực vật cũng rất lớn đã đẩy sự đa dạng của Việt Nam đang giảm
dần, vì vậy nhà nước cũng đẩy mạnh việc xây dựng mới các vườn thực vật
hoặc bổ sung mở rộng diện tích các vườn thực vật đã được xây dựng từ lâu
như Thảo cầm viên xây dựng từ năm 1864, Thảo Cầm Viên có 1800 cây gỗ
thuộc 260 lồi, khơng những thực vật mà cịn có cả động vật khoảng 26 lồi
với diện tích hiện nay khoảng 17 hecta. Bên cạnh đó thì một số vườn thực vật
được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn lại vừa lồng
ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như vào năm
2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây dựng vườn
thực vật này khoảng 50,3 ha trên khu đất nương rẫy trồng cây hàng năm.
Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40ha.
Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong
trường giúp học sinh-sinh viên có nơi học tập ngồi giờ lý thuyết khơ khan,
tất nhiên đồng thời vẫn có thể bảo tồn các lồi thực vật như vào năm 2008
trường tiểu học Lương Thế Vinh (Thủ Đức) có diện tích khoảng 300m2 với
hơn 100 các loại cây và các trường tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dù trên thế giới hay trong nước thì sự cấp thiết
của việc bảo tồn các lồi thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng là việc cấp
bách, bên cạnh đó ta có thể tạo nơi học tập nghiên cứu, tham quan giải trí cho
mọi người với thực trạng hiện nay thì việc xây dựng thêm các vườn thực vật
đảm bảo cho việc bảo tồn, tăng sự đa dạng sinh học, và hồn tồn có thể thu
được nguồn lợi từ các vườn thực vật như nguồn tri thức, kinh tế và rất nhiều
giá trị vô vàn nữa.
Các nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ (Pinus
massoniana Lamb) Thực tế đã chứng minh rằng rừng trồng thuần lồi, nhất là

rừng trồng một số lồi Thơng ở nước ta trong những năm qua rất kém bền


15

vững, dịch sâu róm thơng thường xun xuất hiện khơng những hạn chế sinh
trưởng và khả năng cung cấp nhựa mà cịn làm ảnh hưởng đến mơi trường
sinh thái khá rõ cụ thể như:
Từ năm 1937 sâu róm thơng đã phá hoại mạnh trên nhiều diện tích
trồng Thơng thuộc dẫy núi Nham Biền (Yên Dũng - Bắc Giang). Tháng 8 1958 sâu róm thơng phá hại nghiêm trọng ở Phú Nham, Phú Điền, Sơn Viện
thuộc tỉnh Thanh Hố, diện tích bị sâu ăn trụi lá Thông khoảng gần 100 ha.
Năm 1958 và 1959 ở Bắc Giang, sâu róm thơng lại phát dịch đã gây hại 160
ha rừng Thông đuôi ngựa tại dãy núi Neo thuộc huyện Yên Dũng, sâu còn ăn
cả cây con mới đem trồng được 2 năm, làm thiệt hại khá nhiều cho công tác
trồng rừng nơi đây. Từ năm 1959 - 1960 ở Nghệ An đã phát sinh nạn dịch
sâu róm thơng rất lớn làm trụi 515 ha rừng Thơng. Khơng chỉ có sâu hại
thơng mà cịn thường xảy ra các loại bệnh dịch nguy hiểm như: Bệnh khô
xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh khô ngọn thông… đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hàng ngàn ha rừng và sản xuất lâm nghiệp ở nước ta.
Để khắc phục vấn đề này, gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
trồng một số lồi cây bản địa dưới tán rừng Thơng nhằm chuyển hóa rừng
Thơng thuần lồi thành rừng hỗn lồi, điển hình là một số cơng trình nghiên
cứu sau đây:
Tại Núi Luốt – Đại học Lâm Nghiệp – Xuân Mai, Phạm Xuân Hoàn
(2002)[8] đã nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông đuôi ngựa
và Keo lá tràm. Hai loài cây này được sử dụng để tạo lập hoàn cảnh ban đầu
từ năm 1985, khi độ tàn che của rừng đạt 0,7 – 0,8 vào các năm 1990 – 1991
thì các lồi cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng. Tại khu thực
nghiệm này, số loài cây bản địa được đưa vào trồng dưới tán rừng Keo và
Thơng là 165 lồi khác nhau. Dưới tán rừng Thơng trồng gồm 27 lồi, dưới

tán rừng Keo trồng gồm 21 lồi, số cịn lại được trồng dưới tán rừng hỗn loài


×