Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

QUẢN LÝ CHI CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

QUẢN LÝ CHI CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Vân



THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là nghiên cứu của riêng tơi, tồn bộ nội
dung nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo
sát, điều tra trung thực. Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Hường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế &
QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong
giáo dục làm cơ sở cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Thúy Vân đã tận tình, tâm huyết
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các các Anh/Chị làm
việc tại cơ quan BHXH thành phố Sông Công, các đối tượng tham gia khảo sát,
phỏng vấn đã tận tình giúp đỡ tơi trong việc thu thập số liệu, khảo sát, thu thập
thông tin để tơi hồn thành luận văn.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn hạn chế
nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại thiếu sót, kính mong nhận được sự
nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 07 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thị Hường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ CHI CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI .......................................... 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội và quản lý chi bảo hiểm xã hội ........ 5
1.1.1. Lý luận về Bảo hiểm xã hội .............................................................................. 5
1.1.2. Chi bảo hiểm xã hội ........................................................................................ 10
1.1.3. Quản lý chi bảo hiểm xã hội ........................................................................... 16
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội ..................................... 38
1.2.1. Kinh nghiệm một số địa phương về công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội .... 38
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội ở

thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 42
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 44
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 44
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................................. 47
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 47


iv
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 49
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI CÁC CHẾ ĐỘ
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG ................................... 51
3.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Cơng, tỉnh Thái Ngun .......... 51
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển .................................................................. 51
3.1.2. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công ........................ 51
3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công ................ 52
3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công ........................... 54
3.2. Thực trạng quản lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội tại thành phố Sông Công ......... 56
3.2.1. Lập dự toán chi bảo hiểm xã hội ..................................................................... 56
3.2.2. Quản lý đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội ............................................ 59
3.2.3. Tổ chức thực hiện chi trả BHXH .................................................................... 64
3.2.4. Lập báo cáo, quyết toán chi bảo hiểm xã hội .................................................. 83
3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát chi bảo hiểm xã hội ............................................ 84
3.2.6. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo .............................................................. 87
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội ...... 88
3.3.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 88
3.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 91
3.4. Đánh giá chung tình hình thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội trên
địa bàn thành phố Sông Công ................................................................................... 93

3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 93
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .................................................... 95
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN................................................................. 97
4.1. Phương hướng, nhiệm vụ quản lý chi bảo hiểm xã hội của tỉnh Thái
Nguyên và thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................... 97
4.1.1. Phương hướng ................................................................................................. 97
4.1.2. Các nhiệm vụ cần thực hiện ............................................................................ 97


v
4.1.3. Mục tiêu công tác quản lý chi BHXH ở thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................. 99
4.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội
trên địa bàn thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun .............................................. 99
4.2.1. Giải pháp hồn thiện khâu lập kế hoạch ......................................................... 99
4.2.2. Tăng cường công tác quản lý đối tượng hưởng và hoàn thiện phương
thức chi chế độ BHXH ............................................................................................ 101
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong các khâu chi BHXH ............ 104
4.2.4. Các biện pháp khác ....................................................................................... 105
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 107
4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội................................. 107
4.3.2. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .............................................................. 108
4.3.3. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................................. 109
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 112
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 114



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CĐCS

Chế độ chính sách

DSPHSK

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe

DN

Doanh nghiệp

KHTC

Kế hoạch tài chính


NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

Người SDLĐ

Người sử dụng lao động

Sở LĐ TB&XH

Sở Lao động - Thương binh & Xã hội

TNLĐ - BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Tổng hợp đối tượng khảo sát ....................................................................46


Bảng 3.1: Bảng tổng hợp chênh lệch dự toán chi BHXH tại BHXH thành phố
Sông Công giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................58
Bảng 3.2: Đánh giá công tác quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH tại
BHXH thành phố Sông Công giai đoạn 2017 - 2019...............................63
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chi lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng tại
BHXH thành phố Sông Công giai đoạn 2017 - 2019...............................66
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp Kết quả chi trả lương hưu và trợ cấp hàng tháng tại
BHXH thành phố Sông Công giai đoạn 2017 - 2019...............................67
Bảng 3.5: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần, trợ cấp khi nghỉ hưu và TNLĐ-BNN 1
lần từ nguồn quỹ BHXH chi trả ................................................................72
Bảng 3.6: Kết quả chi trả trợ cấp tuất 1 lần, mai táng phí, khu vực 1 lần có
nguồn từ NSNN và quỹ BHXH chi trả giai đoạn 2017 - 2019 ................73
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn tại
thành phố Sông Công giai đoạn 2017 - 2019 ...........................................77
Bảng 3.8: Đánh giá hình thức chi trả BHXH tại thành phố Sông Công...................80
Bảng 3.9: Đánh giá công tác chi trả các chế độ BHXH hàng tháng tại BHXH
thành phố Sông Công ................................................................................81
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả kiểm tra, hậu kiểm công tác chi trả các chế độ
BHXH tại BHXH thành phố Sông Công giai đoạn 2017 - 2019 .............87
Bảng 3.11: Tình hình nắm bắt thơng tin chế độ chính sách BHXH ............................90
Bảng 3.12: Nguồn tiếp cận thông tin về BHXH ..........................................................90
Bảng 3.13: Số năm kinh nghiệm của cán bộ chi trả BHXH ........................................93


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH thành phố Sông Công ........ 55
Sơ đồ 3.2: Quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH 1 lần ........................ 61
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình quản lý người hưởng chế độ BHXH hàng tháng ........... 61

Sơ đồ 3.4: Quy trình chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng tại thành
phố Sông Công ....................................................................................... 65
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do BHXH thành phố Sông
Công trực tiếp chi trả .................................................................................70
Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do Bưu điện thành phố chi trả ... 71
Sơ đồ 3.7: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ BHXH ngắn hạn ...................................... 76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống an sinh xã hội thì hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) giữ vai
trò trụ cột, bền vững nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đối với người lao
động, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH, BHYT, BHXHTN) bao gồm các chế
độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, khám chữa
bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động và nhân dân trên
phạm vi cả nước. Có thể nói chính sách BHXH ln mang tính cấp thiết thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội.
Do đó chính sách BHXH ln được quan tâm, nghiên cứu nhằm hướng đến
một hệ thống chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là yêu cầu cấp thiết
khách quan. Cơng tác quản lý BHXH nói chung, quản lý chi các chế độ BHXH nói
riêng là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình thực thi chính sách
BHXH của Nhà nước đối với người lao động, có thể nói quản lý chi các chế độ BHXH
là cơng tác cơ bản góp phần quyết định đến sự tồn tại, phát triển của quỹ BHXH.
BHXH thành phố Sông Công là đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh Thái Ngun,
có chức năng thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và quản lý
quỹ BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn thành phố Sông Công. Trong những năm

qua, BHXH thành phố Sơng Cơng đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong công tác chi trả
các chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc chi đúng, đủ, kịp thời các chế độ BHXH
cho người lao động, song trong tình hình xã hội biến đổi khơng ngừng, việc hồn
thiện cơng tác quản lý chi các chế độ BHXH, quản lý đối tượng hưởng BHXH ngày
càng trở nên cấp bách để phù hợp với tình hình mới.
Quản lý chi các chế độ BHXH tại BHXH thành phố Sơng Cơng hiện nay vẫn
cịn nhiều hạn chế đặc biệt công tác quản lý người hưởng là vơ cùng phức tạp vì đối
tượng hưởng đơng, địa bàn rộng và đối tượng thường xuyên biến động, việc quản lý
đối tượng thông qua hệ thống Bưu điện có nhiều hạn chế bởi cơ quan Bưu điện


2
không nắm rõ nghiệp vụ, không chuyên sâu một nhiệm vụ mà là nơi cung cấp nhiều
dịch vụ một lúc. Cùng với đó, việc giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản trên địa
bàn cũng phức tạp do Sông Cơng là nơi có nhiều khu cơng nghiệp, lao động lớn nên
địi hỏi cơng tác xét duyệt và kiểm tra, hậu kiểm cũng cần phải được chú trọng.
Để làm tốt cơng tác quản lý chi các chế độ BHXH địi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa tất cả các bộ phận trong đơn vị ngành BHXH, sự hỗ trợ của
các đơn vị ngồi ngành, chính quyền địa phương và cơ quan Bưu điện. Với mong
muốn được làm rõ về chính sách BHXH cùng với thực trạng quản lý chi trả các chế
độ BHXH hiện nay, trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi trả các
chế độ BHXH, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển ổn định, bền vững quỹ
BHXH tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội trên địa
bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” cho nghiên cứu luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý chi các chế độ BHXH tại BHXH
thành phố Sông Cơng, qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường,

hồn thiện cơng tác quản lý chi các chế độ BHXH tại thành phố Sông Công trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi các chế
độ BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi các chế độ BHXH tại BHXH
thành phố Sông Công nhằm làm rõ kết quả, hạn chế và ngun nhân của những hạn
chế đó.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH trên địa
bàn thành phố Sông Công.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi các chế độ BHXH tại BHXH
thành phố Sông Công đến năm 2025


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi các chế độ BHXH trên địa
bàn cấp huyện/thành phố thuộc tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nghiên cứu tại BHXH trên địa bàn thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thông qua các số liệu thứ cấp giai đoạn
2017 - 2019 và số liệu sơ cấp thu thập năm 2020, các giải pháp đến năm 2025.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu việc thực hiện quản lý chi các
chế độ BHXH gắn với người hưởng các chế độ và người lao động trên địa bàn
thành phố Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun.
4. Những đóng góp của luận văn
Thông qua đề tài nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về quản lý chi trả các chế độ BHXH tại BHXH thành phố Sông Công, tỉnh

Thái Nguyên và các địa phương cấp huyện có điều kiện tương đồng trong việc thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị, cụ thể là công tác quản lý chi.
Phân tích và đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác chi trả chế độ
BHXH tại BHXH thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và nêu lên những kết
quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH tại BHXH thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới. Từ đó nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý chi
trả BHXH tại BHXH thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, đảm bảo quyền lợi
cho NLĐ và NSDLĐ, góp phần đảm bảo cân đối và tăng trưởng quỹ BHXH,
BHYT, BHTN.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quản lý, đặc
biệt là BHXH tỉnh Thái Nguyên trong việc xây dựng các giải pháp chỉ đạo phù hợp
với địa bàn quản lý.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên, sinh viên trong
học tập và nghiên cứu.


4
5. Bố cục của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi các chế độ bảo
hiểm xã hội
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng quản lý chi các chế độ BHXH tại thành phố Sơng Cơng,
tỉnh Thái Ngun;
Chương 4: Giải pháp hồn thiện quản lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội tại
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ CHI CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội và quản lý chi bảo hiểm xã hội
1.1.1. Lý luận về Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội
loại người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một cách sâu sắc
dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện và phát triển theo
cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Mặc dù đã có quá trình
phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay cịn có nhiều khái niệm về BHXH,
chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều
môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý…
Luật Bảo hiểm xã hội có nêu khái niệm về Bảo hiểm xã hội như sau: “Bảo
hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
(khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014).
1.1.1.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
BHXH được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng tham
gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách BHXH, tổ
chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp
BHXH. Chủ sử dụng và người lao động có trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ
BHXH. Người lao động (bên được BHXH) và gia đình của họ được cung cấp tài
chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó là mối
quan hệ của các bên tham gia BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai tham
gia BHXH cũng được phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong BHXH
vừa mang tính bồi hồn, vừa khơng mang tính bồi hồn. Những biến cố xảy ra

mang tính tất nhiên đối với con người là thai sản (đối với lao động nữ) tuổi già và


6
chết, trong trường hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi hồn vì người lao động
đóng BHXH chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó, cịn trợ cấp do những biến cố
làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái ngược
với ý muốn của con người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự
phân phối mang tính khơng bồi hồn; có nghĩa là chỉ khi nào người lao động gặp
phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… thì mới được hưởng
khoản trợ cấp đó.
BHXH hoạt động theo ngun tắc “Lấy số đơng bù cho số ít” tức là dùng số
tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia BHXH để bù đắt, chia sẻ cho một số
ít người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng người, khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Hoạt động BHXH là một hoạt động dịch vụ công mang tính xã hội cao; lấy
hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức,
triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp
BHXH đối với người lao động tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình
tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với người sử dụng lao động và
người lao động; giải quyết các chế độ, chính sách và chi BHXH cho người được
hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
BHXH có những ngun lý hoạt động mang tính phổ biến và nhất quán đó là:
Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro, hỗ trợ
lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện theo nguyên
tắc “cộng đồng - lấy số đơng bù cho số ít”. Vì vậy, dịch vụ bảo hiểm cần phải có đơng
người tham gia mới đạt được mục đích phân tán rủi ro, tổn thất. Số người tham gia bảo
hiểm các đơng thì mức độ tổn thất được phân tán càng rộng, mức độ gánh chịu tổn thất
của từng thành viên càng ít hơn. Hình thành được quỹ bảo hiểm tập trung càng lớn,
mức độ an toàn quỹ bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu

cầu chi trả càng kịp thời, đầy đủ hơn cho người được thu hưởng.
Thứ hai, quỹ bảo hiểm được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của những
bên tham gia bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm phải được tính tốn cân đối thu - chi một
cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối tượng


7
tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ bảo hiểm phải được ổn
định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn lực tài
chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường trợ cấp cho đối tượng được
thụ hưởng.
Thứ ba, quỹ bảo hiểm được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính và luật
pháp của nhà nước quy định. Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi được thực hiện các
hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển nền kinh tế - xã
hội; vừa để bảo đảm toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động đầu tư quỹ
phải đảm bảo an toàn; hạn chế rủi ro, thất thoát quỹ đến mức thấp nhất, đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội và đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt.
1.1.1.3. Đối tượng của Bảo hiểm xã hội
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi do
người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì các nguyên
nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy đối tượng của BHXH
chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc bị mất đi do bị giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm của những người tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.
Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng
này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi người lao động
cịn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của Nhà nước.
Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo
hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH nhận sự đóng góp của

người lao động và người sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng
quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.
1.1.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động tham gia
BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ tính chất và
cơ chế tổ chức của BHXH.


8
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào quỹ
BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi bị giảm
hoặc bị mất thu nhập. Theo quy luật “Số đơng bù số ít” BHXH thực hiện phân phối
lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng này BHXH góp
phần thực hiện cơng bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất, góp
phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Người lao
động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế
nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ ln được bảo đảm,
tạo cho người lao động luôn yên tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa
người lao động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ,
đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho
BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó khăn về đời
sống cho người lao động.
1.1.1.5. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
Theo Phạm Thị Định và cộng sự, (2011), hoạt động BHXH là hoạt động sự
nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi thành viên trong xã hội khơng vì mục tiêu

lợi nhuận. Do đó, BHXH có vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của
một quốc gia và được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động. Người
tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy
giảm mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Mục đích lớn nhất của
BHXH là đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ. Người lao động
sẽ được thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập, điều này sẽ động
viên người lao động yên tâm cống hiến và khơng phải lo lắng khi có rủi ro có thể
xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hịa các mâu thuẫn có thể
xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động, tạo mơi trường làm việc
bình đẳng, ổn định,đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ


9
đó góp phàn tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đây là vai trò cơ bản
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và phương hướng hoạt động
của BHXH (Phạm Thị Định và Cộng sự, 2011).
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao động, người
lao động và Nhà nước. BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ mà cịn góp phần bảo vệ lợi ích của người sử dụng
lao động khi có biến cố rủi ro xảy ra đối với người lao động trong đơn vị mình,
nó tạo điều kiện cho người sử dụng lao động nhanh chóng ổn định sản xuất.
Đồng thời, hoạt động BHXH còn thể hiện sự quan tâm của người sử dụng lao
động đối với người lao động thơng qua việc đóng góp vào quỹ BHXH, do đó
người lao động có trách nhiệm hơn trong cơng việc, tích cực, sáng tạo trong quá
trình lao động. Đối với Nhà nước, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH
nhằm đảm bảo cho mọi người lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất,
kinh doanh bình đẳng, cơng bằng trong lao động sản xuất, góp phần cho nền kinh
tế, chính trị và xã hội phát triển.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. BHXH dựa trên

nguyên tắc người lao động bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và thụ hưởng.
Mức hưởng BHXH phụ thuộc vào mức đóng, thời gian đóng theo nguyên tắc “có
đóng - có hưởng” và “đóng ít - hưởng ít, đóng nhiều - hưởng nhiều”, đối tượng
tham gia không chỉ trong khu vực nhà nước mà ở mọi thành phần kinh tế. Phân
phối trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối
lại giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho
người có thu nhập thấp, là sự chuyển dịch thu nhập của người khỏe mạnh, may
mắn có việc làm ổn định cho những người ốm yếu, gặp phải những biến cố rủi ro
trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm
bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất
nước. Để có nguồn lực vật chất đảm bảo hoặc thay thế thu nhập cho người lao
động tham gia BHXH khi gặp rủi ro, các bên tham gia BHXH phải đóng góp tài
chính vào một quỹ tiền tệ tập trung, đó là quỹ BHXH. Quỹ được sử dụng để chi


10
trả các chế độ BHXH cho người lao động và gia đình họ, một phần để chi quản lý
sự nghiệp BHXH, Việc sử dụng quỹ BHXH không thực hiện cùng một lúc mà
dàn trải theo thời gian, vì vậy trong khoảng thời gian người lao động tham gia
BHXH chưa đến tuổi nghỉ hưu, quỹ BHXH có một khoản tiền tương đối nhàn
rỗi. Quỹ BHXH sẽ tham gia vào thị trường tài chính và trở thành nguồn cung ứng
vốn lớn, ổn định đem đầu tư trong các chương trình, sự án lớn phát triển kinh tế xã hội (Phạm Thị Định và Cộng sự, 2011)
1.1.2. Chi bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Khái niệm chi bảo hiểm xã hội
Chi bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả
cho các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và
đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH (Quốc hội, 2006). Đó là q trình phân
phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào quỹ BHXH. Quá trình phân phối
được thực hiện theo từng mục đích sử dụng nhất định.

Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: quỹ ốm đau và thai sản, quỹ TNLĐ vả
BNN, quỹ hưu trí và từ tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng khác nhau,
như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH...
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối
tượng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng trong
thực tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những
trường hợp, từ mục đích sử dụng quỹ địi hỏi phải tách riêng hai quá trình này
theo thứ tự trước sau. Ví dụ: hoạt động bảo tồn và tăng trưởng quỹ địi hịi phải
kết thúc q trình phân phối quỹ, quỹ phải phân phối đủ cho mục đích chi trả các
chế độ BHXH, số còn lại mới phân phối vào quỹ bảo tồn tăng trưởng. Nghĩa là
quỹ phải có số dư mới thực hiện đầu tư tăng trưởng. Như vậy có thể đưa ra khái
niệm quản lý chi BHXH như sau:


11
“Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH cho mục đích chi
trả các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm
bảo cho các hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam”
Chi BHXH được thực hiện bởi hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ BHXH:
- Phân phối quỹ BHXH là q trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH đến các quỹ thành phần;
- Sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền từ quỹ BHXH đến tay đối tượng
thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Do đó, ta có thể định nghĩa: “Cơng tác quản lý chi BHXH là sự tác động có
tổ chức, có tính pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động chi BHXH. Sự tác động đó
được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước, bằng các biện pháp hành
chính, tổ chức, kinh tế nhằm đảm bảo chi đúng, chi đủ và chi kịp thời”.

1.1.2.2. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội
Theo Nguyễn Văn Định (2003), Chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của
ngành BHXH góp phần thực thi chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đối với
người lao động. Vai trò của chi BHXH được thể hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
- Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng hưởng
BHXH giúp người lao động có nguồn thu nhập kịp thời để chữa bệnh, nuôi con,
phục hồi sức khoẻ, ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời về mặt vật
chất cũng như tinh thần cho họ.
- Thông qua chi trả các chế độ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý cũng
như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ sung
đảm bảo quyền lợi cho người lao động; hạn chế tối đa tình trạng khiếu nại, đảm
bảo cơng bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH.
- Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót
trong quá trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH, phát hiện những đối tượng
hưởng sai trợ cấp để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu hành vi giả
mạo hồ sơ, chứng từ để hưởng trợ cấp BHXH.


12
- Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để có
giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng, chi
đủ và bảo tồn quỹ BHXH.
- Thơng qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sách BHXH
tới mọi người trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ BHXH theo
pháp luật, đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người lao động thụ
hưởng chính sách BHXH. Từ đó, nâng cao hiệu quả của cơng tác chi trả, góp
phần hồn thiện các chế độ BHXH.
- Thu và chi BHXH là nhũng nội dung cơ bản của hoạt động BHXH nói
chung và trong quản lý tài chính BHXH nói riêng. Vì vậy chúng có tác động qua lại
với nhau, chi trả tốt các chế độ BHXH sẽ tạo điều kiện thu BHXH triệt để.

- Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin của người lao
động đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
1.1.2.3. Đặc điểm của chi bảo hiểm xã hội
Theo Nguyễn Văn Định (2003), đặc điểm của chi bảo hiểm xã hội bao gồm:
Một là, đặc điểm về đối tượng thụ hưởng:
Đối tượng thụ hưởng BHXH được hiểu là đối tượng quản lý của hoạt động
quản lý chi BHXH, là các cá nhân, tổ chức có lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến
Qũy BHXH, thuộc phạm vi điều chỉnh và thực hiện chính sách chế độ BHXH.
Đối tượng hưởng BHXH được quy định tùy từng nước và tùy từng chế độ
BHXH. Thông thường đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người có
quan hệ lao động, làm công ăn lương, ở Việt Nam, đối tượng tham gia và thụ
hưởng các chính sách chế độ BHXH được quy định rõ ràng trong Luật BHXH.
Đối tượng hưởng các chế độ BHXH có thể là chính bản thân người lao
động, cũng có thể là những người thân của người lao động (bố, mẹ, vợ, chồng,
con) trực tiếp phải ni dưỡng. Đối tượng có thể được hưởng trợ cấp một lần
hoặc trợ cấp hàng tháng nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ và thời gian đóng
góp, các điều kiện lao động và biến cố rủi ro mà người lao động mắc phải.
Đối tượng hưởng chế độ BHXH rất đa dạng, biến động hằng năm do
nhiều nguyên nhân khác nhau như đến tuổi nghỉ hưu, chết, thay đổi nơi cư trú,


13
hết thời hạn thụ hưởng... Đặc biệt, đối với những đối tượng hưởng chế độ BHXH
ngắn hạn: ốm đau, thai sản, DSPHSK và chế độ BHXH một lần thì rất khó dự
báo, gây khó khăn cho cơng tác lập kế hoạch về đối tượng thụ hưởng hàng năm.
Hai là, đặc điếm về hoạt động chi BHXH:
Hoạt động chi BHXH luôn được coi là hoạt động trọng tâm và có vai trị
rất quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH nói chung và trong việc thực
hiện chính sách BHXH nói riêng, tác động trực tiếp tới quyển lợi của người tham
gia BHXH.

Cơ sở chi BHXH là tổng thể các văn bản và các định hướng của Nhà nước cho
phép xác định phạm vi đối tượng hưởng, loại trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp.
Chi trả các chế độ BHXH phải được thực hiện theo quy trình thống nhất
qua các khâu được quy định bằng văn bản do cơ quan BHXH Việt Nam quyết
định. Việc thực hiện quy trình chi trả sẽ đảm bảo tính thống nhất, liên hồn và
khả năng kiểm tra trong hoạt động chi BHXH.
1.1.2.4. Nội dung chi bảo hiểm xã hội
Nội dung chi BHXH là các chế độ BHXH mà người lao động được hưởng
khi tham gia BHXH. Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách, là hệ thống các
quy định cụ thể và chi tiết được pháp luật hóa về đối tượng hưởng, điều kiện
hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp của từng
trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Để góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao dộng trên toàn thế giới và
đảm bảo an toàn xã hội, ngày 4 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ, Tổ chức Lao
động quốc tế (ILO) năm 1952 ban hành Công ước số 102 về quy phạm tối thiểu
an tồn xã hội, trong đó quy định 9 chế độ trợ cấp, đó là:
- Chăm sóc y tế;
- Trợ cấp ốm đau;
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Trợ cấp tuổi già (hưu bổng);
- Trợ cấp TNLĐ-BNN;


14
- Trợ cấp gia đình;
- Trợ cấp sinh đẻ;
- Trợ cấp khi tàn phế;
- Trợ cấp tiền tuất.
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy điêu

kiện kinh tế - xã hội, mỗi quốc gia tham gia cơng ước Giơnevơ thực hiện khuyến
nghị đó ở múc độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 chế độ. Trong
đó, ít nhất phải có một trong năm chế độ: (3); (4); (5); (8) và (9). BHXH Việt Nam và
địa phương có nhiệm vụ thực hiện tốt chính sách BHXH nói chung cũng như cơng tác
chi trả các chế độ BHXH nói riêng cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả
nước. Nội dung chi BHXH bắt buộc ở nước ta hiện nay bao gồm các chế độ:
-Trợ cấp ốm đau,
- Trợ cấp thai sản,
- Trợ cấp dưỡng sức,
- Trợ cấp một lần,
- Trợ cấp TNLĐ-BNN,
- Trợ cấp hưu trí,
- Trợ cấp tử tuất
Để quản lý chi BHXH, cần phải thực hiện phân loại các khoản trợ cấp chi
chế độ BHXH. Căn cứ vào tính chất phát sinh, các chế độ trợ cấp được chia làm
ba nhóm:
* Trợ cấp ngắn hạn là khoản chi cho người được hưởng các chế độ BHXH
trong thời gian ngắn, gồm có: trợ cấp thất nghiệp, ốm đau, thai sản, dưỡng sức. Các
chế độ ngắn hạn:
- Lệ phí chi trả và các khoản chi khác (nếu có).
- Chế độ ốm đau;
- Chế độ thai sản;
- Nghỉ DSPHSK sau khi ốm đau, thai sản;
- Trợ cấp thất nghiệp hàng tháng


15
* Trợ cấp ngắn hạn một lần là khoản chi cho người được hưởng chế độ
BHXH một lần, tức là khoản chi chi phát sinh một lần và chấm dứt. Khoản chi này
gồm có: tiền trợ cấp mai táng phí, người lao động tham gia BHXH nhưng không đủ

điều kiện để hưởng chế độ hưu hàng tháng (trừ đối tượng đủ điều kiện hường
thường xuyên), tai nạn lao động (trừ đối tượng hưởng thường xuyên) và các khoản
trợ cấp một lần khác; trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức; trợ cấp một lần, thất
nghiệp (Nguyễn Văn Định, 2003)
Các chế độ BHXH một lần:
- Trợ cấp một lần trong các trường hợp được quy định khi người hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động; người hưởng trợ cấp TBLĐ - BNN hàng
tháng đã nghỉ việc chết.
- Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động,
trợ cấp 91, công nhân cao su, TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết
- Cấp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị TNLĐ- BNN.
- Trợ cấp một lần cho các đối tượng không thuộc đối tượng hưởng lương
hưu mà có nhu cầu thanh tốn một lần toàn bộ thời gian đã tham gia BHXH
- Khen thưởng cho người sử dụng lao động thực hiện tốt cơng tác bảo hộ
lao động, phịng ngừa TNLĐ-BNN;
* Trợ cấp chi thường xuyên là những khoản chi ra thường xuyên hàng
tháng, khoản chi này cho từng đối tượng tương đối ổn định về số lượng (nếu
khơng có sự điều chỉnh của Nhà nước). Khoản chi thường xuyên gồm có: chi
lương hưu, TNLĐ - BNN, tiền tuất, tàn tật (mất sức lao động). Các chế độ BHXH
hàng tháng:
- Lương hưu (hưu quân đội, hưu công nhân viên chức, hưu cán bộ xã
phường 09) (Phạm Thị Định và CS, 2011).
- Trợ cấp mất sức lao động;
- Trợ cấp TNLĐ-BNN;
- Trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ-BNN;
- Trợ cấp tuất (ĐSCB và ĐSND).
- Lệ phí chi trả



×