Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 7 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.97 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019 - 2020</b>


<b>MÔN NGỮ VĂN 7</b>



<b>A. Phần văn bản</b>
<b>1. Tục ngữ:</b>


<b>a. Khái niệm tục ngữ: Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện </b>
những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội).
<b>b. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:</b>


<b>- Hình thức (nghệ thuật): lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh, các vế thường đối </b>
xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung.


- Nội dung: phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát
các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất.


*Lưu ý: Học sinh nắm được ý nghĩa của những câu tục ngữ đã học.
<b>c. Tục ngữ về con người và xã hội:</b>


<b>- Hình thức: giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ</b>


- Nội dung: Luôn chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm
chất và lối sống mà con người cần phải có.


* Lưu ý: Học sinh nắm được ý nghĩa của những câu tục ngữ đã học.
<b>2. Các văn bản nghị luận, truyện, bút kí:</b>


<b>a. Hệ thống kiến thức:</b>


<b>Văn bản</b> <b>Tác giả</b> <b>Thể loại</b> <b>Nội dung </b> <b>Nghệ thuật</b>



<b>Tinh thần</b>
<b>yêu nước </b>
<b>của nhân </b>
<b>dân ta</b>
Hồ Chí
Minh
(
1890-1969)
Nghị
luận
(chứng
minh)


Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú,
giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lý:
<i>“Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó</i>
<i>là một truyền thống quý báu của ta”.</i>


Bài văn là một
mẫu mực về lập
luận, bố cục và
cách dẫn chứng
của thể văn nghị
luận.
<b>Đức tính </b>
<b>giản dị </b>
<b>của Bác </b>
<b>Hồ</b>


Phạm
Văn
Đồng

(1906-2000)
Nghị
luận
(chứng
minh)


Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản
dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi
người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự
giản dị hoà hợp với đời sống tinh thần phong
phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.


Bài văn vừa có
những chứng cứ
cụ thể và nhận xét
sâu sắc, vừa thấm
đượm tình cảm
chân thành.
<b>Ý nghĩa </b>
<b>của văn </b>
<b>chương</b>
Hoài
Thanh

(1909-1982)
Nghị



luận Tác giả khẳng định: Nguồn gốc cốt yếu củavăn chương là tình cảm, là lịng vị tha. Văn
chương là hình ảnh của sự sống mn hình
vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây những
tình cảm khơng có, luyện những tình cảm sẵn
có. Đời sống tinh thần của nhân loại nếu
thiếu văn chương thì sẽ rất nghèo nàn.


Lối văn nghị luận
vừa có lí lẽ, vừa
có cảm xúc, hình
ảnh, dẫn dắt vấn
đề tự nhiên, hấp
dẫn.


<b>Sống chết </b>


<b>mặc bay</b> Phạm Duy Tốn

(1883-1924)


Truyện


ngắn <i> Sống chết mặc bay đã lên án gay gắt tên</i>quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm
cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn
thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây
nên.



phép tương phản
<b>và tăng cấp trong</b>
nghệ thuật.


<b>b. Tự luận:</b>


<b>Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề ”Sống chết mặc bay”</b>


- Nhan đề "Sống chết mặc bay" là thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của một ơng quan hộ đê trước
tính mạng của hàng vạn người dân nghèo. Bằng nhan đề này, Phạm Duy Tốn đã phê phán xã hội
Việt Nam những năm trước CM Tháng tám 1945 với cuộc sống tăm tối, cực khổ của người dân và
lối sống thờ ơ vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến.


- “ Sống chết mặc bay” nhan đề truyện ngắn mà Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm của mình
là để phê phán sự vô lương tâm, vô trách nhiệm của bọn quan lại phong kiến vơ vét của dân rồi
lao vào các cuộc chơi bài bạc.


<b>Câu 2: Nghệ thuật tương phản và tăng cấp trong “Sống chết mặc bay”:</b>
<b>* Tương phản:</b>


<b>- Ngồi đê, mưa tầm tã..>< trong đình vững chãi, đèn thắp sáng trưng…</b>


- Dân phu bì bõm, lướt thướt như chuột lột…>< khơng khí tĩnh mịch, trang nghiêm, quan phụ
mẫu uy nghi…


- Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác…>< quan điềm nhiên chơi bài, có kẻ
hầu người hạ…


- Đê vỡ, dân rơi vào cảnh nghìn sầu mn thảm >< quan ù ván bài to…
<b>* Tằng cấp: </b>



<b>- Trời mưa mỗi lúc một nhiều, dồn dập; nước sông dâng lên mỗi lúc một cao.</b>
- Âm thanh tiếng người hộ đê càng lúc càng ầm ĩ; sức người mỗi lúc một đuối…


- Thái độ mê bài gắn với bản chất vô trách nhiệm của quan phụ mẫu mỗi lúc một tăng…




Phản ánh số phận bi đát của người dân và sự xấu xa của tên quan phụ mẫu.


<b>B. Phần tiếng Việt</b>


<b>Câu</b> <b>Khái niệm</b> <b>Tác dụng</b> <b>Ví dụ </b>


<b>Rút </b>
<b>gọn câu</b>


- Khi nói hoặc viết, có thể
lược bỏ một số thành
phần của câu tạo thành
câu rút gọn.


- Các thành phần được rút
gọn: CN, VN.


- Làm cho câu gọn hơn, vừa
thông tin nhanh hơn, vừa
tránh lặp lại những từ ngữ
đã xuất hiện ở phía trước
- Ngụ ý hành dộngđặc điểm


nói trong câu là của chung
mọi người ( Lược bỏ CN)


- Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi
tằm ăn cơm đứng.


- Bao giờ cậu đi Hà Nội ?
- Ngày mai.


<b>Câu </b>


<b>đặc biệt</b> - Câu đặc biệt là câu không cấu tạo theo mơ
hình chủ ngữ vị ngữ.


- Xác định thời gian nơi
chốn diễn ra sự việc được
nói đến trong đoạn.


- Liệt kê thông báo về sự
tồn tại của sự vật hiện
tượng.


- Bộc lộ cảm xúc; gọi đáp.


- Chim sâu hỏi chiếc lá:
- Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc
đời bạn cho tôi nghe đi!
- Bình thường lắm, chẳng có
gì đáng kể đâu.



<b>Thêm </b>
<b>trạng </b>
<b>ngữ </b>
<b>cho câu</b>


- Về ý nghĩa : TN được
thêm vào câu để xác định
thời gian nơi chốn ,
nguyên nhân, mục đích
cách thức diễn ra sự việc


Cơng dụng:


- Xác định hồn cảnh , điều
kiện diễn ra sự việc nêu
trong câu,góp phần làm cho
nội dung câu được đầy đủ


- Mùa xuân, cây gạo gọi
đến bao nhiêu là chim ríu rít.
- Về mùa đông, lá bàng đỏ
như màu đồng hun.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trong câu.


- Về hình thức: TN có thể
đứng ở đầu câu, cuối câu
hay giữa câu. Giữa TN và
CN và VN thường có một
quãng nghỉ khi nói hoặc


một dấu phẩy khi viết.


chính xác.


- Nối kết các câu, các đoạn
với nhau, góp phần làm cho
đoạn văn, bài văn được
mạch lạc.
<i>trời.</i>
<b>Chuyển</b>
<b>đổi câu </b>
<b>chủ </b>
<b>động </b>
<b>thành </b>
<b>câu bị </b>
<b>động</b>


- Câu chủ động là câu có
chủ ngữ chỉ người, vật
thực hiện một hoạt động
hướng vào người,vật khác
( chủ thể của hoạt động).
- Câu bị động là câu có
chủ ngữ chỉ người, vật
được hoạt động của người
vật khác hướng vào ( chỉ
đối tượng hoạt động).


-Việc chuyển đổi câu chủ
động thành câu bị động


( và ngược lại chuyển đỏi
câu bị động thành câu chủ
động ) ở mỗi đoạn văn
nhằm:


+ Liên kết các câu trong
đoạn văn thành một mạch
thống nhất.


+ Tránh lặp lại từ ngữ, sự
việc đã được nói ở trước.


-Tập thể phê bình nó
-> Câu chủ động. ( CN -
<b>“tập thể” chỉ chủ thể của </b>
hoạt động phê bình)
- Nó bị tập thể phê bình
-> Câu bị động. ( CN – “
<b>nó” chỉ đối tượng của hoạt </b>
động phê bình)


<b>Cách </b>
<b>chuyển </b>
<b>đổi câu </b>
<b>CĐ </b>
<b>thành </b>
<b>câu BĐ</b>


<b>* Có hai cách:</b>



- Chuyển từ ( hoặc cụm từ) chỉ đối tượng hoạt động lên
đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ (cụm từ)
ấy.


- Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng hoạt động lên đầu
câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể
của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong
câu.


- Một nhà sư vô danh đã xây
<b>ngôi chùa ấy từ thế kỉ XIII.</b>
-> Ngôi chùa ấy được nhà
sư vô danh xây từ thế kỉ
XIII.


-> Ngôi chùa ấy xây từ thế
kỉ XIII.

<b>Dùng </b>


<b>cụm </b>


<b>chủ vị </b>


<b>để mở </b>


<b>rộng </b>


<b>câu</b>



- Khi nói hoặc viết, có thể
dùng những cụm từ có
hình thức giống câu đơn
bình thường, gọi là cụm
chủ-vị ( C-V) làm thành
phần của câu hoặc cụm từ


để mở rộng câu.


<b>* Các thành phần nào của </b>
<b>câu có thể được cấu tạo </b>
<b>bằng cụm Chủ - vị:</b>
- Các thành phần câu như
chủ ngữ, vị ngữ và các phụ
ngữ trong cụm danh từ, cụm
tính từ, cụm động từ đều có
thể được cấu tạo bằng C-V.


*Vd: <b>Mẹ về /khiến tôi rất vui</b>.


<b> CN VN</b>


- Chủ ngữ: Mẹ/ về
<b> c v</b>


-> Cụm cn-vn làm thành
phần CN trong câu.


- Cụm ĐT: <b>khiến tôi / rất vui</b>
<b> ĐT c v Phụ </b>


<b>ngữ sau cho ĐT </b><i><b>“khiến”</b></i>


-> Cụm c –v làm Phụ ngữ
sau trong cụm động từ.
<b>Liệt kê</b> - Liệt kê là sắp xếp hàng



loạt từ hay cụm từ cùng
loại để diễn tả được đầy
đủ hơn, sâu sắc hơn
những khía cạnh khác
nhau của thực tế hay của
tư tưởng, tình cảm.


- Xét theo cấu tạo có thể
phân biệt liệt kê theo từng
cặp và liệt kê khơng theo
từng cặp.


- Xét theo ý ngĩa có thể
phân biệt kiểu liệt kê tăng
tiên với liệt kê khơng tăng
tiến.


<b>- Liệt kê theo từng cặp:</b>
(VD: Tồn thể dân tộc Việt
<i>Nam quyết đem tất cả tinh </i>
<i><b>thần và lực lượng, tính </b></i>
<i><b>mạng và của cải để giữ </b></i>
<i>vững quyền tự do, độc lập </i>
<i>ấy).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

(VD: Sống, chiến đấu, học
<i><b>tập, lao động theo gương </b></i>
<i>Bác Hồ vĩ đại.)</i>


- Liệt kê tăng tiến:



(VD: Dì Hảo khóc. Dì khóc
<i><b>rưng rức, khóc như người </b></i>
<i><b>ta thổ. Dì thổ ra nước mắt.)</b></i>
- Liệt kê không tăng tiến.
(VD: Tre, nứa, trúc, mai,
<i><b>vầu mấy chục loại khác </b></i>
<i>nhau, nhưng cùng một mầm </i>
<i>non măng mọc thẳng).</i>
<b>C. Tập làm văn</b>


<b>I. Lý thuyết văn nghị luận:</b>


1. Khái niệm: Văn nghị luận là văn viết ra nhằm xác lập cho người đọc người nghe một tư tưởng
quan điểm nào đó .


2. Đặc điểm :


- Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận .


- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng quan diểm trong bài văn . (Mỗi bài văn có thể có một LĐ
chính và các LĐ phụ )


- Luận cứ: là lí lẽ làm cơ sở cho luận điểm .


- Lập luận: Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm .
3. Lập luận giải thích :


* Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ các tư tưởng đạo lí,
phẩm chất quan hệ …. cần được giải thích để nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình


cảm cho con người .


* Bố cục của bài văn giải thích :


+ Mở bài: Giới thiệu điều cần giải thích.


+ Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung cần giải thích, cần sử dụng cách lập luận giải
thích phù hợp.


+ Kết bài: Nêu ý nghĩa của vấn đề giải thíchvới mọi người.
4. Lập luận chứng minh:


- Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực,
đã được chứng tỏ để thừa nhận một luận điểm mới, cần được chứng minh là đáng tin cậy.


- Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn thẩm tra, phân
tích thì mới có sức thuyết phục.


- Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lâp
dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa.


*Dàn bài:


- Mở bài: Nêu vấn đề cần được chứng minh.


- Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ vấn đề là đúng đắn.


- Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh ( Chú ý văn phần kết bài nên hô ứng
với lời văn phần mở bài).



<b>II. Thực hành: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>a. Mở bài : Giới thiệu vấn đề cần giải thích - ý nghĩa của vấn đề.</b></i>
<i><b>b. Thân bài:</b></i>


1. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ.


+ Từ mẹ ở đây chỉ có nghĩa là điều sinh ra, điều làm nên.


+ Qua câu '' Thất bại là mẹ thành công'', người xưa muốn nói : Thất bại sẽ sinh ra được rhành
cơng, sự thất bại có thể giúp ta làm nên những thành cơng.


2. Vì sao người xưa lại nói như vậy?


+ Sự thất bại giúp ta hiểu rõ hơn bản chất cơng việc ta phải làm, giúp ta có thêm kinh nghiệm.
+ Sự thất bại cịn giúp ta tơi rèn ý chí.


3. Ta phải vận dụng câu tục ngữ ấy như thế nào trong đời sống.


+ Ta không nên ngã lịng trướcthất bại. Thắng khơng nên kiêu, nhưng bại khơng được nản.


+ Ta cũng cần tỉnh táo rút kinh nghiệm vì sao thất bại, để từ đó tìm tịi những con đường mới đưa
ta tới thành công.


<i><b>c. Kết bài :</b></i>


- Nêu ý nghĩa của vấn đề đối với bản thân, với mọi người.



<i><b>Đề: Giải thích ý nghĩa lời dạy của Lê –Nin: “Học, học nữa, học mãi”</b></i>
<b>* Dàn bài:</b>



<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không
học tập không thể thành người có ích.


- Đặt vấn đề : Vậy cần học tập như thế nào?
- Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.
<b>a. Thân bài:</b>


- Giải thích câu tục ngữ:


+ Học: quá trình con người tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức.


+ Học nữa: vế thứ hai thúc giục con người tiếp tục học tập, tiếp thu kiến mới.


+ Học mãi: khẳng định con người phải luôn luôn học tập, đây là quá trình diễn ra suốt đời và
mãi mãi khơng có điểm dừng




Học, học nữa, học mãi: Lời khuyên ngắn gọn, chia làm ba ý mang tính tăng cấp như một
khẩu hiệu cổ vũ con người học tập không ngừng.


- Tại sao phải Học, học nữa, học mãi?


+ Kiến thức của nhân loại là vơ cùng rộng lớn muốn tiếp thu thì càng phải học.
+ Học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. (Dẫn chứng)


+ Xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu khơng chịu khó học hỏi, ta sẽ


nhanh chóng lạc hậu về kiến thức.


+ Cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự
làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống.


- Học ở đâu? Học như thế nào?


+ Học mọi lúc, mọi nơi, học ở mọi người: Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cơ, bạn
bè, cuộc sống, có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi,...


+ Học đúng phương pháp để đạt hiệu quả cao.
- Mở rộng:


+ Hiện nay, có những người lơ là, xem nhẹ việc học, thụ động trong tiếp thu kiến thức mới.
+ Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao (khơng ngừng
học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ,...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khun đúng đắn và
có ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta.


<b> Đề: Hãy chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta.</b>
<b>* Dàn bài:</b>


<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu về rừng và khái quát vai trò của rừng đối với cuộc sống con người: là đối tượng rất
được quan tâm, đặc biệt trong thời gian gần đây.


- Sơ lược về vấn đề bảo vệ rừng: là nhiệm vụ cấp bách, liên quan đến sự sống còn của nhân
loại, nhất là trong những năm trở lại đây.



<b>b. Thân bài:</b>


* Nêu định nghĩa về rừng: là hệ sinh thái, có nhiều cây cối lâu năm, nhiều lồi động vật quý
hiếm...


* Lợi ích của rừng:
- Cân bằng sinh thái:


+ Là nguồn chủ yếu cung cấp ô-xi cho con người, làm sạch khơng khí,....
+ Là nhân tố tự nhiên chống xói mòn đất, bảo vệ đất,....


* Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta:


- Bảo vệ rừng là bảo vệ nguồn dưỡng khí cho sự sống.
- Bảo vệ rừng là bảo vệ con người khỏi những thiên tai.


- Bảo vệ rừng là đang gìn giữ cho những lợi ích lâu dài của cả cộng đồng,...
* Rút ra bài học về bảo vệ rừng:


- Trong những năm gần đây rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng.
- Bảo vệ rừng trở thành nhiệm vụ cấp bách.


- Cần bảo vệ rừng bằng nhiều biện pháp: chống phá rừng, trồng rừng...


<b>c. Kết bài: Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ rừng: đó là trách nhiệm của tất cả mọi</b>
người. Liên hệ bản thân làm gì để bảo vệ rừng.


<i><b>Đề: Một nhà văn có câu nói : Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người. Hãy giải</b></i>



<i><b>thích</b></i> <i><b>câu</b></i> <i><b>nói</b></i> <i><b>đó</b></i> <i><b>.</b></i>


<b>a. Mở bài: </b>


- Nêu vai trị, ý nghĩa của sách trong việc mở mang trí tuệ.
- Trích dẫn câu nói.


<b>b. Thân bài:</b>


* G.thích ý nghĩa câu nói:


- Sách là gì: là kho tàng tri thức, là sản phẩm tinh thần, là người bạn tâm tình gần gũi.
- Trí tuệ: tinh hoa của sự hiểu biết. Sách soi chiếu con người mở mang hiểu biết.


-Sách là ngọn đèn bất diệt của con người: Sách giúp ta hiểu về mọi lĩnh vực, sách giúp ta vượt
mọi khoảng cách về thời gian, không gian.


* Thái độ đối với việc đọc sách:
- Tạo thói quen đọc sách.


- Cần chọn sách để đọc.


- Phê phán và lên án những sách có nội dung xấu.
- Bảo vệ và tôn vinh sách.


<b>c. Kết bài:</b>


- Khẳng định lại tác dụng to lớn của sách.
- Nêu phương hướng hành động của cá nhân.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>a. Mở bài:</b>


- Giới thiệu câu tục ngữvà ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm và thể hiện khát vọng đi nhiều
nơi để mở rộng hiểu biết


<b>b. Thân bài: </b>
*Giải thích:


- Nghĩa đen: câu tục ngữ ý nói đi nhiều, đi xa và đi thì học được nhiều kinh nghiệm, kiến thức
hay“ một sàng khơn”


- Nghĩa bóng: nghĩa của câu tục ngữ muốn khuyên răn, nhắc nhở và khuyến khích chúng ta đi
ra ngoài xã hội để học hỏi kiến thức, kinh nghiệm sống để mở rộng sự hiểu biết và trưởng thành
hơn.


*Đánh giá: câu tục ngữ là một kinh nghiệm, một quan điểm sống đúng đắn và tích cực của ông
cha ta(Tìm dẫn chứng để minh họa)


*Mở rộng bàn bạc:


- Cũng có những người đi mà khơng học hỏi được gì, đi khơng có mục đích học hỏi.


- Câu nói chỉ đúng khi đi nhiều mà biết quan sát, biết tiếp thu những điều hay từ cuộc sống nơi
khác và từ người khác thì mới học được “sàng khơn”


<b>c. Kết bài:</b>


- Bài học nhân thức được câu tục ngữ: hãy biết đi để tìm hiểu, học hỏi kiến thức, tích lũy đều
hay, lẽ phải từ những chuyến đi đó.



<i><b>Đề: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay ln ln sống theo đạo lí “Ăn</b></i>
<i><b>quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”.</b></i>


<b>Dàn ý</b>


<b>a) Mở bài: - Dân tộc Việt Nam có truyền thống đạo đức tốt đẹp được xây dựng trên nền tảng</b>
của tư tưởng nhân nghĩa.


- Suốt mấy ngàn năm, nhân dân ta nhắc nhở nhau sống theo đạo lí: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
uống nước nhớ nguồn.


<b>b) Thân bài: </b>


<b>- Giải thích: Thế nào là Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn: Người được hưởng</b>
thành quả phải nhớ tới người đã tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ
trước.


<b>- Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó thể hiện qua hành động, lời ăn tiếng nói</b>
hằng ngày:


<b>*Ngày xưa:</b>


- Lễ hội: giỗ Quốc Tổ, lễ tế Thần Nông, lễ tịch điền, Tết có lễ tảo mộ, tết thanh minh, tục tết
thầy học, tết thầy lang. Sau vụ gặt : tết cơm mới (tế thần và biếu bậc trên, những người tri ân
cho mình như bố mẹ, nhạc gia, thầy, ơng lang…)


- Nhà nào cũng có bàn thờ gia tiên, thờ cúng tổ tiên, ơng bà…kính nhớ những người đã khuất.
Phụng dưỡng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ lúc tuổi già..


- Khắp đất nước, nơi nào cũng có đền miếu, chùa chiền thờ phụng các bậc tiền bối, các vị anh


hung có cơng mở nước và giữ nước.


<b>*Ngày nay:</b>


- 10/3 các nơi vẫn làm lễ giỗ tổ.


- Các bảo tàng …. Nhắc mọi người về lịch sử oai hùng của dân tộc.
- 27/7 viếng các nghĩa trang liệt sĩ …


- Các phong trào đền ơn đáp nghĩa….


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Đáng trách những kẻ vong ân bội nghĩa…
<b>c. Kết bài: </b>


<b> - Lịng biết ơn là tình cảm cao quí, thiêng liêng, là thước đo đạo đức, phẩm chất …</b>
- Liên hệ bản thân.


<b>D. Đề mẫu: </b>


<b>I. ĐỌC – HIỂU (5,00 điểm)</b>
<b>Câu 1 (1,50 điểm)</b>


Nêu tên (nhan đề), tác giả và nội dung chủ yếu của các văn bản nghị luận mà em đã được học
trong chương trình Ngữ văn 7.


<b>Câu 2 (1,50 điểm)</b>


a) Tóm tắt truyện ngắn “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn.
b) Nhan đề “Sống chết mặc bay” gợi cho em suy nghĩ gì?



<b>Câu 3 (1,00 điểm)</b>


Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt? Chỉ ra câu rút gọn và câu đặc biệt (nếu có) trong những
trường hợp sau:


a) Hơm nay. Nam đã là học sinh cấp 2.
b) - Bao giờ bạn đi?


<i> - Hôm nay.</i>
<b>Câu 4 (1,00 điểm)</b>


Nêu tác dụng của cách viết trong hai trường hợp trên.
<i><b> II. TẬP LÀM VĂN (5,00 điểm)</b></i>


- Khi nói về vai trò của người thầy trong cuộc sống mỗi người, tục ngữ có câu:
<i><b>Khơng thầy đố mày làm nên.</b></i>


- Cịn khi nói về việc học hỏi ở bạn bè, tục ngữ lại có câu:
<i><b>Học thầy khơng tày học bạn.</b></i>


<i>“Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua xem ra là mâu thuẫn, có vẻ như phủ định lẫn nhau,</i>
<i><b>nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm tồn</b></i>
<i><b>diện”. </b></i>


(Trích “Học thầy, học bạn” – Ngữ văn lớp 7, tập 2 - trang 20)


Em hãy viết bài văn nghị luận giải thích vấn đề “học thầy - học bạn” và chứng minh nhận định
<i>trên là đúng.</i>


<b>*ĐÁP ÁN :</b>



<b>A. ĐỌC – HIỂU</b>


<b>Câu 1: Nêu tên (nhan đề), tác giả và nội dung chủ yếu của các văn bản nghị luận </b>
trong chương trình Ngữ văn 7:


<i>- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Hồ Chí Minh </i>- Bài văn làm sáng tỏ một chân lí: “Dân
ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”. (Ghi nhớ sgk)


<i>- Sự giàu đẹp của tiếng Việt - Đặng Thai Mai - Bài văn đã chứng minh sự giàu đẹp của tiếng</i>
Việt trên nhiều phương diện: Tiếng Việt với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng
tạo trong q trình phát triển lâu dài của nó, là một biểu hiện hùng hồn sức sống dân tộc. (Ghi
nhớ sgk)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>- Ý nghĩa văn chương - Hoài Thanh - Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lịng</i>
vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống mn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, gây
những tình cảm khơng có, luyện những tình cảm sẵn có. Đời sống nhân loại nếu thiếu văn
chương thì sẽ rất nghèo nàn. (Ghi nhớ sgk)


<b>Câu 2:</b>


<b>a) Tóm tắt truyện ngắn “Sống chết mặc bay”: (Gợi ý)</b>


- Nước lũ tràn ngập trên sông Nhị Hà, nguy cơ vỡ đê đang đến gần. Hàng nghìn dân phu phải
vật lộn dưới trời mưa tầm tã để hộ đê.


- Trong lúc đó, quan huyện và bọn nha lệ có nhiệm vụ hộ đê đang vui cuộc tổ tơm trong đình.
Quang cảnh nơi đây thật rực rỡ và nghiêm trang. Các quan như khơng hề biết gì đến tình cảnh bi
thảm của dân phu đang hộ đê.



- Đê vỡ thật. Một người dân vào bẩm với quan, quan đỏ mặt tía tai quát mắng và sai lính đuổi
cổ ra, vì quan sắp ù ván bài to.


- Ngồi đê, tính mạng và tài sản người dân đang bị nước cuốn trơi; trong đình, quan vui sướng
vì nước bài cao của mình.


<b>b) Nhan đề “Sống chết mặc bay” (Gợi ý):</b>


- Nhan đề khiến ta liên tưởng đến một thành ngữ quen thuộc của dân gian là <i>“Sống chết mặc</i>
<i>bay, tiền thầy bỏ túi”.</i>


<i> - Với tựa đề truyện như vậy, tác giả đã khắc họa hình ảnh bọn quan lại vơ trách nhiệm với bản</i>
chất ích kỉ, chỉ biết ăn chơi, hưởng lạc, không mảy may rung động trước cảnh vỡ đê gây thiệt hại
tính mạng, tài sản của nhân dân nghìn sầu mn thảm.


<b>Câu 3: Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt?</b>


<i>- Câu rút gọn: Là loại câu (bị/được) lược bỏ một số thành phần (của/trong) câu. (ý1)</i>
<i>- Câu đặc biệt: Là loại câu khơng cấu tạo theo mơ hình chũ ngữ - vị ngữ (ý2)</i>


- Chỉ ra câu đặc biệt và câu rút gọn:


<i> a) Hôm nay. Nam đã là học sinh cấp 2. </i> -> Hôm nay. (Câu đặc biệt) (ý3)
b) - Bao giờ bạn đi?


- Hôm nay. -> Hôm nay. (Câu rút gọn) (ý4)
<b>Câu 4: Nêu tác dụng của cách viết trong hai trường hợp trên:</b>


- Trường hợp (a): Xác định thời gian: Từ “Hôm nay”, Nam đã là học sinh cấp 2 (ý1) và bộc lộ
<i>cảm xúc về thời điểm đáng nhớ đó. (ý2)</i>



- Trường hợp (b): Làm cho câu trả lời gọn hơn, thông tin nhanh hơn (Hôm nay, tôi đi) (ý3),
<i>rút gọn cả chủ ngữ - vị ngữ. (ý4)</i>


<b>B. TẬP LÀM VĂN</b>
<b>a) Mở bài:</b>


<i>- Giới thiệu hai câu tục ngữ nói về sự học tập của con người, ý nghĩa mỗi câu khác nhau</i>
<i>nhưng bài học chung thì bổ sung cho nhau.</i>


<i> - Giới thiệu nhận định cần chứng minh.</i>
<b>b) Thân bài:</b>


<i><b>Luận điểm 1: Giải thích ý nghĩa 2 câu tục ngữ:</b></i>
<b>- Không thầy đố mày làm nên:</b>


+ Thầy: người dạy mình; nghĩa rộng: người truyền bá kiến thức, kinh nghiệm.
+ mày: người học; nghĩa rộng: người tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm.


+ đố mày làm nên: không thể làm được việc, thành công trong công việc.
<i>+ Nghĩa cả câu: khơng được thầy dạy bảo sẽ khơng làm việc gì thành công.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>không được quên công lao dạy dỗ của thầy.</i>
<b> - Học thầy không tày học bạn:</b>


+ Học thầy: chỉ việc học theo sự hướng dẫn, dạy dỗ của thầy.
+ học bạn: học hỏi bạn, học theo gương bạn bè xung quanh.
+ không tày: không bằng.


+ Nghĩa cả câu: cách học theo lời dạy của thầy không thay được cách tự học theo gương


bạn bè.


-> Bài học: Học thầy khơng thơi chưa đủ; tự mình học hỏi trong đời


<i> sống là cách tốt nhất; phải tích cực, chủ động trong học tập ở bạn bè, mở rộng sự học ra mọi</i>
<i>người chung quanh.</i>


<i><b>Luận điểm 2: Chứng minh nhận định trên là đúng:</b></i>


- Bài học rút ra từ hai câu tục ngữ trên khơng mâu thuẫn vì:
+ Đều coi trọng sự học tập để nên người.


+ Đều coi trọng sự tích cực, chủ động trong việc học (học ở thầy, học ở bạn, học trong
trường lớp, học ngoài xã hội...).


-> Bổ sung ý nghĩa cho nhau: vai trò của người thầy đối với mỗi người và ý thức tự học
<i>của mỗi người đều quan trọng; “chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học trở nên</i>
<i>toàn diện”.</i>


<i> - Dẫn chứng thực tế để chứng minh tính tồn diện khi kết hợp giữa “học thầy” và “học bạn”</i>
trong quá trình học tập của mỗi người.


<b>c) Kết bài:</b>


- Khẳng định tính đúng đắn và tồn diện khi vận dụng ý nghĩa cả hai câu tục ngữ trên trong
quá trình học tập.


- Nêu suy nghĩ của bản thân.


</div>


<!--links-->

×