Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Hiệu quả của fluor hóa nước máy tại thành phố hồ chí minh (từ năm 1990 đến năm 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 174 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒNG TRỌNG HÙNG

HIỆU QUẢ CỦA FLUOR HĨA NƯỚC MÁY
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2012)
Chuyên ngành: RĂNG HÀM MẶT
Mã số: 62.72.28.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ THỊ QUỲNH LAN
TS. NGƠ ĐỒNG KHANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ


ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒNG TRỌNG HÙNG

HIỆU QUẢ CỦA FLUOR HĨA NƯỚC MÁY
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(TỪ NĂM 1990 ĐẾN NĂM 2012)
CHUYÊN NGÀNH: RĂNG-HÀM-MẶT
MÃ SỐ: 62720601

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học::
PGS.TS. NGÔ THỊ QUỲNH LAN
TS. NGƠ ĐỒNG KHANH
Thành phố Hồ Chí Minh, NĂM 2016
.


.

LỜI CAM ĐOAN
“Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận án được đảm bảo tính trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.”

Tác giả

Hoàng Trọng Hùng


.


.

MỤC LỤC
Trang
Mục lục

i

Danh mục từ viết tắt

iii

Danh mục các bảng

iv

Danh mục các biểu đồ v{ sơ đồ

vii

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
1.1.

Fluor hóa nước máy ................................................................................................... 4

1.2.


Đo lường tình trạng s}u răng.................................................................................. 18

1.3.

Tình trạng răng nhiễm fluor ................................................................................... 23

1.4.

Đo lường chất lượng cuộc sống liên quan sức khoẻ răng miệng .............. 26

1.5.

Đ|nh gi| kinh tế y tế của c|c chương trình chăm sóc SKRM ...................... 33

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........36
2.1.

Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................36

2.2.

Thiết kế nghiên cứu .............................................................................36

2.3.

Biến nghiên cứu ...................................................................................46

2.4.


Kiểm sốt sai lệch chọn lựa .................................................................48

2.5.

Cơng cụ thu thập dữ liệu ......................................................................48

2.6.

Kiểm sốt sai lệch thơng tin .................................................................48

2.7.

Xử lý dữ liệu và phân tích thống kê.....................................................49

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................52
3.1.

Đặc điểm mẫu nghiên cứu ...................................................................52

3.2.

Hiệu quả giảm sâu răng sữa .................................................................55

3.3.

Hiệu quả giảm sâu răng vĩnh viễn .......................................................65

3.4.

Tình trạng răng nhiễm fluor sau fluor hóa nước máy ..........................73


3.5.

Child-OIDP của trẻ 12 tuổi tại Tp.HCM năm 2012 ............................85

3.6.

Tổn phí – lợi ích của fluor hóa nước máy tại Tp.HCM .......................92

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................97
4.1.

Đặc điểm về vùng và mẫu nghiên cứu.................................................97

4.2.

Hiệu quả giảm sâu răng sữa của fluor hóa nước máy tại Tp.HCM .....101
.

nh viễn của fluor hóa nước máy ................108


.

4.4.

Tình trạng răng nhiễm fluor sau fluor hóa nước máy tại Tp.HCM .....120

4.5.


Child-OIDP của trẻ 12 tuổi giữa F+ và F- của Tp.HCM .....................131

4.6.

Tổn phí – lợi ích của fluor hóa nước máy tại Tp.HCM .......................135

KẾT LUẬN .....................................................................................................141
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................145
CÁC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƢỢC CƠNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

CDC

Centers for Disease Control

Trung Tâm dự phòng và Kiểm


and Prevention

soát bệnh tật Hoa Kỳ

Community Fluorosis Index

Chỉ số nhiễm fluor cộng đồng

CFI

Chỉ số tác động răng miệng lên

Child-OIDP

sinh hoạt hàng ngày của trẻ em
CS

Cộng sự

ĐLC

Độ Lệch Chuẩn

F

Fluoride

Fluor

F-


Khơng có fluor hố nước máy

F+

Có fluor hố nước máy

KTC95%

Khoảng tin cậy 95%

Log

Logarithm

Lơgarít

OR

Odds Ratio

Tỷ số số chênh

P

Giá trị p

Ppm

Part Per Million


Phần triệu
Răng Hàm Mặt

RHM
SE

Standard Error

Sai số chuẩn

SKRM

Sức khoẻ răng miệng

SMT-MR

Sâu Mất Trám mặt răng vĩnh
viễn

smt-mr

Sâu Mất Trám mặt răng sữa

SMT-R

Sâu Mất Trám răng vĩnh viễn

smt-r


Sâu Mất Trám răng sữa

TB

Trung bình

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WHO

World Health Organization

.

Tổ Chức Y tế Thế giới


.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
3.1

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

3.9
3.10
3.11

3.12
3.13

3.14

3.15
3.16

3.17

3.18
3.19

3.20
3.21

Nội dung
Những hướng dẫn về nồng độ fluor trong nước theo những điều

kiện khí hậu khác nhau
Kết quả nghiên cứu thử nghiệm fluor hóa nước máy tại 4 cặp
thành phố của Hoa Kỳ
Các chỉ số thường sử dụng và ít sử dụng để đo lường bệnh sâu
răng
Các tiêu chuẩn lâm sàng để chẩn đoán phân biệt tình trạng răng
nhiễm fluor
Các chỉ số đo lường chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe
răng miệng
Phân biệt đặc tính của các đánh giá kinh tế trong những chương
trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Phân bố tỷ lệ % trẻ 3 tuổi theo giới tính, vùng và năm điều tra
Phân bố tỷ lệ % trẻ 5 tuổi theo giới, vùng và năm điều tra
Phân bố tỷ lệ % trẻ 8 tuổi theo giới, vùng và năm điều tra
Phân bố tỷ lệ % trẻ 12 tuổi theo giới tính, vùng và năm điều tra
Phân bố tỷ lệ % trẻ 15 tuổi theo giới tính, vùng và năm điều tra
Trung bình smt-r và smt-mr của trẻ 3 tuổi
Mơ hình hồi quy logistic của tỷ lệ % trẻ 3 tuổi có sâu răng (smtr1) theo các yếu tố vùng cư ngụ, giới tính và năm điều tra
Mơ hình hồi quy tuyến tính tổng quát về mối liên quan của smtmr ở trẻ 3 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh
theo giới tính của trẻ)
Thay đổi smt-r và smt-mr của trẻ 5 tuổi
Mơ hình hồi quy logistic của tỷ lệ % trẻ 5 tuổi có sâu răng (smtr1) với các yếu tố vùng và năm điều tra
Mơ hình hồi quy tuyến tính tổng quát về mối liên quan của smtmr ở trẻ 5 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh
theo giới tính của trẻ)
Thay đổi smt-r và smt-mr của trẻ 8 tuổi
Mơ hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 8 tuổi có sâu
răng (smtr  1) với các yếu tố vùng và năm điều tra (có hiệu
chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mơ hình hồi quy tuyến tính tổng qt về mối liên quan của smtmr ở trẻ 8 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh
theo giới tính của trẻ)

Thay đổi SMT-R và SMT-MR của trẻ 12 tuổi
Mơ hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 12 tuổi có sâu
răng (SMTR  1) với các yếu tố vùng và năm điều tra (có hiệu
chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mơ hình hồi quy tuyến tính tổng quát về mối liên quan của SMTMR ở trẻ 12 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh
theo giới tính của trẻ)
Thay đổi SMT-R và SMT-MR của trẻ 15 tuổi
Mơ hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 15 tuổi có sâu
răng (SMTR  1) với các yếu tố vùng và năm điều tra (có hiệu
chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mơ hình hồi quy tuyến tính tổng quát (GLMS) của SMT-MR ở
trẻ 15 tuổi theo vùng điều tra, năm điều tra và giới tính của trẻ
Tỷ lệ % nhiễm fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên của trẻ 8 tuổi
theo vùng, năm điều tra và giới tính của trẻ
ý nghĩa cộng đồng của CFI ở trẻ 8 tuổi
.
theo vùng, giới tính và năm điều tra

Trang
5
9
19
24
28
33
52
53
53
54
54

56
57
58

60
60
61

63
64

65

67
68

69

71
72

72
73
75


.

3.23


3.24

3.25
3.26
3.27

3.28

3.29
3.30
3.31

3.32

3.33

3.34

3.35
3.36

3.37
3.38

3.39

3.40

3.41


3.42

3.43

Mơ hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 8 tuổi có nhiễm
fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên (DEAN1) với các yếu tố vùng
và năm điều tra (có hiệu chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mơ hình hồi quy tuyến tính tổng quát về mối liên quan của CFI ở
trẻ 8 tuổi với năm điều tra và vùng cư ngụ (có hiệu chỉnh theo
giới tính của trẻ)
Tỷ lệ % nhiễm fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên của trẻ 12 tuổi
theo vùng và năm điều tra
Điểm số CFI trung bình của trẻ 12 tuổi theo vùng và năm điều tra
Mơ hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 12 tuổi có nhiễm
fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên (DEAN1) với các yếu tố vùng
và năm điều tra (có hiệu chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mơ hình hồi quy tuyến tính tổng qt (GLMs) của chỉ số CFI ở
trẻ 12 tuổi theo vùng điều tra, năm điều tra có hiệu chỉnh với giới
tính của trẻ
Tỷ lệ % nhiễm fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên của trẻ 15 tuổi
theo vùng và năm điều tra
Điểm số CFI trung bình của trẻ 15 tuổi theo vùng và năm điều tra
Mơ hình hồi quy logistic của tỷ lệ phần trăm trẻ 15 tuổi có nhiễm
fluor răng mức độ rất nhẹ trở lên (DEAN1) với các yếu tố vùng
và năm điều tra (có hiệu chỉnh theo giới tính của trẻ)
Mơ hình hồi quy tuyến tính tổng qt (GLMS) của chỉ số CFI ở
trẻ 15 tuổi theo vùng điều tra, năm điều tra có hiệu chỉnh với giới
tính của trẻ
So sánh tỷ lệ % trẻ 12 tuổi có các vấn đề răng miệng (tự cảm
nhận) trong 3 tháng “gần đây” giữa 2 vùng có và khơng có fluor

hố nước
So sánh tỷ lệ % trẻ 12 tuổi có ảnh hưởng của các vấn đề răng
miệng lên 8 hoạt động sống hàng ngày giữa 2 vùng có và khơng
có fluor hố nước
Phân bố điểm Child-OIDP trung bình của trẻ 12 tuổi theo 8 hoạt
động sống hàng ngày và theo vùng
So sánh phạm vi tác động của các vấn đề răng miệng đến các
hoạt động hàng ngày của trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng có và khơng có
fluor hố nước máy
Mức độ tác động của các vấn đề răng miệng lên hoạt động hàng
ngày của trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng có và khơng có fluor hố nước
Ngun nhân ảnh hưởng của các vấn đề răng miệng lên sinh hoạt
hàng ngày của trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng có và khơng có fluor hố
nước của thành phố Hồ Chí Minh
So sánh hiệu quả giảm sâu răng sữa (giảm smt-r/smt-mr và tỷ lệ
% không sâu răng) của trẻ 3 tuổi và trẻ 5 tuổi ở các thời điểm
fluor hoá nước với nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F
So sánh hiệu quả giảm sâu răng vĩnh viễn (giảm SMT-R/SMTMR và tỷ lệ % không sâu răng) của trẻ 12 tuổi và trẻ 15 tuổi ở
các thời điểm fluor hoá nước máy với nồng độ 0,7 ppm F và 0,5
ppm F
Tổng chi phí bổ sung fluor ở nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F tại
nhà máy nước Thủ Đức và Tân Hiệp trong năm 2010, 2012 và
2012
Ước tính chi phí fluor hoá nước cho một cá thể sống ở vùng có
fluor hố nước tại thành phố Hồ Chí Minh ở nồng độ 0,7 ppm và
0,5 ppm F
Ước tính chi phí dự phòng sâu răng cho trẻ 3 tuổi, 5 tuổi, 12 tuổi
và 15 tuổi ở nồng độ 0,7 ppm và 0,5 ppm F
.


76

76

77
79
80

80

82
83
84

84

86

87

88
88

89
91

92

93


94

95

96


.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Số biểu đồ
/sơ đồ
3.1
3.2
3.3
3.4

3.5

3.6

Nội dung

Trang

Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng sữa của trẻ 3 tuổi ở vùng F+
và F- (Kiểm định 2, 1989: p>0,05; 1993 & 2012: p<0,001)
Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng sữa của trẻ 5 tuổi ở vùng F+
và F- (Kiểm định 2, 1989: p>0,05; 2000 & 2012: p<0,001)
Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng sữa của trẻ 8 tuổi ở vùng F+

và F- (Kiểm định 2, 1993: p>0,05; 1998 & 2011: p<0,001)
Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng vĩnh viễn của trẻ 12 tuổi ở
vùng F+ và F- (Kiểm định 2, 1989: p>0,05; 2003 & 2012:
p<0,001)
Thay đổi tỷ lệ % (KTC95%) sâu răng vĩnh viễn của trẻ 15 tuổi ở
vùng F+ và F- (Kiểm định 2, 1989: p>0,05; 2003 & 2012:
p<0,001)
So sánh các mức độ nhiễm fluor (theo chỉ số Dean) ở trẻ 8 tuổi giữa
2 vùng có và khơng có fluor hố nước theo vùng cư ngụ và năm

55

nhiễm fluor răng (theo chỉ số Dean) ở trẻ 12
tuổi giữa 2 vùng có và khơng có fluor hố nước theo vùng cư ngụ

78

.

59
62
66

70

75


.


3.8

3.9

4.1
4.2
4.3

4.4

4.5
4.6

4.7

1.1

và năm điều tra
So sánh các mức độ nhiễm fluor răng (theo chỉ số Dean) ở trẻ 15
tuổi giữa 2 vùng có và khơng có fluor hố nước theo vùng cư ngụ
và năm điều tra
Nguyên nhân răng miệng ảnh hưởng lên 8 sinh hoạt hàng ngày của
trẻ 12 tuổi giữa 2 vùng có và khơng có fluor hố nước của thành
phố Hồ Chí Minh
So sánh tỷ lệ % sâu răng của trẻ 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
với trẻ 5 tuổi của một số nước Đông Nam Á
So sánh trung bình smt-r của trẻ 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
với trẻ 5 tuổi của một số nước Đông Nam Á
So sánh tỷ lệ % sâu răng của trẻ 12 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
với trẻ 12 tuổi trong điều tra quốc gia (1989, 1999) và các điều tra ở

các tỉnh thành
So sánh trung bình SMT-R của trẻ 12 tuổi tại thành phố Hồ Chí
Minh với trẻ 12 tuổi trong điều tra quốc gia (1989, 1999) và các
điều tra ở các tỉnh thành
So sánh tỷ lệ % sâu răng của trẻ 12 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh
với trẻ 12 tuổi của các nước trong khu vực Châu Á
So sánh trung bình khác biệt SMT-R (KTC95%) của trẻ 12 tuổi
giữa vùng F+ và F- của Tp.HCM với các nghiên cứu trong tổng
quan của McDonagh (2000)
So sánh tỷ lệ nhiễm fluor răng* của trẻ 8 tuổi, 12 tuổi và 15 tuổi
của thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ ghi nhận trong tổng quan của
McDonagh và cộng sự (2000) ở hai nồng độ 0,4 ppm F và 0,5 ppm
F
Ma trận sâu răng của Liên Đoàn Nha Khoa Thế Giới FDI, 2012

.

83

90

104
104
110

111

113
116


123

22


.

11

ĐẶT VẤN ĐỀ
Fluor ngăn ngừa s}u răng, fluor hóa nước là một trong những hình thức sử
dụng fluor phổ biến để dự phòng s}u răng hữu hiệu nhất cho cộng đồng. Gần đ}y,
Trung Tâm Kiểm Sốt và Phịng Ngừa Bệnh Tật của Hoa Kỳ (CDC) đ~ liệt kê
chương trình fluor hóa nước vào một trong mười chương trình y tế quan trọng
nhất của thế kỷ thứ 20 (CDC, 2000) [80].
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đầu tiên trong cả nước đ~ thực hiện
chương trình fluor hóa nước máy với nồng độ fluor trong nước là 0,70,1ppm F
(1/1990) tại nguồn nước ra từ nh{ m|y nước Thủ Đức [23]. Tuy nhiên, nồng độ
n{y đ~ được điều chỉnh xuống 0,50,1ppm F v{o th|ng 6 năm 2000 [49] do phát
hiện có tình trạng răng nhiễm fluor ở mức độ nhẹ trên trẻ em 8 tuổi của thành
phố [8].
Hơn nữa, không phải tất cả các quận/huyện trong thành phố đều sử dụng
nước m|y đ~ được fluor hóa do hệ thống cấp nước công cộng không đủ nước
m|y để phân phối đầy đủ cho cả các quận/huyện trong toàn thành phố. Theo báo
cáo của Trung Tâm Y tế Dự Phòng thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ fluor trong
nước sinh hoạt của người dân thành phố thay đổi theo từng quận/huyện, cụ thể
là từ 0,0 ppm đến 0,9 ppm fluor từ năm 1990 đến năm 2000 [44].
Từ khi thực hiện chương trình đến nay, nhiều cơng trình nghiên cứu đã báo cáo
tính hiệu quả của fluor hóa nước trong việc làm giảm sâu răng cho trẻ em ở thành phố
Hồ Chí Minh cũng như ghi nhận tình trạng răng nhiễm fluor của trẻ sống ở vùng fluor

hóa nước máy của thành phố [8], [9], [11], [24], [25], [27], [31], [33], [46], [48].
Năm 2003, một dự án nghiên cứu đ|nh gi| hiệu quả của chương trình n{y sau
12 năm đ~ được thực hiện dưới sự phối hợp của các chuyên viên Nha Khoa Công
Cộng tại thành phố Hồ Chí Minh để xem xét khía cạnh giảm s}u răng cũng như
tình trạng răng nhiễm fluor là trên nhóm trẻ 12 tuổi, đ}y l{ đối tượng đ~ được
hưởng tồn bộ chương trình fluor hóa nước máy với nồng độ 0,7 ppm F của
thành phố từ khi sinh, và trẻ 15 tuổi là nhóm trẻ được hưởng chương trình n{y
sau khi đ~ có bộ răng sữa. Kết quả của nghiên cứu đ~ chứng minh là fluor hóa
nước với nồng độ 0,7 ppm F đ~ l{m giảm đ|ng kể tỷ lệ và mức độ trầm trọng sâu
răng của trẻ em 12 cũng như 15 tuổi sống ở vùng có fluor hóa nước [27], đồng

.


.

12

thời dự án nghiên cứu cũng phát hiện tình trạng răng nhiễm fluor ở mức độ giới
hạn trong cộng đồng trẻ 12 và 15 tuổi sống ở vùng có fluor hóa nước của thành
phố sau 12 năm triển khai [16].
Các bằng chứng về hiệu quả của chương trình fluor hóa nước tại thành phố
với nồng độ 0,7 ppm F trong nước m|y đ~ được chứng minh rõ ràng trong những
nghiên cứu trước đ}y. Tuy nhiên, việc phân tích tổn phí của chương trình trên cơ
sở hiệu quả giảm s}u răng đạt được vẫn chưa được đề cập trong nghiên cứu này.
Hơn nữa, từ khi điều chỉnh nồng độ fluor trong nước từ 0,7 ppm F thành 0,5
ppm F đ~ có một số nghiên cứu chứng minh tính hiệu quả giảm s}u răng sữa của
nồng độ mới này trên trẻ 5 tuổi của thành phố Hồ Chí Minh tương đương với
nồng độ 0,7 ppm F [48]. Thế nhưng, một đ|nh gi| đầy đủ và chi tiết về hiệu quả
cũng như tổn phí của chương trình ở nồng độ mới n{y ho{n to{n chưa được triển

khai.
Ngoài ra, những tranh cãi gần đ}y trên to{n cầu về vấn đề hiệu quả của việc
fluor hóa nước cũng như thực trạng phát triển của thành phố Hồ Chí Minh so với
20 năm về trước. Do đó, nước máy khơng cịn là nguồn cung cấp fluor duy nhất
để dự phòng s}u răng cho trẻ em cũng như cư d}n của thành phố, đặc biệt trong
bối cảnh kem đ|nh răng v{ những sản phẩm chăm sóc răng miệng có fluor được
bán rộng rãi trên thị trường của thành phố hiện nay.
Đứng trước những thách thức này cùng với việc phát triển nhanh của hệ
thống các nhà máy cung cấp nước công v{ tư tại thành phố. Ng{nh RHM v{ c|c cơ
quan liên quan của Thành phố đ~ đặt ra câu hỏi liệu có cần tiếp tục fluor hóa
nước máy tại thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay hay không?. Thực
sự hiệu quả của chương trình vẫn cịn đạt được theo đúng những mục tiêu thiết
lập ban đầu khơng? Nếu có, nồng độ fluor tối ưu trong nước uống để đạt hiệu quả
giảm s}u răng tối đa v{ giảm thiểu nguy cơ nhiễm fluor trên răng cho trẻ em tại
thành phố là bao nhiêu?....
Cuộc họp gần đ}y giữa Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trung Tâm Y tế Dự
Phòng Tp.HCM, các cán bộ chủ chốt của c|c Nh{ M|y nước trên toàn thành phố
và các chuyên viên RHM của Khoa RHM, Đại Học Y Dược; Bệnh Viện RHM thành
phố và Bệnh viện RHM Trung Ương Tp.HCM để thảo luận và bàn bạc về chiến
lược tương lai của vấn đề dự phòng s}u răng bằng chương trình fluor hóa nước

.


.

13

của thành phố. Cuộc họp cũng đ~ thống nhất việc tiếp tục fluor hóa nước tại
thành phố và Ủy Ban nhân dân Tp.HCM, Sở Y tế cũng như c|c cơ quan liên quan

yêu cầu ng{nh Răng H{m Mặt thực hiện một dự án nghiên cứu để xác lập các
bằng chứng khoa học chính xác về hiệu quả của chương trình n{y trong thời gian
sớm nhất.
Đề tài nghiên cứu khoa học này, nhằm mục đích là để xác định bằng chứng hiệu
quả của chương trình fluor hóa nước được tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 1990 đến nay. Tập trung vào chứng minh hiệu quả dự phòng sâu răng, giảm
thiểu tình trạng răng nhiễm fluor theo sau việc điều chỉnh nồng độ fluor trong nguồn
nước máy của thành phố vào năm 2000, cải thiện chất lượng cuộc sống của cá thể
được hưởng chương trình, và định giá trị lợi ích về mặt kinh tế do chương trình mang
lại.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích xác định bằng chứng hiệu quả của
fluor hóa nước máy tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1990 đến năm 2012, với các
mục tiêu như sau:
1. Đánh giá hiệu quả giảm sâu răng răng sữa của việc fluor hóa nước máy ở nồng
độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F trên trẻ em 3 tuổi, 5 tuổi và 8 tuổi tại thành phố Hồ
Chí Minh từ năm 1989 đến năm 2012.
2. Đánh giá hiệu quả giảm sâu răng răng vĩnh viễn việc fluor hóa nước máy ở
nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F trên trẻ em 8 tuổi, 12 tuổi và 15 tuổi tại thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 1989 đến năm 2012.
3. Đánh giá sự thay đổi tỷ lệ và mức độ trầm trọng của tình trạng nhiễm fluor
răng, theo sau việc fluor hóa nước máy ở nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F trên
trẻ em 8 tuổi, 12 tuổi và 15 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1989 đến
năm 2012.
4. Đánh giá tác động của fluor hóa nước máy lên sinh hoạt hàng ngày của trẻ 12
tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua thang đo lường nha xã hội học
Child-OIDP phiên bản Việt.
5. Xác định tổn phí-lợi ích của fluor hóa nước máy tại thành phố Hồ Chí Minh ở
2 nồng độ 0,7 ppm F và 0,5 ppm F.

.



.

14

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. FLUOR HÓA NƢỚC MÁY:
1.1.1. Định nghĩa fluor hóa nước máy:
Hiệp Hội Nha Khoa Hoa Kỳ đ~ chính thức định nghĩa fluor hóa nước là sự
điều chỉnh nồng độ fluor tự nhiên trong những nguồn nước cung cấp cho cơng
cộng khơng có fluor lên một nồng độ tối ưu có lợi cho sức khỏe răng miệng [55].
1.1.2. Nền tảng của fluor hóa nước:
Fluor là một dạng biến đổi của Fluorine, chất tự nhiên n{y được tìm thấy
trong nước, đất, cây cối, và thậm chí trong khơng khí. Một vài loại thức ăn hay
uống, như tr{ v{ c| có chứa một lượng fluor đ|ng kể. C|c đại dương trên thế giới
có chứa một h{m lượng fluor tương đương hoặc cao hơn nồng độ được cho phép
sử dụng trong c|c chương trình fluor hóa nước cộng đồng. Hầu như tất cả nguồn
nước tự nhiên đều có chứa một h{m lượng fluor nhất định, nguồn nước bề mặt
như nước sơng, hồ v{ ao thường có nồng độ fluor thấp hơn l{ nguồn nước ngầm,
như l{ nước giếng, đ}y l{ nguồn nước nằm trong lòng tr|i đất. Do hầu hết các
nguồn nước ngọt có nồng độ fluor tự nhiên thấp hơn nồng độ tối ưu được
khuyên là có lợi cho sức khỏe răng miệng, vì thế cần phải được điều chỉnh lên
nồng độ tối ưu khi fluor hóa nước [193].
Viện Y Khoa và Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO) xác nhận fluor là một chất dinh
dưỡng quan trọng cho sức khỏe [130], [207].
Fluor hóa nước là một chương trình can thiệp cộng đồng lý tưởng vì:
-

Đem lại lợi ích cho tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi.


-

Đảm bảo công bằng xã hội, không ưu tiên cho bất kỳ nhóm xã hội nào.

-

Tạo ra một sự bảo vệ liên tục mà không cần sự tuân thủ hay những nỗ lực của cá
nhân, ngoại trừ việc uống nước có nồng độ fluor tối ưu.

-

Không cần sự hiện diện của các cá nhân trong cộng đồng tại một trung tâm y tế
của địa phương như những chương trình dự phịng bệnh khác, chẳng hạn như là
các chương trình miễn dịch.

-

Khơng cần trả chi phí cho các nhân viên y tế.

-

Khơng cần bảng theo dõi liều lượng mỗi ngày.

-

Không gây đau hay khó chịu như tiêm chủng.

.



.

15

-

Tiết kiệm chi phí rất đáng kể.
Từ năm 1950, mỗi b|c sĩ y khoa tại Hoa Kỳ đều phải có bổn phận trun

tuyền và ủng hộ chương trình fluor hóa nước máy cho cộng đồng. Cho đến nay,
có rất nhiều ý kiến chun mơn ủng hộ cho chương trình n{y [195], [196], [197] .
1.1.3. Nồng độ fluor tối ưu:
Nồng độ fluor hóa nước tối ưu cho c|c hệ thống cấp nước công cộng ở Hoa
Kỳ thay đổi theo vùng địa lý và tùy theo nhiệt độ trung bình h{ng năm của từng
vùng. Nồng độ này nằm trong khoảng 0,7 ppm F đến 1,2 ppm F. Ppm và mg/l là 2
đơn vị tương đương nhau. 1 ppm tương ứng với 1 mg/l. Một số tài liệu ghi nhận
đơn vị đo nồng độ fluor trong nước máy là ppm, một số khác ghi là mg/l. Tổng
quan này sử dụng ppm.
Galagan và Vermillion (1957) [110] ,[111] đã đề cập đến sự cân nhắc giữa
nồng độ fluor trong nước uống và nhiệt độ hàng năm của địa phương trước khi tiến
hành fluor hóa nước máy. Nồng độ fluor lý tưởng trong nước máy được mô tả trong y
văn dựa trên cơ sở nhiệt độ tối đa hàng năm của địa phương và mối liên quan giữa
nhiệt độ trung bình này với lượng nước uống vào (PHS: U.S. Public Health Service,
1962; National Research Council, 1993). Bảng bên dưới trình bày những hướng dẫn
về nồng độ fluor thích hợp trong nước uống dưới những điều kiện khí hậu khác nhau.
Bảng 1.1: Những hƣớng dẫn về nồng độ fluor trong nƣớc theo những điều kiện
khí hậu khác nhau [110], [111].
Nhiệt độ trung
bình cao nhất

trong năm
10-12
12,1-14,6
14,7-17,7
17,8-21,4
21,5-26,2
26,3-32,5

Các hướng dẫn về nồng độ fluor trong nước (ppm F)
Thấp
Tối ưu
Cao
0,9
0,8
0,8
0,7
0,7
0,6

1,2
1,1
1,0
0,9
0,8
0,7

1,7
1,5
1,3
1,2

1,0
0,8

Sở Y tế Công cộng Hoa Kỳ đ~ thiết lập các tiêu chuẩn cho các nồng độ fluor
tối ưu trong nước uống ở Hoa Kỳ v{o năm 1962. Những tiêu chuẩn này dựa trên
nhiệt độ tối đa của khơng khí trung bình h{ng năm. Phương ph|p n{y được dựa
trên công việc của Dean, Galagan và cộng sự, các tác giả n{y đ~ ph|t hiện nguyên

.


.

16

tắc tiêu thụ nước uống nhiều hơn ở những vùng khí hậu nóng v{ ít đi ở những
vùng khí hậu lạnh [88], [89], [90], [91], [110]. Điều đó có nghĩa l{, nhiệt độ trung
bình h{ng năm của cộng đồng càng cao, thì h{m lượng fluor trong nước uống
càng thấp. Đối với mọi vùng địa lý của Hoa Kỳ, nồng độ fluor tối ưu trong nguồn
nước uống công cộng được khuyên l{ 0,7 ppm F đến 1,2 ppm F, tùy theo khí hậu
của từng vùng (Bảng 1.1) [125].
Tuy nhiên, nồng độ fluor tối ưu ở các quốc gia khác có thể không giống với
Hoa Kỳ, nhưng hầu hết các giá trị gốc đều được dựa trên phương ph|p của Hoa
Kỳ. Một vài quốc gia (Hồng Kơng, Singapore) có nồng độ fluor tối ưu trong nước
uống là 0,5 ppm F. Một số quốc gia, như Canada, Singapore, Việt Nam, Ireland và
Hồng Kông đ~ điều chỉnh nồng độ fluor tối ưu trong nước máy xuống mức thấp
nhất, do gia tăng tình trạng răng nhiễm fluor. Việc điều chỉnh nồng độ fluor của
các quốc gia này nhằm đạt mục đích gia tăng tối đa hiệu quả dự phòng s}u răng,
và giảm thiểu nguy cơ nhiễm fluor răng trong bối cảnh cộng đồng đang sử dụng
thêm nhiều nguồn fluor kh|c ngo{i fluor trong nước uống.

Úc đ~ thực hiện một đ|nh gi| v{o năm 1999 v{ đ~ quyết định giữ nồng độ
fluor tối ưu trong nước ở mức 0,6 ppm F đến 1,1 ppm F. Nghĩa l{, không thay đổi
nồng độ so với lúc bắt đầu [63].
Một b|o c|o năm 1994 của WHO đ~ khuyên c|c nước nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, cần xem xét lại phạm vi của nồng độ fluor tối ưu
trong nước để x|c định giới hạn tối thiểu và tối đa thích hợp cho nồng độ này
[207].
Tóm lại, fluor hóa nước máy là một biện pháp dự phòng ban đầu dựa trên
cộng đồng, được thực thi nhằm tạo nền tảng vững chắc cho cơng tác dự phịng
bệnh s}u răng, một trong những bệnh phổ biến nhất của trẻ em trên thế giới từ
trước đến nay.
1.1.4. LỊCH SỬ FLUOR HĨA NƯỚC:
Lịch sử fluor hóa nước máy ở Hoa Kỳ bắt đầu vào thập kỷ đầu tiên của thế
kỷ thứ XX và chia làm 4 thời kỳ: (1) phát hiện l}m s{ng, (2) giai đoạn nghiên cứu
dịch tễ học, (3) thời kỳ chứng minh, và (4) giai đoạn chuyển giao công nghệ.
1.1.4.1. Thời kỳ thứ nhất:

.


.

17

Đ}y l{ giai đoạn phát hiện lâm sàng, và cũng l{ giai đoạn nghiên cứu nguyên
nhân của hiện tượng “lốm đốm men răng”, thời kỳ này kéo dài từ thập niên 1901
đến năm 1933.
Trong thời kỳ này, các nhà khoa học đ~ ph|t hiện ra tác nhân gây ra tình trạng
lốm đốm men răng. Nghĩa l{, tình trạng bất thường trên men răng của cư d}n có
liên quan đến nồng độ fluor trong nước uống cao [152].

1.1.4.2. Thời kỳ thứ hai:
Đ}y l{ thời kỳ của các nghiên cứu dịch tễ học để x|c định mối liên quan giữa
tình trạng răng nhiễm fluor và tình trạng s}u răng với nồng độ fluor trong các
nguồn nước tự nhiên. Dean và cộng sự đ~ ph|t hiện ra vai trò của fluor trong dự
phòng s}u răng cũng như g}y ra tình trạng nhiễm fluor răng. Thời kỳ này kéo dài
từ thập niên 1930 đến những năm đầu của thập niên 1940.
Vào giữa thập niên 1930, Dean bắt đầu sử dụng thuật ngữ “tình trạng răng
nhiễm fluor” thay cho “lốm đốm men răng” [85].
Năm 1942, Dean đ~ x}y dựng chỉ số nhiễm fluor răng của cộng đồng [91]. Chỉ
số này cho phép thu thập dữ liệu về tình trạng răng nhiễm fluor và vẽ thêm được
biểu đồ mức độ trầm trọng của bệnh ngoài tỷ lệ bệnh chung như đ~ đề cập ở trên.
Sau đó, Dean đ~ biến đổi chỉ số này và phân chia thành các mức độ nhiễm fluor,
từ mức độ nhiễm rất nhẹ, đến đổi màu bề mặt răng v{ ph| vỡ men răng, hư hại
toàn bộ mặt răng. Chỉ số nhiễm fluor của Dean đ~ được sử dụng rất rộng rãi trên
thế giới và vẫn được sử dụng cho đến ng{y hôm nay, đặc biệt là cho những điều
tra sức khỏe răng miệng lớn và những nghiên cứu có liên quan đến tình trạng
này.
Ngồi ra, trong suốt giai đoạn dịch tễ học này, các nhà nghiên cứu cũng đ~ đi
tìm mối liên quan giữa h{m lượng fluor trong nước v{ s}u răng [88], [89], [90],
[92].
Trong nghiên cứu 21 thành phố, Dean và cộng sự đ~ đưa ra những kết luận
như sau: (1) Nồng độ fluor trong nước uống c{ng cao c{ng ít s}u răng, có nghĩa l{
có mối tương quan nghịch giữa h{m lượng fluor trong nước uống v{ s}u răng;
(2) H{m lượng fluor trong nước càng cao càng gây ra nhiều tình trạng nhiễm
fluor răng, điều n{y có nghĩa l{ có mối liên quan thuận trực tiếp giữa h{m lượng
fluor tự nhiên trong nước uống và tình trạng răng nhiễm fluor [88], [90].

.



.

18

Các kết quả nghiên cứu của Dean đ~ chứng minh rằng 1 ppm fluor trong nước
uống có thể làm giảm s}u răng tối đa v{ có thể gây ra tình trạng răng nhiễm fluor
nhưng ở mức có thể chấp nhận được. Ở nồng độ này, việc giảm s}u răng có thể
đạt tới 60%, và khoảng 10% có tình trạng răng nhiễm fluor ở mức rất nhẹ. Dạng
nhiễm fluor nặng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ khơng tìm thấy trong các cộng đồng
có nồng độ fluor trong nước uống 1 ppm. Chính vì vậy, nồng độ 1 ppm Fluor
trong nước được xem là mốc chuẩn được Sở Y tế Công cộng Hoa Kỳ sử dụng để
thiết lập nồng độ fluor tối ưu trong nước máy cấp cho cộng đồng là 0,7 ppm cho
đến 1,2 ppm F. Nồng độ tối ưu n{y được xem l{ gia tăng tối đa hiệu quả giảm sâu
răng v{ giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm fluor răng.
1.1.4.3. Thời kỳ thứ ba: Thời kỳ chứng minh
Thời kỳ thứ 3 liên quan đến fluor hóa nước máy nhân tạo, bắt đầu từ năm
1945 đến nay, thời kỳ n{y đ~ mở ra một bước ngoặc lớn trong ngành nha về hiệu
quả dự phịng s}u răng do fluor hóa nước máy mang lại.
Năm 1945, người ta đ~ có đầy đủ bằng chứng về mặt dịch tễ học để chứng
minh rằng nồng độ 1ppm fluor trong nước uống có hiệu quả dự phòng s}u răng
[90], [92]. Điều n{y đ~ cho phép c|c nh{ y tế công cộng của Hoa Kỳ thực hiện các
thử nghiệm về fluor hóa nước nhân tạo trên cộng đồng.
Ng{y 25 th|ng 1 năm 1945, th{nh phố Grand Rapids, Michigan, đ~ trở thành
thành phố đầu tiên trên thế giới được châm fluor vào trong nguồn nước uống,
như l{ một biện ph|p tăng cường sức khỏe răng miệng và dự phòng s}u răng.
Grand Rapids được xem là thành phố thử nghiệm hay can thiệp; trong khi đó
Muskegon, Michigan nơi m{ nguồn nước uống khơng có fluor, được xem như
thành phố chứng. Đ}y l{ cặp thành phố đầu tiên trong bốn cặp thành phố thử
nghiệm, những cặp thành phố còn lại l{ (được liệt kê theo thứ tự can thiệp và
chứng) Newburgh và Kingston của New York; Evanston và Oak Park của Illinois;

và Brantford và Sarnia, Ontario của Canada. Tại các thành phố can thiệp và
chứng, các nhà nghiên cứu đ|nh gi| tình trạng sức khỏe răng miệng và tình trạng
y khoa theo thời gian của các trẻ em sinh ra và lớn lên ở những thành phố này.
Kết quả của các nghiên cứu từ những điều tra cắt ngang tuần tự, được thực hiện
trên những cộng đồng n{y trong 13 đến 15 năm v{ đ~ chứng minh giảm s}u răng

.


.

19

từ 50% đến 70% ở trẻ em sống trong các cộng đồng có nguồn nước đ~ được fluor
hóa (bảng 1.2) [56], [57], [58], [59], [60].

Bảng 1.2: Kết quả nghiên cứu thử nghiệm fluor hóa nước máy tại 4 cặp
thành phố của Hoa Kỳ
Các thành phố
Năm nghiên cứu* Giảm SMT-R ở trẻ 12-14 tuổi
Grand Rapids, Michigan
1959
55,5%
Newburgh, New York
1960
70,1%
Evanston, Illinois
1959
48,1%
Brantford, Ontario

1959
57,7%
(*) Tất cả các cộng đồng đều được fluor hóa nước máy từ năm 1945-1946
(-) “Nguồn: Burt và Eklund, 1992” [77].
Giai đoạn chứng minh n{y kéo d{i đến năm 1954, gần 10 năm bởi vì quá trình
hình thành của hệ răng sữa v{ răng vĩnh viễn kéo dài khoảng 10 năm hoặc hơn, vì
thế hiệu quả thực sự của fluor trong việc làm giảm s}u răng chỉ có thể x|c định
sau một thập niên fluor hóa nước.
Ở thời điểm năm 1952-1954, lợi ích của việc điều chỉnh nồng độ fluor trong
nước máy ở mức tối ưu đ~ trở nên quá rõ ràng, vì thế nhiều thành phố của Hoa
Kỳ đ~ bắt đầu chương trình fluor hóa nước cho các cơng dân của họ. Chẳng hạn
như, fluor hóa nước sau đó được thực hiện ở Florida và Illinois, rồi đến California
(1952), Ohio (1955) và cuối cùng là Missouri (1957).
Sự kết thúc giai đoạn thứ 3 với nhiều bằng chứng khoa học ấn tượng liên quan
đến lợi ích, hiệu quả và an tồn của fluor hóa nguồn nước cung cấp cho cộng
đồng. Lịch sử fluor hóa nước của Hoa Kỳ đ~ chuyển sang giai đoạn thứ 4, được
xem như l{ giai đoạn chuyển giao công nghệ.
1.1.4.4. Thời kỳ thứ 4: chuyển giao công nghệ
Giai đoạn chuyển giao kỹ thuật bắt đầu năm 1950 khi chính phủ Hoa Kỳ
bắt đầu nghiêm túc thực thi fluor hóa nước trên diện rộng với độ phủ khắp các
thành phố của Hoa Kỳ. Tiếp tục cho đến ng{y hôm nay, giai đoạn chuyển giao kỹ
thuật n{y đ~ đặt ra rất nhiều mục tiêu sức khỏe quốc gia, trong đó có cả fluor hóa

.


.

20


nước. Ví dụ như, mục tiêu sức khỏe quốc gia năm 2000 của Hoa Kỳ dành cho việc
fluor hóa nước tại Hoa Kỳ là 75% dân số của Hoa Kỳ sử dụng hệ thống nước uống
đ~ được fluor hóa [194].
Hiện nay, đ~ có 43 trong số 50 thành phố lớn nhất của Hoa Kỳ đ~ có chương
trình fluor hóa nước, 16000 hệ thống cấp nước công cộng đ~ được cho thêm
fluor với nồng độ tối ưu [73].
Việc chuyển giao công nghệ này khơng cịn khu trú trong phạm vi Hoa Kỳ, mà
lan đến các quốc gia trên toàn thế giới.
V{o năm 2005, WHO đ~ đưa ra một phát biểu như sau “Fluor hóa nguồn cấp
nước cơng cộng, nếu có thể, là một biện pháp y tế công cộng hiệu quả nhất để dự
phòng s}u răng”. Ủng hộ khuyến cáo của WHO, hiện nay fluor hóa nước đ~ đem
lợi ích đến cho khoảng 405 triệu dân của 60 quốc gia trên thế giới [73].
Chính lịch sử bền bỉ của fluor hóa nước gắn chặt với hiệu quả giảm s}u răng ở
Hoa Kỳ, Trung Tâm Kiểm Sốt và Phịng Ngừa Bệnh Tật (CDC) đ~ xếp fluor hóa
nước máy là 1 trong 10 thành tựu thành công nhất của Y tế công cộng trong thế
kỷ thứ XX [80].
Tóm lại, Fluor hóa nước là một chương trình dự phịng s}u răng an to{n, hiệu
quả và chi phí thấp. Việc bổ sung fluor theo chế độ ăn, fluor hóa muối hay fluor
hóa sữa khơng phải là biện pháp hiệu quả và rẻ tiền cho một quốc gia hay cộng
đồng bởi vì chỉ tập trung vào những nhóm tuổi chọn lọc trong cộng đồng. Fluor
hóa nước l{ lý tưởng cho mọi quốc gia có nguồn phân phối nước công cộng tập
trung; hoặc ở cả những quốc gia mà việc sản xuất và phân phối muối không được
phổ cập hay không kiểm so|t được.
1.1.5. Hiệu quả giảm sâu răng của fluor hóa nước máy:
Trên 60 năm qua, c|c nh{ nghiên cứu đ~ đ|nh gi| hiệu quả của fluor hóa nước
máy và fluor trong dự phịng s}u răng v{ giảm tỷ lệ bệnh s}u răng. Khi th{nh phố
Grand Rapids của bang Michigan, Hoa Kỳ đ~ được quyết định thêm fluor vào
nguồn nước công cộng v{o năm 1945, một nghiên cứu dài hạn ở học sinh đ~
được tiến h{nh để x|c định hiệu quả của fluor hóa nước máy trong việc làm giảm
tỷ lệ s}u răng. Nghiên cứu n{y đ~ kết luận rằng sau 11 năm fluor hóa nước, tỷ lệ

s}u răng của trẻ em đ~ giảm từ 50% đến 63% [57], [58]. Các nghiên cứu hợp tác
đ~ được thực hiện trong cùng thời điểm ở New York (New Burgh-Kngston) và

.


.

21

Illinois (Evanston-Oak Park) đ~ b|o c|o giảm tỷ lệ s}u răng từ 57% đến 70%
[127].
Trong tổng số 73 nghiên cứu đ~ được ấn hành giữa năm 1956 đến năm 1979,
hầu hết đều báo cáo tỷ lệ giảm s}u răng do fluor hóa nước mang lại là khoảng
50% đến 60% [124].
Trong suốt những năm đầu của chương trình fluor hóa nước, fluor trong nước
là nguồn cung cấp fluor chủ yếu cho cộng đồng, bởi vì khơng có bất kỳ sản phẩm
có fluor nào trên thị trường, thậm chí cả kem đ|nh răng có fluor (kem đ|nh răng
có fluor đ~ khơng được Hiệp Hội Nha Khoa Mỹ chứng thực m~i cho đến năm
1964). Do đó, hiệu quả giảm s}u răng do fluor hóa nước đ~ dễ dàng đo lường và
có ý nghĩa. Thế nhưng, v{o năm 1980, kem đ|nh răng đ~ có sẵn trên các thị
trường và 98% những ống kem n{y đều có chứa fluor [197]. Hơn nữa, càng ngày
càng có nhiều sản phẩm chuyên khoa và tiêu dùng có chứa fluor được tung ra thị
trường, chính điều n{y đ~ l{m gia tăng những khó khăn trong đo lường việc giảm
s}u răng được góp phần do chỉ fluor hóa nước. Tuy nhiên, hiệu quả của fluor hóa
nước vẫn là một bằng chứng đ|ng tin cậy.
Sự giảm lợi ích của fluor hóa nước được xem là do ảnh hưởng pha loãng và
ảnh hưởng khuyếch tán [124], [119]. Ảnh hưởng pha lo~ng l{ do gia tăng sự hiện
diện của nhiều nguồn fluor kh|c ngo{i fluor trong nước. Chính sự pha lỗng này
đ~ l{m giảm lợi ích thực sự của fluor hóa nước do sự phân bố rộng rãi của các

nguồn fluor khác ở cả những cộng đồng có v{ khơng có fluor hóa nước. Ngày nay,
hầu hết nguồn fluor có sẵn (ngo{i fluor trong nước) ở Hoa Kỳ và các quốc gia
kh|c l{ kem đ|nh răng có chứa fluor [161], [127]. Tất cả c|c kem đ|nh răng có
h{m lượng fluor rất cao, từ 1100 ppm F đến 1500 ppm F, đ}y cũng l{ nguồn fluor
tiềm ẩn có thể có liên quan mật thiết với tình trạng nhiễm fluor răng.
Một yếu tố chính khác ảnh hưởng đến hiệu quả của fluor hóa nước là sự
khuếch t|n, nghĩa l{ sự tiêu thụ những thức ăn v{ thức uống thương mại được
sản xuất ở những cộng đồng có fluor hóa nước và chuyên chở đến những cộng
đồng khơng có fluor nước, chính sự vận chuyển n{y đ~ l{m cho fluor trở nên có
sẵn ở các vùng khơng có fluor trong nước [119].
Sự khuếch t|n được mơ tả là sự lan rộng các lợi ích của fluor hóa nước cộng
đồng đến những cư d}n sống ở vùng khơng có hoặc thiếu fluor trong nước uống.

.


.

22

Hiện tượng khuếch t|n cũng còn được gọi l{ “hiệu quả h{o quang”. Chính hiện
tượng n{y đ~ l{m cho sự khác biệt về s}u răng giữa vùng có và khơng có fluor
hóa nước đang thu hẹp dần [119].
Trong các nghiên cứu riêng rẽ, Brunelle và Carlos (1990), Murray và cộng sự
(1991) đ~ ph|t hiện là tỷ lệ % không s}u răng cao hơn v{ tỷ lệ toàn bộ bệnh sâu
răng thấp hơn ở những cộng đồng có fluor hóa nước m|y nơi m{ cịn có những
nguồn fluor kh|c [75], [161]. Sau khi điều chỉnh những nguồn fluor khác, nghiên
cứu n{y đ~ tìm thấy sự khác biệt về tỷ lệ % s}u răng của trẻ giữa 2 vùng là 25%.
Newbrun đ~ thực hiện những điều tra trong thập niên 1980 v{ đ~ chứng minh
rằng fluor hóa nước máy có khả năng dự phòng 30% đến 60% s}u răng ở hệ răng

sữa, 20% đến 40% ở hệ răng hỗn hợp, v{ 15% đến 35% ở hệ răng vĩnh viễn
[163].
Griffin đ~ ước tính rằng fluor hóa nước đ~ l{m giảm 27% s}u răng ở người
trưởng thành [121].
Rõ ràng, nếu so với thời kỳ bắt đầu chương trình fluor hóa nước, hiệu quả
giảm s}u răng của c|c chương trình fluor hóa nước máy cơng cộng có thể lên đến
từ 65% đến 70%, trong các nghiên cứu vào thập niên 1940, 1950 v{ 1960, đ}y l{
thời điểm m{ nước uống được xem là nguồn cung cấp fluor duy nhất và khơng có
bất kỳ dạng fluor nào khác.
Một số các nghiên cứu trên người trưởng th{nh đ~ chứng minh tỷ lệ sâu thân
răng v{ s}u ch}n răng thấp hơn ở những cư d}n trưởng thành sống trong các
cộng đồng có fluor hóa nước so với c|c cư d}n sống ở vùng khơng có fluor trong
nước [195]. Kết quả nghiên cứu trên các cá thể 20 đến 34 tuổi cho thấy tỷ lệ sâu
th}n răng của những nhóm dân này ở vùng có fluor trong nước tối ưu (tự nhiên
hay nhân tạo) thấp hơn 25% so với những người sống trong vùng khơng có fluor
trong nước uống. Tương tự, những nghiên cứu trên c|c đối tượng lớn tuổi hơn,
40-43 tuổi, cho thấy c|c cư d}n sống trong cộng đồng có nồng độ fluor trong
nước máy là 1,6 ppm có tỷ lệ s}u ch}n răng thấp hơn 28% so với c|c cư d}n sống
ở vùng có 0,2 ppm F trong nước uống.
Newbrun đ~ ước tính tỷ lệ % giảm s}u răng do fluor hóa nước mang lại trên
những nhóm cư d}n trưởng thành, tuổi từ 20 đến 44, là khoảng 20%-30% đối
với s}u th}n răng v{ từ 20%-40% đối với sâu ch}n răng [163].

.


.

23


Kết quả tổng quan hệ thống từ 88 nghiên cứu liên quan đến hiệu quả của fluor
hóa nước máy của McDonagh và cộng sự, thuộc trường Đại Học York, Bắc
Ireland, Anh Quốc [149], [150] đ~ chứng minh hiệu quả giảm s}u răng vượt trội
của chương trình fluor hóa nước. Tổng quan n{y đ~ kết luận rằng trung bình
khác biệt tỷ lệ % s}u răng giữa vùng có và khơng có fluor hóa nước máy là -5,0%64% (14,6%); và trung bình khác biệt SMT-R/smt-r giữa 2 vùng này là 0,5-4,4
(2,25) [149], [150].
Tổng quan hệ thống của Sở Y tế Dự phòng Cộng Đồng của Không lực Hoa
Kỳ năm 2002 đ~ chứng minh hiệu quả của fluor hóa nước. Tổng quan n{y đ~
chứng minh fluor hóa nước làm giảm 29% s}u răng v{ giảm trung bình 1,3 răng
sâu cho các cá thể sống ở vùng có fluor hóa nước [197].
Rõ r{ng, cho đến nay có rất nhiều bằng chứng khoa học chứng minh hiệu
quả giảm s}u răng của fluor hóa nước máy cho cộng đồng với nồng độ tối ưu.
Mặc dù, việc sử dụng nhiều nguồn fluor kh|c ngo{i fluor trong nước đ~ l{m
“lo~ng” vai trò của fluor trong nước máy, nhưng fluor hóa nước vẫn đóng một vai
trị rất quan trọng trong dự phòng s}u răng trong bối cảnh hiện nay.
1.1.6. Tình trạng răng nhiễm fluor theo sau fluor hóa nước:
Thêm fluor vào trong nguồn nước cung cấp cho cộng đồng vừa có lợi ích,
vừa có nguy cơ. Như đ~ đề cập trước đ}y trong phần fluor hóa nước, fluor trong
nước có thể gây ra một tình trạng bất lợi cho răng, được gọi là tình trạng răng
nhiễm fluor.
Nếu tình trạng răng nhiễm fluor ở dạng rất nhẹ và nhẹ có thể khó phát
hiện và hầu như khơng ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Tuy nhiên, nếu nhiễm ở mức
trung bình và nặng, bề mặt men răng sẽ bị trắng đục hoặc nâu, có thể kèm theo
những hố mất men, tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến thẩm mỹ của cá thể [85],
[107].
Thực tế, khi bắt đầu điều chỉnh nồng độ fluor trong nước ở những cộng
đồng có fluor trong nước thấp thành nồng độ tối ưu v{o năm 1945, c|c nh{ khoa
học đ~ chấp nhận một tỷ lệ nhỏ trong dân số có tình trạng răng nhiễm fluor ở
mức độ nhẹ để đổi lại với việc tăng khả năng bảo vệ răng đối với s}u răng, qua đó
nâng cao sức khỏe răng miệng. Fluor hóa nước đảm bảo sự cân bằng giữa hiệu


.


.

24

quả giảm s}u răng tối đa v{ ít hoặc khơng gây ra tình trạng răng nhiễm fluor có
ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
Mức độ nhiễm fluor răng tùy thuộc vào tổng liều lượng fluor hấp thu ở
những nguồn kh|c nhau, cũng như thời gian và thời kỳ phơi nhiễm với các nguồn
fluor này.
Dữ liệu của từ cuộc điều tra về dinh dưỡng và sức khỏe quốc gia của Hoa
Kỳ (NHANES) năm 1999-2002 đ~ chứng minh rằng khoảng 23% cá thể từ 6 đến
39 tuổi ở Hoa Kỳ có tình trạng răng nhiễm fluor [64]. Dữ kiện n{y cũng cho thấy
có tăng 9% tỷ lệ nhiễm fluor trong dân số Hoa Kỳ so với điều tra s}u răng quốc
gia của Hoa Kỳ v{o năm 1986-1987. Ở cả 2 điều tra n{y, c|c trường hợp nhiễm
fluor chủ yếu ở dạng nhẹ và rất nhẹ. Dạng nhẹ của nhiễm fluor trên răng (nghi
ngờ, rất nhẹ và nhẹ) không được xem như l{ bất thường, v{ cũng khơng xem l{
tác dụng phụ có ảnh hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu và các
nhà thực hành nên liên tục gi|m s|t v{ đ|nh gi| nguy cơ răng nhiễm fluor để bảo
đảm rằng tình trạng răng nhiễm fluor nặng hơn không xảy ra.
Quay ngược trở lại nghiên cứu kinh điển của Dean năm 1936, trong
nghiên cứu n{y Dean đ~ chứng minh rằng khoảng 10% trẻ em sử dụng nước
uống với nồng độ fluor tối ưu có tình trạng răng nhiễm fluor ở mức độ nhẹ [86].
Nhiều nghiên cứu gần đ}y đ~ chứng minh tình trạng răng nhiễm fluor liên quan
với fluor hóa nước là khoảng 13% [142]. Điều đó có nghĩa l{ 10% trẻ em sẽ có
tình trạng răng nhiễm fluor ở mức nhẹ nếu chỉ sử dụng nước uống có nồng độ
fluor tối ưu v{ khơng có bổ sung thêm một nguồn fluor nào khác [55].

Tổng quan hệ thống từ 88 nghiên cứu liên quan đến hiệu quả của fluor hóa
nước máy của McDonagh và cộng sự, thuộc trường Đại Học York, Bắc Ireland,
Anh Quốc [149], [150] đ~ chứng minh có mối liên quan chặt chẽ giữa nồng độ
fluor trong nước uống và tỷ lệ % dân số có tình trạng răng nhiễm fluor; cũng như
mối liên quan giữa nồng độ fluor trong nước uống với tỷ lệ % dân số với tình
trạng răng nhiễm fluor có ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Tổng quan n{y đ~ chứng
minh rằng, 12,5% (KTC95%: 7,0% - 21,5%) dân số với tình trạng răng nhiễm
fluor có ảnh hưởng đến thẩm mỹ nếu sử dụng nước uống 1 ppm F.

.


.

25

Rõ ràng, bên cạnh giảm s}u răng, có sự gia tăng tình trạng răng nhiễm
fluor theo sau chương trình fluor hóa nước. Tuy nhiên, tình trạng nhiễm fluor
này ở mức nhẹ và không ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
1.1.7. Hiệu quả kinh tế của fluor hóa nước:
Fluor hóa nước được xem l{ chương trình có chi phí thấp và hiệu quả cao nhất
trong c|c chương trình dự phịng s}u răng cho cộng đồng hiện nay (Garcia,
1989). V{o năm 1989, chi phí để fluor hóa nước, bao gồm ln việc th mướn
lao động, đ~ được Burt (1989) ước tính khoảng từ 0,12 USD đến 0,21 USD mỗi
người/năm cho những cộng đồng trên 200,000 người, và từ 0,60 USD đến 5,41
USD mỗi người/năm cho những cộng đồng ít hơn 10,000 người [76].
Gần đ}y Griffin v{ cộng sự (2001) [120] đ~ chứng minh rằng một cá nhân sống
ở vùng có fluor hóa nước tiết kiệm khoảng 15,92 USD (đối với những cộng đồng
nhỏ) v{ 18,92 USD (đối với những cộng đồng d}n cư lớn) cho chi phí điều trị
răng s}u h{ng năm. Nghiên cứu đ~ đi đến kết luận việc fluor hóa nước m|y đ~

tiết kiệm đ|ng kể chi phí của cá nhân và xã hội trong việc điều trị các mặt răng
sâu.
Tương tự, một nghiên cứu của O’Cornell v{ cộng sự (2005) liên quan đến hiệu
quả kinh tế của chương trình fluor hóa nước tại bang Colorado, Hoa Kỳ chứng
minh rằng fluor hóa nước ở Bang n{y đ~ tiết kiệm cho Bang khoảng 148,9 triệu
Mỹ kim (dao động 115,1-187,2 triệu Mỹ kim) h{ng năm, nghĩa l{ trung bình một
người dân sống ở vùng có fluor hóa nước của Colorado sẽ tiết kiệm được 60,78
Mỹ kim/người/năm cho chi phí điều trị răng/mặt răng bị sâu [165].
1.1.8. Fluor hóa nƣớc máy tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.8.1. Tình hình fluor hóa nƣớc máy tại thành phố Hồ chí minh:
Được sự đồng ý của Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh, chương trình
fluor hóa nước máy do Cố Giáo Sư Võ Thế Quang làm chủ nhiệm đã bắt đầu tiến
hành vào tháng 4/1989, có sự hiện diện của BS. Woong Hee Deong, đại diện của Tổ
Chức Sức Khỏe Thế Giới.
Fluor được mua từ Lâm Thao (công ty Super Phosphate Lâm Thao) và pha vào
nước ở nhà máy nước Thủ Đức dưới dạng Silico Phosphate Fluoride với nồng độ 0,7
ppm (0,7 mg/lít). Lúc đầu do nguồn cung cấp fluor không ổn định nên năm 1989 xem

.


×