Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đề cương ôn tập trong thời gian nghỉ phòng chống dịch viêm phổi cấp do virus corona

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.19 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1. Các bậc PHHS nhắc các cháu học thuộc lòng bài thơ: Nhớ Rừng, Quê hương,
Khi con tu hú, Tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường . Soạn bài , làm bài tập
Bài: 21,22,23 ( Từ trang 37 đến trang 65) SGK ngữ văn 8


2. Làm đề cương ôn tập theo câu hỏi


<i><b>Ngày soạn:</b></i> <b>29/1/2020</b>
<i><b>Ngày giảng </b></i>


<b>TIẾT 7 + 8: KHI CON TU HÚ</b>
<i> (Tố Hữu)</i>


<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>
<b>1.Kiến thức:</b>


- Củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao về bài thơ Khi con tu hú,củng cố
những nhận biết ban đầu về tác giả Tố Hữu.


- Cảm nhận đc nghệ thuật khắc hoạ hình ảnh(thiên nhiên,cái đẹp của cuộc đời
tự do)


- Niềm khát khao tự do, lí tưởng cách mạng của tác giả.
2. Kĩ năng:


- Đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư người chiến sĩ cách mạng bị
giam giữ trong tù ngục tù.


- Nhận ra và phân tích được sự nhất quán về cảm xúc giữa hai phần bài thơ;
thấy được sự vận dụng tài tình thể thơ truyền thống của tác giả ở bài thơ này.


<b>3.Thái độ: </b>



- Giáo dục cho học sinh tình yêu quê hương đất nước, yêu tự do, biết trân trọng
tự do.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> 1. Ổn định tổ chức: Sĩ số: 8A1: </b>
<b> </b> <b> 8A2: 8A3</b>
2. Kiểm tra đầu giờ:


<i> - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh gọi hs đọc thuộc lòng bài thơ Quê</i>
<i>hương của Tế Hanh?</i>


<b>I. kiến thức cơ bản:</b>
<b>1.Tác giả : </b>


Tố Hữu (1920-2002) Tên khai sinh Nguyễn Kim Thành, Quê: Thừa Thiên Huế.
- Ông là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Con đường thơ của ông
luôn bắt nhịp đồng hành cùng với con đường cách mạng. Với phong cách trữ tình
– chính trị, kết hợp với giọng điệu ngọt ngào, thiết tha, đậm đà tính dân tộc, Tố
Hữu đã để lại cho đời rất nhiều tiếng tiếng thơ hay.


-Tố Hữu từng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong đảng và chính quyền.
- Năm 1996 Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ
thuật.


<b>2.Tác phẩm: </b>


-Bài thơ "Khi con tu hú" được sáng tác vào tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa
Phủ (Huế), in trong tập thơ "Từ ấy", là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn
thơ Tố Hữu. Qua bài thơ, người đọc thấy được tình yêu cuộc sống thiết tha và
niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cộng sản khi phải chịu cảnh tù


đày khắc nghiệt.


<b>3. Thể thơ: </b>
<b>-Thơ lục bát. </b>


- Phương thức biểu đạt:Miêu tả, biểu cảm.


<b>4. Bố cục bài thơ gồm 2 khổ thơ</b>
+) Khổ 1: : 6 câu đầu – Cảnh mùa hè
+) Khổ 2: Tâm trạng người tù.
<b>5. Nội dung và nghệ thuật:</b>


1.ND: Tình yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người tù cách
mạng.


2. NT: thơ lục bát mềm mại uyển chuyển, giọng tự nhiên, cảm xúc nhất quán, cách
dùng từ, ngắt nhịp...phù hợp với cảm xúc của bài thơ.


<b>II. Bài tập vận dụng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Câu 2. Bức tranh mùa hè đc khắc họa như thế nào ở 6 câu thơ đầu?</i>
- tu hú gọi bầy


<i> ...tiếng ve ngân</i>
-> sự rộn rã, tưng bừng.


- Lúa chín, trái cây ngọt, bắp vàng, trời xanh, nắng đào.
Đôi con diều sáo lộn nhào…


-> Màu sắc rực rỡ gợi cảm giác vui tươi, no ấm. Đôi con chim nhào lộn giữa từng


không gợi không khí phóng khống, tự do.


- Là người có tình u thiết tha với cuộc sống, là con người sôi nổi, yêu đời, tâm
hồn nhạy cảm.


Câu 3: Tâm trạng người tù đc bộc lộ như thế nào?


- Đoạn 1: chủ yếu tả cảnh, tưởng tượng tâm trạng hòa ẩn sau bức tranh mùa hè đó.
- Đoạn 2: tâm trạng chủ thể trữ tình bộc lộ trực tiếp đó là tâm trạng u uất, ngột
ngạt, bức bối.


- Ngắt nhịp khác thường 2/2/2, 6/2, 3/3, 6/2 cùng các động từ "đạp tan", "ngột",
"chết uất" cùng các thán từ làm nổi bật tâm trạng đó.


Cảm giác bực bội, u uất trong nhà giam chật chội, thiếu sinh khí.
- Bộc lộ thẳng thắn, trực tiếp cảm xúc lịng mình.


- Dùng câu cảm thán liên tiếp.


- Trạng thái căng thẳng cao độ đang diễn ra trong tâm hồn người chiến sỹ trẻ mất
tự do.


=> Đầy nhiệt huyết sống, khao khát sống, khao khát tự do.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thiêu như đốt giục giã, khoan vào lòng người cái cảm giác ngột ngạt, tù
túng...tiếng gọi thôi thúc tự do.


Câu 4:
a. Mở bài



- Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Bài thơ Khi
con tu hú được viết trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt động cách
mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống
bên ngoài


b. Thân bài


- Cảnh mùa hè được tác giả gợi ra bằng âm thanh của tiếng tu hú - tiếng chim đặc
trưng báo hiệu hè về


- Tiếng chim tu hú đã thức dậy trong tâm hồn người chiến sĩ trẻ trong tù một khung
cảnh mùa hè đẹp với tiếng ve kêu râm ran trong vườn cây, lúa chiêm chín vàng
trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, …Đây là mùa hè rộn rã
âm thanh, rực rỡ màu sắc và hương vị ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự do…Cuộc
sống thanh bình đang sinh sơi, nảy nở, ngọt ngào tràn trề nhựa sống đang sôi động
trong tâm hồn người tù. Nhưng tất cả đều trong tâm tưởng.


- Nhà thơ đã đón nhận mùa hè bằng thính giác, bằng tâm tưởng, bằng sức mạnh
của tâm hồn nồng nhiệt với tình u cuộc sống tự do:“Ta nghe…lịng”.Chính vì
thế nhà thơ người chiến sĩ cách mạng trong tù có tâm trạng ngột ngạt:


Mà chân …tan …ôi.
Ngột …uất thôi.


Nhịp thơ 6/2; 3/3, động từ mạnh (đạp tan phòng, chết uất), sử dụng nhiều thán từ
(ôi, thôi, làm sao)


ta cảm nhận được tâm trạng ngột ngạt uất ức cao độ, khao khát thoát cảnh tù ngục
trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

ở cuối bài lại khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cảm thấy hết sức đau khổ, bực
bội <sub> tâm hồn đang cháy lên khát vọng sống tự do.</sub>


* Tiếng chim là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ,
thôi thúc giục giã muốn người tù vượt ngục ra ngoài với c/s tự do.


c. Kết bài


- Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng
yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng
trong cảnh tù đầy


3. Viết bài:
a. Mở bài


- Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Bài thơ Khi
con tu hú được viết trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt động cách
mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống
bên ngoài


b. Thân bài
c. Kết bài


- Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng
yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng
trong cảnh tù đày.


<i>****************************************************************</i>
<i><b>Ngày soạn:</b></i> <b>29/1/2020</b>



<i><b>Ngày giảng </b></i>


<b>Tiết 9: LUYỆN THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP, CÁCH LÀM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Giúp HS
<b>1. Kiến thức:</b>


- HS biết thuyết minh phương pháp (cách làm) một thí nghiệm, một món ăn
thơng thường, một đồ dùng…từ mục đích u cầu đến việc chuẩn bị, quy trình tiến
hành, yêu cầu sản phẩm.


<b>2. Kĩ năng:</b>


- Rèn kỹ năng cách thức: một phương pháp làm việc với mục đích nhất định.
<b>3. Thái độ: </b>


<b> - Có ý thức học nghiêm túc</b>
<b>II. Nội dung</b>


<b>2.Nội dung</b>


<b>I. Kiến thức cần đạt</b>


<b>1. Viết đoạn văn thuyết minh:</b>


Đoạn văn thuyết minh cần có chủ đề- các ý lớn.


- Khi viết cần trình bày rõ ý chủ đề tránh lẫn ý sang đoạn văn khác.
<b>2. Thuyết minh về một phương pháp cách làm: </b>



- Bài văn thuyết mnh một phương pháp
( cách làm) gồm 3 phần:


- Chuẩn bị nguyên vật liệu.
- Cách làm.


- Yêu cầu thành phẩm.


<i>- Lời văn ngắn gọn, chuẩn xác. Người viết phải nắm chắc phương pháp. </i>
- Trình bầy rõ cách thức, điều kiện, trình tự …làm sản phẩm.


<b>3.Dàn ý Thuyết minh về một phương pháp cách làm: </b>
<b>* Më bµi : </b>


Giíi thiệu khái quát về phơng pháp ( cách làm).
<b>*Thân bài: - Nguyên vật liệu ( chuẩn bị)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Làm như thế nào? ( trật tự nhất định, phù hợp)
+ Yêu cầu( Với sản phẩm vật chất)


<b>* Kết bài : Nêu vai trò, ý nghĩa của phương pháp.</b>


- Phần ngun vật liệu: khơng thể thiếu vì nếu không thuyết minh, giới thiệu đầy
đủ nguyên vật liệu thì khơng có điều kiện vật chất để chế tạo sản phẩm.


- Phần cách làm: quan trọng nhất vì nội dung phần này giới thiệu đầy đủ, tỉ mỉ cách
chế tác, tiến hành để người đọc làm theo.


- Phần yêu cầu thành phẩm cần thiết để giúp người đọc so sánh, sửa chữa thành
phẩm của mình



<b>II.Bài tập vận dụng</b>


<b> Hãy giới thiệu về cách làm bánh chưng ngày tết</b>


* Dân tộc nào cũng có thức ăn truyền thống. Song chưa thấy dân tộc nào có một
thức ăn vừa độc đáo, vừa ngon lành, vừa bổ, vừa gắn liền với truyền thuyết dân tộc
lâu đời, lại vừa có nhiều ý nghĩa sâu xa về vũ trụ, nhân sinh như bánh chưng, bánh
dầy của Việt Nam.


Bánh chưng hình vng, màu xanh, tượng trưng trái Đất, âm. Bánh dầy hình
trịn, màu trắng, tượng trưng Trời, dương, thể hiện triết lý Âm Dương, Dịch, Biện
chứng Đơng Phương nói chung và triết lý Vng Trịn của Việt Nam nói riêng.
Bánh chưng âm giành cho Mẹ, bánh dầy dương giành cho Cha. Bánh chưng bánh
dầy là thức ăn trang trọng, cao q nhất để cúng Tổ tiên, thể hiện tấm lịng uống
nước nhớ nguồn, nhớ công ơn sinh thành dưỡng dục to lớn, bao la như trời đất của
cha mẹ.


Theo truyền thuyết, bánh chưng bánh dầy có từ thời Vua Hùng Vương thứ 6, sau
khi phá xong giặc Ân.Vua muốn truyền ngôi cho con, nhân dịp đầu xuân, mới hội
các con mà bảo rằng: ”Con nào tìm được thức ngon lành để bày cỗ có ý nghĩa hay
thì ta truyền ngơi cho”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

bánh hình trịn và hình vng, để tượng trưng Trời Đất. Lấy lá bọc ngồi, đặt nhân
trong ruột để tượng hình cha mẹ sinh thành”.


Lang Lèo (sau có người gọi Lang Liêu) tỉnh dậy, mừng rỡ làm theo lời Thần
dặn, chọn gạo nếp, đậu xanh thật tốt, thịt lợn (heo) ba rọi dày thật tươi.


Bánh chưng độc đáo, sáng tạo, đậm đà bản sắc dân tộc còn ở những vật liệu và


cách gói, cách nấu. Lúa gạo thì tượng trưng cho nền văn hóa lúa nước, nhiệt đới,
nóng và ẩm, được chế biến dưới nhiều hình thức khác nhau, mang tính đậm đà bản
sắc dân tộc Việt Nam hay Đông Nam Á. Người Trung Hoa ưa chế biến từ bột mì
hơn; người Ấn Độ thì ưa chế biến từ kê…


Độc đáo hơn nữa, khi nấu trong một thời gian khá dài thường trên 10 tiếng,
phải để lửa râm râm, bánh mới ngon. Nấu bằng lò gas, tuy nhanh, nóng q cũng
sẽ khơng ngon. Vì được gói bằng lá dong, bánh chưng vừa xanh vừa đẹp, thơm
hơn lá chuối. Phải gói thật kín, khơng cho nước vào trong, bánh mới ngon. Lạt phải
buộc thật chật, chắc; gói lỏng tay, ăn khơng ngon. Song nếu chắc quá, bánh cũng
không ngon.


Tuy gọi là luộc (người Việt Nam thích luộc, người Trung Quốc thích quay), song
vì nước không tiếp xúc với vật liệu được luộc, nên lại là hình thức hấp hay chưng
(chưng cách thủy), khiến giữ nguyên được chất ngọt của gạo, thịt, đậu!


Có lẽ vì cách chế biến bằng chưng, nên mới gọi là bánh chưng. Vì thời gian
chưng lâu nên các hạt gạo mềm nhừ quyện lấy nhau, khác hẳn với xôi khi người ta
“đồ”, khi hạt gạo nhừ quyện vào nhau như thế, người ta gọi bánh chưng “rền”. Vì
nấu lâu như thế, các vật liệu như thịt (phải là thịt vừa nạc vừa mỡ mới ngon; chỉ
thịt nạc, nhân bánh sẽ khơ), gạo, đậu đều nhừ. Cũng vì thời gian chưng lâu, khiến
các chất như thịt, gạo đậu nhừ, có đủ thời gian chan hịa, ngấm vào nhau, trở thành
hương vị tổng hợp độc đáo, cũng mang một triết lý sống chan hòa, hòa đồng của
dân tộc ta.


Cách chế biến như thế rất độc đáo, công phu. Bánh chưng nhất là bánh dầy có
thể để lâu được. Khi ăn bánh chưng, người ta có thể chấm với các lọai mật hay với
nước mắm thật ngon, giàu chất đạm; cũng có thể ăn thêm với củ hành muối, củ cải
dầm hay dưa món… Dân Bắc Ninh xưa thích nấu bánh chưng, nhân vừa thịt vừa
đường!



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Đề 2: Thuyết minh về cách nấu một món ăn</b></i>
<i><b>Ngày soạn:</b></i>


<i><b>Ngày giảng </b></i>


<i><b> TIẾT 10+11: TỨC CẢNH PÁC BÓ </b></i>


<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>
<b>1.Kiến thức:</b>


- Củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao về bài thơ của Bác Hồ,củng cố những
nhận biết về tác giả HCM.


- Cảm nhận đc nghệ thuật khắc hoạ hình ảnh(thiên nhiên,cái đẹp của cuộc đời
tự do)


- Niềm khát khao tự do, lí tưởng cách mạng của tác giả.
2. Kĩ năng:


- Đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư niềm lạc quan cách mạng của
vị lãnh tụ vĩ đại bị giam giữ trong tù ngục tù.


- Nhận ra và phân tích được sự nhất quán về cảm xúc của hai phần bài thơ.
<b>3.Thái độ: </b>


- Giáo dục cho học sinh tình yêu quê hương đất nước,biết ơn lãnh tụ, yêu tự do,
biết trân trọng tự do.


<b>B.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i> - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh gọi hs đọc thuộc lòng bài thơ" Khi</i>
<i>con tu hú"?</i>


<b>I. kiến thức cơ bản:</b>
<b>1. Tác giả: </b>


-HCM (1890- 1969) quê ở làng Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An, là vị lãnh tụ vĩ
đại, nhà thơ lớn, nhà CM, nhà văn hoá lớn của dân tộc VN.


<b>2. Tác Phẩm: </b>


- Bài thơ Tức cảnh Pác Bó ra đời trong thời gian Bác sống và làm việc tại hang Pác
Bó – Cao Bằng (2/1941). Bài thơ tả cảnh sinh hoạt, làm việc và cảm nghĩ của Bác
trong những ngày Hoạt động cách mạng gian khổ ở Pác Bó.


<b>3.Thể loại: </b>


-thơ thất ngơn tứ tuyệt (4 câu mỗi câu 7 chữ)
<b>4. Bố cục:</b>


- Bố cục: Bài thơ 4 câu( thất ngôn tứ tuyệt) hai câu đầu thường tả sự vật, sự
việc.Câu thứ ba chuyển mạch, câu thứ 4 biểu thị tư tưởng.


- Bài thơ chia làm hai ý lớn:


+) Cảnh sinh hoạt & làm việc.( câu 1,2,3)
+) Cảm nghĩ của Bác ( Câu 4)


<b>5. Nội dung và nghệ thuật</b>


<b>a.Nội dung</b>


- Nội dung cần làm sáng tỏ: Tức cảnh Pác Bó cho thấy tinh thần lạc quan, phong
thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác Bó.Với Người làm CM
và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn.


<b>b. Nghệ thuật </b>


-Giọng điệu : Tự nhiên bình dị, vui vẻ sảng khối pha chút hóm hỉnh cho ta cảm
giác vui thích-> ý tưởng bài thơ tốt lên từ đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Câu 1: Nêu ND và NT chính của bài thơ ?Tính chất cổ điển & hiện đại của bài thơ</b>
<i>thể hiện như thế nào ?</i>


- Nội dung cần làm sáng tỏ: Tức cảnh Pác Bó cho thấy tinh thần lạc quan, phong
thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác Bó.Với Người làm CM
và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn.


- Cổ điển: thú vui lâm tuyền, thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, hình ảnh, nhịp
điệu, giọng điệu hóm hỉnh.


- Hiện đại: cuộc đời CM, lối sống CM, công việc CM, tinh thần lạc quan CM, ngôn
từ giản dị, tự nhiên.


<b>Câu 2: Nội dung nghệ thuật của 3 câu thơ đầu?</b>


- Câu thơ 1( khai) sử dụng phép đối về khơng gian và đối về thời gian, ngắt nhịp
4/3 sóng đôi tạo cảm giác nhịp nhàng giúp ta hiểu về cuộc sống của Bác. Đó là
cuộc sống hài hồ thư thái, ung dung hoà điệu với nhịp sống của núi rừng.



- Câu thơ 2 ( thừa) nói về chuyện ăn của Bác ở Pác Bó. Thức ăn chủ yếu là cháo
bẹ, rau măng. Đây là những thức ăn có sẵn hàng ngày trong bữa ăn của Bác. Giọng
điệu đùa vui: lương thực, thực phẩm ở đây đầy đủ và dư thừa. Bữa ăn của Bác thật
đạm bạc giản dị mà chan chứa tình cảm đó là tồn là sản vật của thiên nhiên ban
tặng cho con người. Đó cũng là niềm vui của người chiến sĩ CM ln gắn bó với
cuộc sống của thiên nhiên


- Câu thơ 3 (Chuyển ) nói về điều kiện làm việc của Bác. Bác làm việc bên bàn đá
chông chênh rất giản dị, đơn sơ.


Hình tượng người chiến sĩ được khắc hoạ thật nổi bật vừa chân thực vừa sinh động
lại vừa như có một tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi, lồng lộng, giống như một
bức tượng đài về vị lãnh tụ CM. HCM đang dịch sử Đảng Cộng sản Liên Xơ làm
tài liệu huấn luyện cán bộ đồng thời chính là xoay chuyển lịch sử VN.


<b>Câu 3: Niềm lạc quan cách mạng của bác được thể hiện như thế nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

giàu có. Đó là Tinh thần, cuộc đời làm CM lấy lý tưởng cứu nước làm lẽ sống
không hề bị gian khổ khuất phục.


Cuộc đời CM của Bác thật gian khổ nhưng Bác thấy đó là niềm vui của người
chiến sĩ CM giữa chốn lâm tuyền. Bác là người CM sống lạc quan tự tin yêu đời.
- Thú lâm tuyền của Nguyễn Trãi là niềm vui của người ẩn sĩ " Lánh đục về
trong"=> sự thanh cao nhưng lánh đời có phần tiêu cực.


- Thú lâm tuyền đối với Bác là sống hoà hợp với lâm tuyền nhưng vẫn nguyên vẹn
cốt cách chiến sĩ => biểu hiện của cuộc đời cách mạng.


<b>Câu 4:</b>



- Là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha lẫn giọng đùa vui <i>Tức cảnh Pác Bó cho thấy tinh</i>
thần lạc quan, phong thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác
Bó.Với Người làm CM và sống hồ hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn.


<b>*Câu 5: Lập dàn ý cho đề bài : Phân tích bài thơ Tức cảnh Pác Bó của HCM </b>
a. Mở bài


- HCM (1890- 1969) quê ở làng Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An, là nhà lãnh tụ vĩ
đại, nhà thơ lớn, nhà CM của dân tộc VN. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó ra đời trong
thời gian Bác sống và làm việc tại hang Pác Bó – Cao Bằng (2/1941). Bài thơ tả
cảnh sinh hoạt, làm việc và cảm nghĩ của Bác trong những ngày hoạt động cách
mạng gian khổ ở Pác Bó.


b. Thân bài:


- Câu thơ 1 sử dụng phép đối về không gian và đối về thời gian, ngắt nhịp 4/3 sóng
đơi tạo cảm giác nhịp nhàng giúp ta hiểu về cuộc sống của Bác. Đó là cuộc sống
hài hoà th thái, ung dung hoà điệu với nhịp sống của núi rừng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Câu thơ 3 nói về điều kiện làm việc của Bác. Bác làm việc bên bàn đá chông
chênh rất giản dị, đơn sơ.


Hình tượng người chiến sĩ được khắc hoạ thật nổi bật vừa chân thực vừa sinh động
lại vừa như có một tầm vóc lớn lao, một t thế uy nghi, lồng lộng, giống như một
bức tượng đài về vị lãnh tụ CM. HCM đang dịch sử ĐảngC ng sản Liên Xô làm tàiộ
liệu huấn luyện cán bộ đồng thời chính là xoay chuyển lịch sử VN.


- Câu thơ thứ 3 là suy nghĩ của Bác về cuộc đời cách mạng. Đó là cuộc sống gian
khổ nhưng là niềm vui giữa chốn núi rừng – cuộc đời “ sang” - sang trọng giàu
có. Đó là TT, cuộc đời làm CM lấy lý tưởng cứu nước làm lẽ sống không hề bị gian


khổ khuất phục.


Cuộc đời CM của Bác thật gian khổ nhưng Bác thấy đó là niềm vui của người chiến
sĩ CM giữa chốn lâm tuyền. Bác là người CM sống lạc quan tự tin yêu đời.


c. Kết bài


- Tức cảnh Pác Bó là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha lẫn giọng đùa vui, cho thấy tinh
thần lạc quan, phong thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác
Bó.Với Người làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn.


******************************************************************
<i><b>Ngày soạn:</b></i>


<i><b>Ngày giảng </b></i>


<b> TIẾT 12: CÂU CẦU KHIẾN</b>


<b>A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>
<b>1.Kiến thức:</b>


- Củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao về kiểu câu phân loại theo mục đích
nói : đó là câu cầu khiến


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Nhận diện các kiểu câu: cầu khiến, phân biệt đc hình thức và chức năng của
câu cầu khiến, và các kiểu câu khác.Vận dụng các kiểu câu này trong giao tiếp và
viết TLV.


<b>3.Thái độ: </b>



- Giáo dục cho học sinh ý thức học tập nghiêm túc tích cực.
<b>B.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:</b>


<b> 1. Ổn định tổ chức: Sĩ số: 8A1: </b>
<b> </b> <b> 8A2: 8A3</b>


2. Kiểm tra đầu giờ:


<i> - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh gọi hs đọc thuộc thơ tức cảnh Pác</i>
<i>Bó và Ngắm trăng.</i>


<b>I. Kiến thức cơ bản</b>


<b>1. Đặc điểm hình thức và chức năng củaCâu cầu khiến:</b>


- Hình thức: câu CK có những từ CK:Hãy, đừng, chớ .đi, thôi, nào..
-ngữ điệu CK: Ra lệnh, yêu cầu …


- Kết thúc câu CK dùng dấu chấm than.


- Khi ý CK khơng được nhấn mạnh thì dùng dấu chấm.


- Chức năng : Dùng để ra lệnh , yêu cầu, khuyên bảo, đề nghị...
II. Bài tập vận dụng:


<b>Bài 1 :Xét các câu sau & trả lời câu hỏi </b>


- Các câu trên có chứa các từ cầu khiến:Hãy, Đi, Đừng.
a. Vắng CN (Lang Liêu )



b. CN (Ơng giáo) ngơi thứ 2 số ít.


c. CN (Chúng ta) ngôi thứ nhất số nhiều.
* Thêm bớt hoặc thay đổi chủ ngữ:


a.Con hãy lấy gạo …nghĩa của câu không thay đổi


b.Bỏ CN…hút trước đi ý CK mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn.


c.Thay đổi CN..Nay các anh đừng làm gì nữa …(Thay đổi chúng ta bao gồm cả
người nói, người nghe, các anh chỉ có người nghe)


<b> Bài 2: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

( CK :đừng CN ngôi thứ 2 số nhiều)


c. Đưa tay cho tôi mau! ; cầm lấy tay tôi này! (Ngữ điệu CK yêu cầu –Vắng
CN)2 câu CK có liên quan với nhau trong tình huống cấp bách ,gấp gáp địi hỏi
người liên quan phải có hành động nhanh, kịp thời CK ngắn gọn(Vắng CN)


<b>Bài 3 :So sánh hình thức và ý nghĩa của 2 câu</b>
+ Giống đều có từ CK ..hãy


+ khác nhau :


- Câu a-> vắng CN có ngữ CK mang tính chất ra lệnh


- Câu b-> Có CN thầy em ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ tình cảm của người nói
đối với người nghe. (Ngơi thứ 2 số ít)khích lệ ,động viên.



<b> Bài 4: Dế choắt muốn Dế Mèn đào giúp một cái ngách từ nhà Dế Choắt sang</b>
nhà Dế Mèn(Câu nói của Dế Choắt có mục đích cầu khiến).


- Dế Choắt tự coi mình là vai dưới so với Dế Mèn và Dế Choắt vừa yếu đuối vừa
nhút nhát vì vậy mà ngơn từ của Dế Choắt khiêm nhường, rào trước đón sau.


- Trong lời của Dế Choắt nói với Dế Mèn, Tơ Hồi không dùng câu cầu khiến mà
dùng câu nghi vấn "Hay là" làm cho ý cầu khiến nhẹ hơn => Vừa phù hợp với tính
cách của Dế Choắt vừa phù hợp với vị thế của Dế Mèn


<b>Bài 5:</b>


- Hai câu này khơng thể vì chúng có nghĩa khác nhau.


- Trường hợp 1 : Người mẹ khuyên con vững tin bước vào đời . Trường hợp 2
người mẹ bảo con đi cùng mình


+ Đi đi con Chỉ có người con đi


+ Đi thôi con Người con &cả mẹ cùng đi


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>Ngày soạn:</b></i>
<i><b>Ngày giảng </b></i>


<i><b> TIẾT 13: LUYỆN THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH</b></i>
<b> </b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>
<b>1.Kiến thức:</b>



- Củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao về viết bài văn thuyết minh về 1 danh
lam thắng cảnh.


2. Kĩ năng:


- Biết viết bài TLV về kiểu bài văn thuyết minh.
<b>3.Thái độ: </b>


- Giáo dục cho học sinh ý thức học tập nghiêm túc tích cực.
<b>II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:</b>


<b> 1. Ổn định tổ chức: Sĩ số: 8A1: </b>
<b> </b> <b> 8A2: 8A3</b>
2. Kiểm tra đầu giờ:


<i> - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh, Nêu đặc điểm hình thức và chức</i>
<i>năng của câu cầu khiến và câu cảm thán.</i>


<b> 3. Ôn tập:</b>


<b>I. Kiến thức cơ bản:</b>


<b>1. Viết đoạn văn thuyết minh:</b>


-Đoạn văn thuyết minh cần có chủ đề- các ý lớn.


- Khi viết cần trình bày rõ ý chủ đề tránh lẫn ý sang đoạn văn khác.


<b>2. Thuyết minh về một phương pháp cách làm( cách làm) gồm 3 phần: </b>
- Bài văn thuyết minh một phương pháp



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Cách làm.


- Yêu cầu thành phẩm.


<i>- Lời văn ngắn gọn, chuẩn xác. Người viết phải nắm chắc phương pháp. </i>
- Trình bầy rõ cách thức, điều kiện, trình tự …làm sản phẩm.


<b>3. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh:</b>


- Muốn thuyết minh về môt danh lam thắng cảnh cần: Thăm thú,đọc, tra cứu sách
vở, hỏi,…


- Bố cục: 3phần


- Kiến thức khách quan tin cậy.
- Lời văn, chính xác biểu cảm
<b>II. Bài tập vận dụng:</b>


1. Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh em yêu thích.


a) Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần được thuyết minh (có thể là một danh lam
thắng cảnh: Hà Nội, vịnh Hạ Long, TP Hải Phịng, Huế, Vũng Tàu, TP Hồ Chí
Minh, ...


b) Thân bài:


- Giới thiệu vị trí,


- Nguồn gốc hình thành xuất xứ tên gọi và sự tích(nếu có)


- đặc điểm


- q trình trùng tu


- giá trị về kinh tế, du lịch, văn hoá truyền thống;
- bài học về sự giữ gìn và tơn tạo.


c) Kết bài: có thể là lời đánh giá danh thắng đó.
<b>2. BT2:</b>


- Trình tự tham quan:


+ Quan sát từ gác nhà bưu điện, nhìn bao qt tồn cảnh hồ, đền ,từ đường Đinh
Tiên Hồng nhìn vào đài nghiên tháp bút, qua cầu Thê Húc vào đền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Từ tầng 2 nhà phố Hàng Khay.nhìn bao quát cảnh hồ, đền...
<b>3.Bài 3:</b>


- Chọn chi tiết: Rùa Hồ Gươm, truyền thuyết trả gươm thần, cầu Thê Húc, Tháp
bút... vấn đề giữ gìn cảnh quan & sự trong sạch của Hồ Gươm...


<b>4.Bài 4: </b>


- Câu nói của nhà văn nước ngồi có thể dùng ở phần MB, hoặc KB


<b>******************************************************************</b>
<i><b>Ngày soạn:</b></i>


<i><b>Ngày dạy:</b></i>



<b>TIẾT 14 : NGẮM TRĂNG</b>


<b> (Hồ Chí Minh)</b>
<b>A. Mục tiêu bài học</b>


<b>1.Kiến thức :</b>


-Hiểu biết bước đầu về tác phẩm thơ chữ Hán của Hồ Chí Minh .


-Tâm hồn giàu cảm xúc trước cảnh đẹp của thiên nhiên và phong thái Hồ Chí Minh
trong hồn cảnh ngục tù .


-Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ .
<b>2.Kĩ năng :</b>


- Đọc diễn cảm bản dịch tác phẩm.


- Phõn tớch được một số nghệ thuật tiờu biểu trong tỏc phẩm .
3.Thái :


- Yêu mến, cảm phục trớc tâm hồn nghệ sĩ đầy lạc quan, yêu thiên nhiên của Bác .
<b>B. Ni dung</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

2. Kiểm tra đầu giờ:


-Đọc thuộc lòng và nêu bố cục bài thơ Tức cảnh Pác Bó
<b>I. Kiến thức cơ bản:</b>


<b>1. Hồn cảnh ra đời:</b>



Tháng 8/ 1942 Bác Hồ từ Cao Bằng bí mật sang TQ để tranh thủ sự viện trợ
Quốc tế cho cách mạng VN. Khi đó người đã bị chính quyền địa phương ở gần thị
trấn Túc Vinh bắt giữ rồi giải tới, giải lui gần 30 nhà giam của 13 huyện thuộc tỉnh
Quảng Tây . Trong t/g ấy Người đã sáng tác tập thơ" Nhật kí trong tù". Bài thơ
"Ngắm trăng" là một trong những bài thơ trích trong tập thơ "Nhật kí trong tù"của
HCM.


<b>2.Thể loại - ptbđ: </b>
-Thơ thất ngôn tứ tuyệt
-ptbđ: Biểu cảm


<b>3. Bố cục: </b>


+ Câu 1: Khai đề
+Câu 2:Thừa đề


+ Câu 3: chuyển đề
+Câu 4 : Hợp đề


+ Biểu cảm trực tiếp, niềm say mê vẻ đẹp thiên nhiên.
<b>4. Nội dung và nghệ thuật:</b>


<b>a. Nội dung: Là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc Ngắm trăng cho thấy t/y</b>
thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của BH ngay cả trong cảnh ngục tù
khổ tăm tối.


b. Nghệ thuật: Thơ tứ tuyệt giản dị, hàm súc.
<b>II. Bài tập vận dụng:</b>


1. Mở bài:



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>đường là hai bài thơ tiêu biểu của tập thơ cho thấy phong thái ung dung, tinh thần</i>
lạc quan của người chiến sĩ cm.


2. Thân bài
* Ngắm trăng


- Hoàn cảnh ngắm trăng: BH ngắm trăng trong một hoàn cảnh hết sức đặc biệt:
trong tù ngục. Bậc tao nhân mặc khách thưởng thức trăng đang trong cảnh tù ngục
bị đày đoạ vô cùng cực khổ. Không vướng bận với vật chất tầm thường mà vẫn
hồ lịng mình để ngắm trăng.


- Câu thơ thứ 2 Vừa để hỏi vừa để bộc lộ cảm xúc của tác giả trước cảnh đêm trăng
đẹp.


có cái xốn xang bối rối rất nghệ sĩ của HCM trước cảnh đêm trăng quá đẹp. Chứng
tỏ Người yêu thiên nhiên một cách say đắm, thực sự rung đông mãnh liệt trước
cảnh đêm trăng đẹp dù là trong tù ngục.


- Cảm xúc xao xuyến của nhà thơ, không cầm được lịng trước cảnh trăng đẹp.
- Bất chấp mọi khó khăn thiếu thốn Người đã thả tâm hồn mình ra ngồi cửa sắt
của nhà tù để tìm đến ngắm trăng tức là để giao hoà với thiên nhiên.


- Vầng trăng cũng vượt ra qua song cửa sắt của nhà tù để đến với nhà thơ. Cả
Người và trăng chủ động tìm đến nhau giao hoà với nhau. Người chủ động đến với
trăng, trăng chủ động tìm đến với Người Dường như họ đã trở thành tri âm tri kỉ
với nhau.


- Cấu trúc đối của của hai câu thơ chữ Hán làm nổi bật "tình cảm song phương"
mãnh liệt của cả người và trăng



3. Kết bài: Bác rất yêu thiên nhiên và gắn bó với thiên nhiên. Người chiến sĩ cách
mạng dường như khơng chút bận tâm về xiềng xích đói rét của chế độ nhà tù thô
bạo để tâm hồn hồ hợp với thiên nhiên. Đó chính là sức mạnh tinh thần lớn lao
của người chiến sĩ cách mạng HCM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Câu 1: </b><i>Người xưa nói “Thi trung hữu hoạ” (trong thơ có tranh), em cảm nhận</i>
<i>điều đó như thế nào qua đoạn thơ sau đây:</i>


<i>“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối</i>
<i>Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?</i>


<i>Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn</i>
<i>Ta lặng ngắm giang son ta đổi mới?</i>


<i>Đâu những bình minh cây xanh nắng gội</i>
<i>Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?</i>
<i>Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng</i>
<i>Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt?</i>


<i>Than ơi! Thời oanh liệt nay cịn đâu?”</i>


<b>Câu 2: Lập dàn ý chi tiết bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ.</b>


<b>Câu 3: Lập dàn ý chi tiết bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh và viết bài phân </b>
<b>tích.</b>


<b>Câu 4: Em hãy viết bài văn phân tích bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu.</b>
<b>Câu 5: Lập dàn ý cho đề bài : Phân tích bài thơ Tức cảnh Pác Bó của HCM .</b>
<b>Câu 5: Thuyết minh về cách nấu một món ăn.</b>



</div>

<!--links-->

×