Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Xây dựng, lựa chọn và sử dụng bài tập hoá học thực tiễn phần đại cương hóa học hữu cơ và hidrocacbon lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.39 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU</b>
<b>1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>


Hiện nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học nói chung và phương
pháp dạy học hố học nói riêng đã và đang được ngành giáo dục đặc biệt quan
tâm. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học nhấn mạnh: Việc dạy và học cần
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.


Trong nhà trường phổ thơng, hố học là một khoa học vừa lý thuyết vừa
thực tiễn. Trong cuộc sống, hoá học đóng góp một vai trị rất quan trọng, hố
học góp phần giải thích các hiện tượng trong thực tế, giúp cho chúng ta có ý
thức hơn về bảo vệ mơi trường. Trong giảng dạy hoá học, nếu ta lồng ghép được
các bài tập có những điều kiện và yêu cầu thường gặp trong thực tiễn (bài tập
thực tiễn) như: bài tập về cách sử dụng hố chất, đồ dùng thí nghiệm, cách xử lý
tai nạn do hoá chất, bài tập về bảo vệ môi trường… sẽ làm cho bài học trở nên
sinh động hơn, gây hứng thú và sức thu hút với học sinh, làm tăng lòng say mê
học hỏi, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.


Tăng cường sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy và học hố học sẽ góp
phần thực hiện ngun lý giáo dục: học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn. Có như thế chất lượng dạy học hoá
học mới được nâng lên và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong sách giáo khoa hoá
học trung học phổ thông (THPT) ở Việt Nam , số lượng các bài tập thực tiễn cịn
ít (khoảng 11,67% tính theo tổng số lượng bài tập, và 15,67% tính theo các bài
tập hữu cơ). Vì vậy học sinh có thể giải thành thạo các bài tập hố học định tính,
định lượng về cấu tạo chất, về sự biến đổi các chất rất phức tạp, nhưng khi cần
phải dùng kiến thức hoá học để giải quyết một tình huống cụ thể trong thực tiễn
thì lại rất lúng túng. Ví dụ như “Vì sao sau mỗi buổi làm việc có tiếp xúc với các
hố chất chứa kim loại nặng, người ta thường uống sữa?”. Chính vì những lí do


trên tơi đã chọn đề tài “Xây dựng, lựa chọn và sử dụng bài tập hoá học thực
<i><b>tiễn phần đại cương hóa học hữu cơ và hidrocacbon lớp 11”</b></i>


<b>2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU</b>


Mục đích của đề tài nhằm xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập thực tiễn
phần hữu cơ mơn hố học chương trình trung học phổ thơng nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học hoá học.


<b>3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU</b>


Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài có những nhiệm vụ sau:


- Nghiên cứu cơ sở lí luận để lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài tập thực
tiễn trong dạy học Hoá học bậc THPT nhằm thực hiện tốt nguyên lí giáo dục
theo quy định của Luật giáo dục.


- Tìm hiểu mối quan hệ giữa hoá học và các vấn đề kinh tế, xã hội và môi
trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Bước đầu nghiên cứu, đề xuất việc sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn
trong dạy học hoá học ở phổ thông.


- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả của đề tài.
<b>4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU</b>


<b>Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hoá học ở trường phổ</b>
thông.


<b>Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng, lựa chọn và sử dụng bài tập hoá học</b>


thực tiễn phần đại cương hoá học hữu cơ và hiđrocacbon lớp 11.


<b>5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>


Nghiên cứu đối với học sinh trong trung tâm GDTX&DN Tam Đảo.
Sử dụng đối với tất cả học sinh học lớp 11 THPT


<b>6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài: phương pháp
quan sát, phương pháp nghiên cứu các nguồn tài liệu,mục tiêu, nội dung, chương
trình và kế hoạch dạy học hố học phổ thông, phương pháp thực nghiệm sư
phạm và áp dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.


<b>7. CẤU TRÚC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


CHƯƠNG 1<b>: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài </b>


Chương 2: Xây dựng, lựa chọn và sử dụng bài tập Hóa học thực tiễn phần
đại cương hóa học hữu cơ và hiđrocacbon lớp 11


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG 1</b>


<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI</b>
<b>1.1. Bài tập hóa học thực tiễn</b>


<i><b>1.1.1. Khái niệm</b></i>


Bài tập hoá học thực tiễn là những bài tập có nội dung hố học (những
điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là các bài tập vận


dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải quyết một số vấn đề
đặt ra từ thực tiễn.


<i><b>1.1.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học thực tiễn</b></i>


Bài tập hoá học thực tiễn có đầy đủ các vai trị, chức năng của một bài tập
hố học. Các chức năng đó là:


<i><b>+ Về kiến thức.</b></i>


Thơng qua giải bài tập hố học thực tiễn, học sinh hiểu kĩ hơn các khái
niệm, tính chất hoá học; củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống
hoá kiến thức; mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không
làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh .


Bên cạnh đó, bài tập thực tiễn giúp học sinh thêm hiểu biết về thiên nhiên,
mơi trường sống, ngành sản xuất hố học, những vấn đề mang tính thời sự trong
nước và quốc tế.


Ngồi ra, cịn giúp học sinh bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và
cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.


<i><b>+ Về kĩ năng.</b></i>


Việc giải bài tập thực tiễn giúp học sinh :


- Rèn luyện và phát triển cho học sinh năng lực nhận thức, năng lực thích
ứng, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc theo
nhóm…



- Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập như: kĩ năng thu thập thông
tin, vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống có vấn đề một cách linh hoạt,
sáng tạo …


- Rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học.


- Bồi dưỡng và phát triển các thao tác tư duy: quan sát, so sánh, phân tích,
suy đoán, tổng hợp…


<i><b>+ Về giáo dục.</b></i>


Việc giải bài tập hố học thực tiễn có tác dụng :


- Rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác,
sáng tạo trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

sát, sự ham hiểu biết… làm tăng hứng thú học mơn hố học và có thể làm cho
học sinh say mê nghiên cứu khoa học và công nghệ giúp học sinh có những định
hướng nghề nghiệp tương lai. Ngồi ra, vì các bài tập hố học thực tiễn gắn liền
với đời sống của chính bản thân học sinh, của gia đình, của địa phương và với
mơi trường xung quanh nên càng góp phần tăng động cơ học tập của học sinh:
học tập để nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân và của cộng đồng. Với
những kết quả ban đầu của việc vận dụng kiến thức hoá học phổ thông để giải
quyết các vấn đề thực tiễn học sinh thêm tự tin vào bản thân mình để tiếp tục
học hỏi, tiếp tục phấn đấu và phát triển.


<i><b>1.1.3. Phân loại bài tập hố học thực tiễn:</b></i>


- Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập, có thể chia
thành: Bài tập lý thuyết, bài tập thực nghiệm.



- Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành: bài tập định tính, bài
tập định lượng, bài tập tổng hợp.


- Dựa vào lĩnh vực thực tiễn gắn với nội dung bài tập có thể chia thành:
bài tập về sản xuất hoá học, bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao
động sản xuất…


Trên đây là một số cách phân loại bài tập thực tiễn. Tuy nhiên, có nhiều
bài tập thực tiễn lại là tổng hợp của rất nhiều loại bài.


<b>1.2. Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập thực tiễn </b>


<i><b>1.2.1. Nội dung bài tập thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa</b></i>
<i><b>học, tính hiện đại</b></i>


<i><b>1.2.2. Bài tập thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh</b></i>
<i><b>1.2.3. Bài tập thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập</b></i>


<i><b>1.2.4. Bài tập thực tiễn phải đảm bảo logic sư phạm</b></i>
<i><b>1.2.5. Bài tập thực tiễn phải có tính hệ thống, logic</b></i>
<b>1.3. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn </b>


Bài tập hoá học thực tiễn được thiết kế theo 3 bước sau đây :
- Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung và đối tượng học tập.
Để thực hiện được bước này, người giáo viên cần:


 Phân tích mục tiêu của chương, bài để định hướng việc thiết kế bài tập.
 Nghiên cứu kĩ nội dung các tài liệu giáo khoa, tài liệu tham khảo về nội
dung hoá học và các ứng dụng hoá học của các chất trong thực tiễn, tìm hiểu các


cơng nghệ, nhà máy sản xuất có liên quan đến nội dung hố học của bài.


 Nghiên cứu đặc điểm, trình độ nhận thức của học sinh, kinh nghiệm
sống của học sinh để thiết kế bài tập thực tiễn cho phù hợp, tạo hứng thú cho
học sinh khi giải các bài tập thực tiễn đó.


<i>- Bước 2: Thiết kế bài tập và phương pháp giải bài tập.</i>
ở bước này, giáo viên tiến hành:


 Thiết kế bài tập thực tiễn phù hợp với những yêu cầu ở bước 1.
 Giải và kiểm tra lại bài tập thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>-</i>

<i>Bước 3: Phương pháp sử dụng bài tập hoá học thực tiễn..</i>
<b>CHƯƠNG II</b>


<b>XÂY DỰNG, LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP HOÁ HỌC THỰC TIỄN</b>
<b>PHẦN ĐẠI CƯƠNG HOÁ HỌC HỮU CƠ VÀ HIĐROCACBON LỚP 11</b>
<b>2.1. Xây dựng, lựa chọn bài tập hóa học thực tiễn phần đại cương hóa</b>
<b>học hữu cơ và hiđrocacbon lớp 11 </b>


<i><b>2.1.1. Hệ thống bài tập hoá học thực tiễn phần đại cương hóa học hữu cơ và</b></i>
<i><b>hiđrocacbon lớp 11</b></i>


<i>2.1.1.1. Đại cương về hoá học hữu cơ</i>


<b>1. Licopen (chất màu đỏ trong quả cà chua chín) C</b>40H56


chỉ chứa liên kết đơi và liên kết đơn trong phân tử. Hãy tìm số
liên kết đôi trong phân tử.



<b>2. Caroten (chất màu vàng da cam có trong củ</b>
cà rốt) C40H56 chứa liên kết đơi và vịng no trong phân


tử. Hãy tìm số liên kết đơi và số vịng no trong phân
tử caroten, biết rằng khi hiđro hố hồn tồn caroten
thu được hiđrocacbon no C40H78.


<b>3. Trong tinh dầu chanh có chất limonen C</b>10H16.


a) Tính số liên kết đơi và số vịng no trong phân
tử limonen.


b) Tính số vịng no, biết rằng hiđro hố limomen thu
được mentan C10H20.


c) Biết rằng mentan có cơng thức cấu tạo:


Hãy suy ra công thức cấu tạo của limonen.
d) Cho limonen tác dụng với nước (H+


xúc tác) thu được tecpinhiđrat C10H20O2 dùng


làm thuốc ho. Viết phương trình hố học của
phản ứng ở dạng công thức cấu tạo.


<b>4. Cembrene C</b>20H32 (được tách từ nhựa


thông) khi tác dụng với H2 dư, xúc tác niken tạo


thành chất X có cơng thức phân tử C20H40. Điều



này chứng tỏ


A. phân tử cembrene có 4 liên kết <sub> và một vịng no.</sub>


3
3


3


CH


CH CH


CH


 


<i>Thuốc ho Haterpin có chứa </i>
<i>terpinhiđrat</i>


<i>Cà chua chín chứa </i>
<i>nhiều licopen tự nhiên</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

B. phân tử cembrene có 4 liên kết đơi C = C và một vòng no.
C. phân tử cembrene có 2 liên kết ba và một vịng no.


D. phân tử cembrene có tổng số liên kết <sub> và vịng no bằng 5.</sub>
<b>5. Việt Nam là một nước xuất khẩu cafe đứng thứ 2</b>
trên thế giới. Trong hạt cafe có lượng đáng kể của chất


cafein C8H10N4O2. Cafein dùng trong y học với lượng nhỏ sẽ


có tác dụng gây kích thích thần kinh. Tuy nhiên nếu dùng
cafein quá mức sẽ gây bệnh mất ngủ và gây nghiện. Để xác
nhận trong cafein có nguyên tố N, người ta đã chuyển
nguyên tố đó thành chất nào ?


A. N2 B. NH3 C. NaCN D. NO2


<b>6. Sau khi chưng cất cây sả bằng hơi nước, người ta</b>
thu được một hỗn hợp gồm lớp tinh dầu nổi trên lớp nước.
Bằng phương pháp nào để tách riêng được lớp tinh dầu khỏi
lớp nước.


A. Phương pháp lọc.
B. Phương pháp chiết.
C. Phương pháp chưng cất.


D. Phương pháp kết tinh phân đoạn.


<b>7. Từ cây đại hồi người ta tách được chất hữu cơ A</b>
dùng làm nguyên liệu cơ sở cho việc sản xuất thuốc Tamiflu
- dùng phòng chống cúm gia cầm hiện nay. Khi đốt cháy
hoàn toàn A thu được CO2 và hơi H2O theo tỉ lệ thể tích 7 :


5. Khi phân tích A thấy có 45,97% O, biết khối lượng phân tử của A không vượt
quá 200 đvC. Tìm cơng thức phân tử của A.


<b>8. Có một mẫu axit benzoic (C</b>6H5-COOH) bị lẫn một ít cát. Để thu được



axit tinh khiết, một học sinh đã làm như sau: Đun nóng hỗn hợp với nước đến
khi lượng chất rắn không tan thêm nữa, đem lọc nhanh để thu lấy dung dịch. Để
nguội thấy có tinh thể hình kim khơng màu của axit benzoic tách ra. Lọc lấy tinh
thể, làm khô. Tiến hành tương tự hai lần nữa với tinh thể này, thu được chất rắn
có nhiệt độ nóng chảy không đổi ở 1200<sub>C. Bạn học sinh này đã dùng phương</sub>


pháp tinh chế nào? Cách làm như vậy đã đúng chưa? Tại sao? Có thể có cách
làm nào khác khơng?


<b>9. Làm thế nào để tách được benzen (sôi ở 80</b>0<sub>C) khỏi hỗn hợp với </sub>


m-xilen (sôi ở 1390<sub>C).</sub>


<i>Một khóm sả</i>


<b>Thuốc Tamiflu dùng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>10. Từ thời thượng cổ con người đã biết sơ chế các hợp chất hữu cơ như:</b>
1. Giã lá cây chàm, cho vào nước, lọc lấy dung dịch màu để nhuộm sợi,
vải.


2. Nấu rượu uống.


3. Làm đường cát, đường phèn từ nước mía.


Các cách làm trên lần lượt thuộc các phương pháp tách biệt và tinh chế
nào ?


A. Chiết, chưng cất, kết tinh. C. Kết tinh, chiết, chưng cất.
B. Chưng cất, chiết, kết tinh. D. Chiết, kết tinh, chưng cất.



<b>11. Glixerol trinitrat (là một chất dùng để chế tạo thuốc nổ rất mạnh) có</b>
cơng thức phân tử C3H5(ONO2)3, khi nổ tạo ra các sản phẩm gồm CO2, H2O, N2


và O2 theo phương trình:




3 5 2 <sub>3</sub> 2 2 2 2


a C H ONO  b CO d H Oe N f O


Bộ hệ số (a, b, d, e, f) đúng là:


A. 1; 3; 2,5; 3; 3. B. 2; 6; 5; 5; 1.
C. 2; 6; 5; 5; 2. D. 4; 12; 10; 6; 1.


<b>12. Một cách xác định định tính halogen là đốt sợi dây đồng hình lị xo</b>
trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi ngọn lửa khơng cịn màu xanh, sau đó nhúng
ngay sợi dây đang nóng vào chất hữu cơ lỏng chứa halogen rồi đốt trên ngọn lửa
đèn cồn. Màu của ngọn lửa chuyển màu xanh lam chứng tỏ trong phân tử chất
hữu cơ đem đốt chứa halogen. Hãy giải thích tại sao?


<b>13. Mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai,</b>
nếu nếm thấy có vị ngọt. Chất tạo nên vị ngọt đó có phải đường kính hay
khơng? Nếu khơng, theo em đó là chất gì?


<b>14. Nếu lấy một sợi dây điện gọt bỏ vỏ nhựa rồi đốt lõi đồng trên ngọn</b>
lửa đèn cồn thì thấy ngọn lửa nhuốm màu xanh lá mạ, sau đó màu ngọn lửa mất
màu xanh. Nếu áp lõi dây đồng đang nóng vào vỏ dây điện rồi đốt thì thấy ngọn


lửa lại nhuốm màu xanh lá mạ. Hãy cho biết nguyên nhân gây ra hiện tượng
trên, biết rằng vỏ dây điện là hợp chất cao phân tử PVC có cơng thức (C3H5Cl)n.


<b>15. Cho biết để đưa 1 gam nước lên 1</b>0<sub>C cần 4,184 J. Muốn đun sôi 1 lít</sub>


nước từ 250<sub>C lên 100</sub>0<sub>C cần đốt bao nhiêu lít butan (ga đun bếp) ở đktc, biết</sub>


rằng 1 mol butan cháy toả ra 2870,2 kJ, khối lượng riêng của nước 1g/ml ?
A. 2,44 lít B. 2,24 lít C. 4,48 lít D. 5,6 lít


<b>16. Đường saccarozơ có rất nhiều ứng dụng trong thực tế: Làm thức ăn,</b>
bánh, kẹo, nước giải khát… Đường saccarozơ được cấu tạo từ 3 nguyên tố C, H,
O với khối lượng phân tử 342 đvC. Khi đốt cháy 17,1 gam đường với 1 lượng
oxi dư rồi cho hỗn hợp khí và hơi sau phản ứng lần lượt đi qua bình 1 đựng
H2SO4 đặc, bình 2 đựng KOH thì khối lượng bình 1 tăng thêm 9,9 gam; khối


lượng bình 2 tăng thêm 26,4 gam. Xác định cơng thức phân tử của đường
saccarozơ.


<b>17. Từ một loại tinh dầu người ta tách được chất A chứa 76,92%C;</b>
12,82%H; 10,26%O về khối lượng, MA = 156g/mol. Biết A được điều chế bằng


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>18. Từ một loại tinh dầu, người ta tách được hợp chất hữu cơ A. Đốt cháy</b>
hoàn toàn 2,64 gam A cần vừa đủ 4,704 lít O2 (đktc) chỉ thu được CO2 và H2O


với tỉ lệ khối lượng mCO2 : mH O2 11 : 2. Biết A có khối lượng mol phân tử nhỏ


hơn 150g/mol.


a. Xác định công thức phân tử của A.



b. Xác định công thức cấu tạo của A. Biết phân tử A chứa vịng benzen, A
có thể tham gia phản ứng tráng bạc và trong tự nhiên A tồn


tại ở dạng trans.


<b>19. Từ tinh dầu hoa nhài người ta tách ra được hợp</b>
chất A. Phân tích định lượng cho kết quả: 73,14 %C; 7,24
%H, còn lại là O. Biết MA = 164 gam. Hãy xác định công


thức phân tử của A.


<b>20.</b> Phân tích định lượng vitamin A (Retinol) và vitamin C cho kết quả sau:


<b>Vitamin A</b> <b>Vitamin C</b>


% C 83,92 40,91


% H 10,49 4,55


% O 5,59 54,54


a. Hãy lập công thức đơn giản nhất của mỗi chất.


b. Có thể lập được cơng thức phân tử của 2 chất hay không? Nếu không,
hãy đưa ra gợi ý để lập được công thức phân tử của Vitamin A và Vitamin C.


<b>21. Trước kia, “phẩm đỏ” dùng để nhuộm áo choàng cho các Hồng y giáo</b>
chủ được tách chiết từ một lồi ốc biển. Đó là một hợp chất có thành phần
nguyên tố như sau: C: 45,7%; H: 1,9% ; O: 7,6% ; N: 6,7%; Br: 38,1%. Tìm


cơng thức đơn giản nhất của “phẩm đỏ”.


<b>22. Parametađion (thành phần chính của thuốc chống co giật) chứa</b>
53,45%C; 7,01%H; 8,92%N; còn lại là O. Thực nghiệm cho biết trong phân tử
Parametađion chỉ có 1 nguyên tử nitơ. Hãy xác định công thức phân tử của
Parametađion.


<i>2.1.1.2. Hiđrocacbon</i>


<b>1. Vì sao khi ném đất đèn xuống ao làm cá chết? </b>


<b>2. Một trong những ứng dụng của axetilen là làm nhiên liệu trong đèn xì</b>
để hàn và cắt kim loại. Hãy giải thích tại sao người ta không dùng etan thay cho
axetilen, mặc dù nhiệt đốt cháy ở cùng điều kiện của etan (1562 kJ/mol) cao hơn
của axetilen (1302 kJ/mol)?


<b>3. Trước đây phần lớn axetilen được sản xuất từ đất đèn. Phương pháp</b>
này có nhược điểm gì? Tại sao khơng nên xây dựng các lị sản xuất đất đèn ở
khu vực đông dân? Ngày nay axetilen được sản xuất bằng cách nào ?


<b>4. Etilen được dùng để kích thích trái cây mau chín. Nó cũng là một trong</b>
các sản phẩm sinh ra khi trái cây chín. Điều gì xảy ra khi để những trái cây chín
bên cạnh trái cây xanh?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>6. Trước những năm 50 của thế kỷ XX, công nghiệp tổng hợp hữu cơ dựa</b>
trên nguyên liệu chính là axetilen. Ngày nay, người ta thường dùng etilen. Cho
biết tại sao có sự thay đổi đó?


<b>7. Một loại etxăng có khối lượng riêng là 0,75g/ml. Để đơn giản, người ta</b>
xem loại etxăng này là một hỗn hợp các đồng phân của octan. Khi sử dụng cho


động cơ đốt trong, người ta pha thêm chì tetraetyl Pb(C2H5)4 (d = 1,6g/ml) vào


etxăng theo tỉ lệ 0,5ml/1 lít. Một động cơ đốt trong đã đốt cháy hồn tồn 1 lít
loại etxăng trên. Tính:


a) Khối lượng cacbon đioxit sinh ra.


b) Khối lượng chì kim loại sinh ra, giả sử tồn bộ chì
tetraetyl bị phân huỷ.


<b>8. Ở các cây xăng ta thường nhìn thấy ghi A83, A90,</b>
A92. Các con số 83, 90, 92 có ý nghĩa gì vậy? Tại sao ở các
cây xăng người ta cấm sử dụng lửa và điện thoại di động?


<b>9. Để đơn giản ta xem một loại xăng là hỗn hợp</b>


pentan, hexan có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 38,8. Cần trộn hơi xăng và khơng
khí (20% thể tích là oxi) theo tỉ lệ thể tích như thế nào để vừa đủ đốt cháy hoàn
toàn xăng?


A. 1 : 20 B. 1 : 35 C. 1 : 43 D. 1 : 48,5


<b>10. Một loại etxăng có chứa 4 ankan với thành phần số mol như sau:</b>
heptan (10%), octan (50%), nonan (30%) và đecan (10%).


a) Khi dùng loại etxăng này để chạy động cơ ôtô và môtô cần trộn lẫn hơi
etxăng và không khí theo tỉ lệ thể tích như thế nào để phản ứng cháy xảy ra vừa
hết.


b) Một xe máy chạy 100 km tiêu thụ hết 1,5 kg etxăng nói trên. Tính


xem khi chạy 100 km, chiếc xe máy đó đã tiêu thụ bao nhiêu lít oxi của khơng
khí, thải ra bao nhiêu lít khí CO2, thải ra khí quyển một lượng nhiệt bằng bao


nhiêu?


Giả thiết năng lượng giải phóng khi đốt cháy nhiên liệu có 80% chuyển
thành cơ năng, cịn lại chuyển thành nhiệt toả ra mơi trường. Thể tích khí đo ở
27,30<sub>C; 1 atm.</sub>


<b>11. Chất lượng etxăng của động cơ đốt trong được xác định bởi tốc độ</b>
cháy của hỗn hợp hơi etxăng và khơng khí. Khi tốc độ cháy khơng điều hồ thì
trong động cơ có hiện tượng “kích nổ”, làm cho động cơ bị “giật”, làm giảm
hiệu suất biến năng lượng của phản ứng cháy thành cơ năng. Người ta nhận thấy
các hiđrocacbon mạch thẳng trong etxăng có khuynh hướng gây ra hiện tượng
kích nổ, cịn các hiđrocacbon mạch nhánh có khuynh hướng cháy điều hồ. Khi
đó chất lượng etxăng được đánh giá qua “chỉ số octan”. Etxăng có chất lượng
“tiêu chuẩn” khi chỉ số octan bằng 100, nghĩa là etxăng tiêu chuẩn được giả thiết
là có thành phần chỉ gồm hoàn toàn chất 2,2,4-trimetylpentan (octan). Nếu
etxăng chỉ gồm tồn là n-heptan thì được đánh giá là có chỉ số octan bằng 0.
Theo cách đánh giá như vậy, chỉ số octan của benzen là 106, của toluen là 120.


a) Viết công thức cấu tạo của 2,2,4-trimetylpentan và n-heptan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Hãy viết phương trình hố học của các phản ứng cháy của etxăng đó trong
động cơ đốt trong và tính tỉ lệ thể tích hơi và thể tích khơng khí cần trộn lẫn
trong động cơ.


c) Tính chỉ số octan của loại etxăng đã cho.


<b>12. Khi đốt cháy nhiên liệu nếu có nhiều hạt cacbon được tạo thành trong</b>


q trình cháy thì do những hạt đó bị nung nóng mạnh và phát sáng nên ngọn
lửa của nhiên liệu có độ sáng càng cao. Vì vậy trong thành phần hoá học của
nhiên liệu nếu hàm lượng cacbon càng lớn thì ngọn lửa của nhiên liệu càng
sáng. Từ đó quy luật đó hãy so sánh độ sáng của các ngọn lửa sau:


- Hiđro, metan và axetilen.


- Ancol etylic (C2H6O) và nến (paraphin).


<b>13. Để điều chế ra hiđro cho công nghiệp với giá thành hạ, người ta cho</b>
metan phản ứng với hơi nước, với cacbon đioxit hoặc oxi. Viết phương trình
phản ứng minh hoạ.


<b>14. “Ga” (gas) chứa trong các bình thép để</b>
đun nấu trong gia đình và “ga” dẫn từ các mỏ khí
thiên nhiên vừa dùng trong bếp núc, vừa dùng làm
nhiên liệu công nghiệp khác nhau như thế nào? Bật
lửa “ga” dùng loại “ga” nào ?


<b>15. Hắc ín là 1 sản phẩm của q trình chưng</b>
cất dầu mỏ, thường dùng làm nhựa trải đường. Nếu


bị hắc ín dính vào quần áo, người ta phải dùng xăng (dầu hoả) để tẩy mà không
dùng nước thường. Em hãy giải thích tại sao?


<b>16. Dầu mỏ là hỗn hợp nhiều hiđrocacbon.</b>
Để có các sản phẩm như xăng, dầu hoả, mazut…
trong nhà máy lọc dầu người ta đã không sử dụng
phương pháp tách nào sau đây?



A. Chưng cất thường.


B. Chưng cất ở áp suất thấp.
C. Chưng cất phân đoạn.


D. Chưng cất lơi cuốn hơi nước.


<b>17. Mazut là gì? Từ mazut làm thế nào để</b>
tách được những thành phần khác nhau. Ứng dụng
của những thành phần đó.


<b>18. Benzen có rất nhiều ứng dụng trong thực</b>


tế, nó là một hố chất quan trọng trong hoá học, tuy nhiên benzen cũng là một
chất rất độc. Trước đây trong các phịng thí nghiệm hữu cơ vẫn hay dùng benzen
làm dung môi. Để hạn chế tính độc của dung mơi, ngày nay người ta dùng
toluen thay thế cho benzen. Vì sao toluen lại ít độc hơn?


<b>19. Trong một ống nghiệm đựng nước brom màu nâu đỏ, khi thêm khoảng</b>
1 ml tinh dầu thông (thành phần chính là <sub>-pinen) vào ống nghiệm, thấy chất</sub>
lỏng trong ống nghiệm tách thành 2 lớp: lớp dưới màu nâu đỏ, lớp trên không
màu. Lắc mạnh hỗn hợp, thấy chất lỏng phía dưới mất màu. Giải thích các hiện
tượng thí nghiệm trên?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>20. Sau khi tổng hợp nitrobenzen bằng phản ứng giữa benzen với axit</b>
nitric đặc (có axit sunfuric xúc tác), loại bỏ axit dư và nước thu được hỗn hợp
gồm benzen dư và nitrobenzen. Làm cách nào để thu được nitrobenzen (cho
nhiệt độ sôi của benzen, nitrobenzen lần lượt bằng 800<sub>C, 207</sub>0<sub>C)?</sub>


<b>21. Người ta có thể điều chế polibutađien (dùng sản xuất cao su buna) từ</b>


gỗ theo sơ đồ các q trình chuyển hố và hiu sut gi thit nh sau:


35%


6 12 6


Gỗ C H O




80%


6 12 6 2 5 2


60%


2 5 4 6 2 2


100%


4 6 4 <sub>6 n</sub>


C H O 2C H OH 2CO
2C H OH C H 2H O H


nC H C H


   


    



  


Tính lượng gỗ cần để sản xuất 1 tấn polibutađien.


<b>22. Khi phân tích một loại cao su lưu hoá người ta thấy hàm lượng lưu</b>
huỳnh chiếm 4% (theo khối lượng).


a) Giả sử cầu nối lưu huỳnh trong cao su lưu hố đều ở dạng cầu đisunfua.
Tính xem trong cao su lưu hoá trung bình mấy mắt xích có một cầu nối
đisunfua.


b) Tính hàm lượng cacbon trong loại cao su lưu hố đó, biết rằng thành
phần các chất phụ và chất độn không đáng kể.


<b>23. Cao su buna-N là sản phẩm đồng trùng hợp giữa buta-1,3-đien và</b>
acronitrin CH2=CH-CN. Giải thích vì sao cao su buna-N bền với dầu mỡ và


các dung môi hữu cơ ?


<b>24. Để làm sạch nhựa quả dính vào dao khi cắt (ví dụ nhựa mít) người ta</b>
thường.


A. nhúng dao vào xăng hoặc dầu hoả.B. nhúng dao vào nước xà phòng.
C. ngâm dao vào nước nóng. D. ngâm dao vào nước muối.


<b>25. Những người thiếu vitamin A thường được khuyên nên ăn các quả</b>
chín, củ có màu đỏ hoặc vàng da cam như củ cà rốt, quả đu đủ, quả bí ngơ, quả
cà chua, quả gấc vì trong đó có rất nhiều vitamin A. Cho biết nhận xét trên chưa
đúng ở điểm nào?



<b>26. Cà rốt là loại củ có chứa đường và có hàm lượng vitamin A rất cao.</b>
Nhiều người thích ăn cà rốt sống và làm nộm cà rốt vì cho rằng sẽ hấp thụ hết
lượng vitamin A trong đó. Quan điểm đó có đúng khơng? Tại sao?


<b>27. Có bao nhiêu đơn vị isopren trong phân tử vitamin A?</b>


CH<sub>2</sub>OH


<b>28. Limonen C</b>10H16 có trong tinh dầu chanh. Limonen có cấu tạo tương tự


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

nữa ta thu được terpin có thể làm thuốc ho. Viết công thức cấu tạo của limonen,
mentan, terpineol, terpin.


<b>29. Licopen và caroten (đã giới thiệu trong phần đại cương Hố học Hữu</b>
cơ - bài 1,2) có bao nhiêu đơn vị isopren ?


A. 5 B. 6 C. 8 D. 10


<b>30. Toluen C</b>7H8 được thêm vào xăng để tăng chỉ số octan. Tỷ lệ về thể


tích của khơng khí và hơi toluen thế nào để có thể đốt cháy hồn tồn tạo ra CO2


và H2O (giả sử khơng khí chứa 20% O2 về thể tích).


A. 9/1 B. 11/1 C. 28/1 D. 45/1


<b>31. Để cho động cơ ô tô hoặc máy bay vẫn hoạt động được ở nhiệt độ rất</b>
thấp người ta thay nước bằng dung dịch etilen glicol (CH2OH-CH2OH) 62%



trong nước. Hỏi dung dịch trên đông đặc ở nhiệt độ nào, biết rằng khi hoà tan 1
mol etilen glicol vào 1000 gam nước thì nhiệt độ đơng đặc của dung dịch đó
giảm 1,860<sub>C ?</sub>


A. - 300<sub>C</sub> <sub>B. - 38,2</sub>0<sub>C</sub> <sub>C. - 41,7</sub>0<sub>C</sub> <sub>D. - 48,9</sub>0<sub>C</sub>


<b>32. Thành phần chính của một loại nến là hiđrocacbon có cơng thức phân</b>
tử C25H52. Cần bao nhiêu lít khơng khí ở đktc (20% thể tích là oxi) để đốt cháy


hoàn toàn một cây nến nặng 35,2 gam?


A. 336 lít B. 425,6 lít C. 560 lít D. 672 lít


<b>33. Thuốc chữa ghẻ ĐEP (đietyl phtalat) được điều chế từ nguồn nguyên</b>
liệu đầu là naphatalen theo sơ đồ các q trình chuyển hố và hiệu suất sau:


O<sub>2</sub> (kk), VO, 460-480o<sub>C</sub>


H = 75%


O
O
O


+ S¶n phÈm phơ


Tính khối lượng naphtalen, khối lượng ancol etylic để điều chế 100kg
thuốc ĐEP.


<i><b>2.1.2. Hướng dẫn giải và đáp án các bài tập hoá học thực tiễn</b></i>


<i>2.1.2.1.Đại cương về hố học hữu cơ</i>


1. Áp dụng cơng thức tính số liên kết đơi, ta có:


(2.40) 2 56 26


a 13


2 2


 


  


2. Tổng số liên kết đôi và số vòng no trong phân tử là: a =


(2.40) 2 56
13
2


 


Nếu phân tử khơng chứa vịng no thì số nguyên tử H tối đa phải là: (2.40) + 2 =
82. Vậy số vòng no là:


(2.40) 2 78
2
2



 




<b>3. a.</b>


 


 2.10 2 16 


a 3


2 <sub> b. Số vòng no là: </sub>


 



2.10 2 20


1
2


C
C
O


O


O COOC2H5



COOC2H5


H SO<sub>2</sub> <sub>4</sub>


2 5 <sub>H</sub> <sub>85%</sub> 2


2C H OH <sub></sub> H O


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

c. Trong phân tử limonen có 1 vịng no và 2 liên kết đơi nên có cơng thức cấu
tạo là:


d) Phản ứng với H2O tạo ra C10H20O2:


<b>4. D</b>
<b>5. B</b>
<b>6. B</b>


<b>7. C</b>7H10O5


<b>8. Đúng. Đã dùng phương pháp kết tinh, dựa trên lí do: Cát khơng tan trong</b>
nước cịn axit benzoic tan tốt trong nước nóng nhưng ít tan trong nước lạnh.Có
thể đun nóng hỗn hợp và ngưng tụ hơi axit benzoic bay lên thu axit, do axit
benzoic có tính thăng hoa.


<b>9. Chưng cất, vì độ chênh lệch nhiệt độ sôi giữa 2 chất là đủ lớn.</b>
<b>10. A</b>


<b>11. D</b>


<b>12. Đốt dây đồng: 2Cu + O</b>2  2CuO



Chất hữu cơ chứa halogen cháy tác dụng với CuO:
CxHyXz + CuO CuX2+H2O + ….


Muối CuX2 bay hơi có màu xanh lam của ion Cu2+ làm cho màu ngọn lửa


nhuốm màu xanh lam.


<b>13. Đó khơng phải là đường kính (đường kính là saccarozơ kết tinh). Những hạt</b>
rắn đó là đường glucozơ, fructozơ do nước trong mật ong bay hơi hết.


<b>14. Khi đốt nóng đỏ, CuCl</b>2 bị phân tán vào ngọn lửa. Màu xanh lá mạ là đặc


trưng cho Cu2+<sub> trong ngọn lửa; giống như màu vàng đặc trưng của Na</sub>+ <sub>trong</sub>


ngọn lửa. Vậy vỏ dây điện thường làm bằng PVC (C3H5Cln), lõi dây đồng ln


bị bám dính PVC, khi bị đốt xảy ra phản ứng sau:


       


0
2
O , t


3 5 <sub>n</sub> 2 2 2 2


C H Cl CO H O HCl; 2HCl CuO CuCl H O


Khi CuCl2 bay hơi hết thì màu ngọn lửa tại trở về như cũ. Nếu cho dây



đồng tiếp xúc với PVC thì hiện tượng lặp lại.


<b>15. B . Nhiệt lượng cần 1000 x (100 - 25) x 4,184 = 313800 (J) = 313,8 (KJ)</b>


4 10
C H


n


cần =





313,8


0,109 mol ;


2870,2 VC H4 10= 0,109 x 22,4 = 2,44(lít)


<b>16. </b>


0


t


x y z 2 2 2


y z y



C H O x O xCO H O


4 2 2


 


<sub></sub>   <sub></sub>   


 


nđường =





17,1


0, 05 mol


342 <sub>; </sub> H O2  


9,9


n 0,55


18 <sub> (mol); </sub> CO2  


26, 4



n 0,6 mol


44


3


CH C


CH2
CH3


3


CH C


CH2


CH3  H O2   CH3- C


C C
C C


CH C
OH


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Vậy  
0,6


x 12;



0, 05 <sub> </sub>


0,55


y 2x 12;


0, 05


  <sub>z</sub><sub></sub>342 12.12  22.1<sub></sub><sub>11</sub>
16


Công thức phân tử của đường saccarozơ: C12H22O11


<b>17. Gọi CTPT của A là : C</b>xHyOz
A


M


12x 156.76,92


x 10


%C 100   12.00  <sub> </sub>


A


M


y 156.12,82



y 20


%H 100   100 


A


M


16z 156.10,26


z 1


%O 100   16.100  <sub> </sub> CTPT (A) :<sub> C</sub>10H20O


Theo bài ra: B + H2  A  CTPT của A, B:


<b>18. a) Áp dụng ĐLBTKL:</b>



    
 
 

 
 
 
 


2 2 2 2



2 2 2


CO H O A O CO


CO H O H O


m m m m 9,36 m 7,92


m : m 11 : 2 m 1,14


Từ mH O2 , mCO2 ta có:


 

 


 


  


     
 
      
2 2


C CO H H O


O


x y z 9 8 <sub>n</sub>


7,92 1,44


n A n 0,18 mol ;n A 2.n 2. 0,16 mol



44 18


0,32


n A 0,02 mol


16


A : C H O x : y : z 0,18 : 0,16 : 0,02 9 : 8 :1 CTPT A : C H O 150 n 1


Vậy CTPT của A là: C9H8O


b) CTCT của A:


<b>19. C</b>10H12O2


<b>20. a) Công thức đơn giản nhất của vitamin A: C</b>20H30O; vitamin C: C3H4O3.


b) Khơng. Có thể cho thêm dữ kiện về khối lượng mol phân tử hoặc số nguyên
tử oxi trong từng chất…


<b>21. C</b>xHyOzNtBrp


45,7 1,9 7,6 6,7 38,1


x : y : z : t : p : : : : 8 : 4 :1:1:1.


12 1 16 14 80


 



 <sub> CTĐGN của phẩm đỏ: C</sub><sub>8</sub><sub>H</sub><sub>4</sub><sub>ONBr</sub>
<b>22. C</b>7H11NO3


<i>2.1.2.2. Hiđrocacbon</i>


<b>1. Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua, khi tác dụng với nước sinh ra</b>
khí axetilen và canxi hiđroxit: CaC2 2H O2  C H2 2Ca OH

<sub>2</sub>


Axetilen có thể tác dụng với H2O tạo ra anđehit axetic. Các chất này làm


tổn thương đến hoạt động hơ hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết.


<b>2.</b> C H2 22,5O2  2CO2H O2 C H2 63,5O2 2CO23H O2
OH


C
H<sub>3</sub>


CH(CH<sub>3</sub>)<sub>2</sub>


+ 3H<sub>2</sub>


OH


C
H<sub>3</sub>


CH(CH<sub>3</sub>)<sub>2</sub>



(A)


H


C C CHO


H


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Đốt 1 mol C2H6 tạo ra 3 mol H2O, trong khi đó 1 mol C2H2 chỉ tạo ra 1


mol H2O. Nhiệt lượng tiêu hao (làm bay hơi nước) khi đốt C2H6 gấp 3 lần C2H2.


Vì vậy nhiệt độ ngọn lửa C2H2 cao hơn nhiệt độ ngọn lửa C2H6.


<b>3. Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều năng lượng</b>
điện, vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao 2.5000<sub>C trong lị điện, với các điện</sub>


cực lớn bằng than chì:


0
2500 C


2


CaO 3C     CaC CO


Chính vì vậy hiện nay trên quy mơ cơng nghiệp người ta ít sản xuất
axetilen từ đất đèn nữa, mà từ khí metan.Khơng nên xây dựng các lị sản xuất
đất đèn ở khu vực đơng dân vì q trình sinh ra khí CO là một khí rất độc.



<b>4. Khi để những trái cây chín cạnh những trái cây xanh thì C</b>2H4 sinh ra từ trái


cây chín sẽ kích thích những trái cây xanh chín nhanh hơn.


<b>5. Khi để đất đèn ngồi khơng khí, nó có thể tác dụng với hơi nước trong khơng</b>
khí tạo thành C2H2. C2H2 có tác dụng kích thích trái cây mau chín. Ngoài ra,


phản ứng giữa đất đèn với hơi nước là phản ứng toả nhiệt cũng góp phần giúp
trái cây mau chín.


<b>6. Vì: - Etilen là ngun liệu rẻ hơn, tiện lợi hơn nhiều so với axetilen (etilen thu</b>
được từ quá trình khai thác và chế biến dầu mỏ).


- Phương pháp điều chế các monome để tổng hợp các polime đi từ etilen
kinh tế hơn và ít ảnh hưởng đến mơi trường.


Ví dụ: Sơ đồ điều chế vinyl clorua từ etilen dưới đây, chất thải ra môi trường chỉ
là nước.


<b>7. a) Khối lượng 1 lít etxăng : 1000 . 0,75 = 750 (g)</b>


Số mol octan trong 1 lít etxăng : 750 : 114 = 6,579 (mol)


0


t


8 18 2 2 2


C H 12,5O  8CO 9H O



Thể tích khơng khí cần:

 



12,5.6,579.100.22, 4


8772 l


21 


b) Thể tích nitơ: 8772 . (1 - 0,21) = 6929,88 (l)
c) Khối lượng CO2 : 8 . 6,579 . 44 = 2315, 808 (g)


d) Khối lượng 0,5ml Pb(C2H5)4 : 0,5 . 1,6 = 0,8 (g)


Khối lượng Pb sinh ra:

 


207,2.0,8


0,513 g
323,2 


<b>8. Các con số ghi đấy chính là chỉ số octan của các loại xăng bán. Xăng có thành</b>
phần chính là các ankan lỏng, do ankan lỏng dễ bay hơi nên ở các điểm bán
xăng ln có hơi xăng, khi sử dụng điện thoại di động thì khi điện thoại reo sẽ
phát ra tia lửa điện có thể kích thích hơi xăng trong khơng khí cháy, cũng như
vậy đối với việc sử dụng bật lửa. Vì vậy những điều này đều bị cấm.


<b>9. C</b>


CH2=CH2 ClCH2–CH2Cl CH2=CHCl



Cl2


HCl
Cl2


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>10. a) 1 mol etxăng có: 0,1 mol C</b>7H16; 0,5 mol C8H18; 0,3mol C9H20; 0,1 mol


C10H22.


Đặt cơng thức phân tử trung bình của etxăng là C H<sub>n</sub> <sub>2n</sub>2




           


n 0,1 7 0,5 8 0,3 9 0,1 10 8,4;M 14n 2 119,6 g / mol
Phản ứng cháy (nổ) của hơi etxăng:




2 2 2


n 2n 2


3n 1


C H O nCO n 1 H O


2





  


<sub></sub> <sub></sub>   


 


Thể tích O2 cần để đốt cháy 1 lít hơi etxăng là:


3n 1 3 8, 4 1
13,1


2 2


  


 


(lít)


Thể tích khơng khí: 5  13,1 = 65,5 T l th tớch:


etxăng
kk


V <sub>1</sub>


V 65,5



b) Số mol etxăng trong 1500 g etxăng:


1500


12,542 mol
119,6 




2 2 2


n 2n 2


3n 1


C H O nCO n 1 H O


2




 <sub></sub> 


<sub></sub> <sub></sub>   


 


Để đốt cháy 1 mol etxăng cần số mol O2 là:





3 8, 4 1


13,1 mol
2


 


Số mol CO2 tạo thành khi đốt cháy 1 mol etxăng là 8,4 mol. Khi đốt cháy


1,5 kg etxăng cần số mol O2 tiêu thụ là: 12,542  13,1 = 164,3 (mol)


Thể tích O2 tiêu thụ tại T = 27,3 + 273 = 300,3K và 1atm là:
2


2
O
O


n R T <sub>164,3 0, 08205 300,3</sub>


V 4048,3


p 1


  <sub></sub> <sub></sub>


  


Số mol CO2 tạo thành: 12,542  8,4 = 105,35 (mol).



Thể tích CO2 thải ra: 2
CO


105,35 0, 08205 300,3


V 2595,78


1


 


 


(lít)
Nhiệt tạo thành khi đốt cháy 1,5 kg etxăng: 12,542  5337,8 = 66946,69
(kJ)


Lượng nhiệt thải ra khí quyển: 0,2  66946,69 = 13389,34 (kJ)
<b>11. a) </b>


3 2 2 2 2 2 3


CH  CH  CH  CH  CH  CH  CH


b) Đặt công thức phân tử trung bình của etxăng đã cho là: C Hn m ta có:


n 8 0,57 7 0,26 6 0, 078 7 0, 092 7, 492
m 18 0,57 16 0,26 6 0, 078 8 0, 092 15,624



        


        


Phương trình phản ứng cháy:


n m 2 2 2


m m


C H n O nCO H O


2 2


 


<sub></sub>  <sub></sub>  


 


3


3 2 3


3 3


CH


CH C CH CH CH



CH CH


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

2


O
hơi etxăng


m
n


V <sub>4</sub> <sub>15,624</sub>


7, 492 11,398


V 1 4




   


Thể tích khơng khí so với thể tích hơi xăng là: 11,398  5 = 57(lần)
c) Chỉ số octan của etxăng đã cho: 100  0,57 + 106  0,078 + 120 x 0,092 =
76,308


<b>12. - Độ sáng của ngọn lửa giảm dần theo thứ tự: axetilen, metan, hiđro.</b>
- Nến (paraphin) có ngọn lửa sáng hơn ancol etylic


<b>13. </b> CH4H O2  CO3H2


0


500 C, Ni


4 2 2


CH O <sub>    </sub>    COH
<b>14. - “Ga” dùng để đun nấu và nạp bật lửa là hỗn hợp butan và một phần propan</b>
được nén thành chất lỏng trong bình thép. - “Ga” dùng làm nhiên liệu trong
công nghiệp (xăng, dầu hoả…) là hỗn hợp các ankan lỏng.


<b>15. Hắc ín là hỗn hợp các hiđrocacbon, ít tan trong dung mơi phân cực (thí dụ</b>
H2O), tan nhiều trong dung mơi khơng phân cực (thí dụ xăng, dầu hoả).


<b>16. D</b>


<b>17. - Mazut là phần còn lại của dầu mỏ sau khi chưng cất ở áp suất thường. Để</b>
tách được các thành phần khác ra khỏi mazut người ta chưng cất mazut ở áp suất
thấp.


- Ứng dụng: Dầu nhờn để bôi máy, vazơlin (mỡ bôi máy), paraphin (sáp)
dùng làm nến, hắc ín dùng làm nhựa rải đường.


<b>18. Tính độc của benzen gây ra là do nó bị oxi hố theo những cơ chế khác nhau</b>
vào nhân thơm tạo các nhóm chức phenol độc. Khi thay benzen bằng toluen làm
dung mơi, thì khi toluen xâm nhập vào cơ thể, nó có nhóm -CH3 dễ bị oxi hố


thành axit benzoic, nên hạn chế khả năng oxi hố vào nhân thơm. Vì vậy toluen
ít gây độc hơn.


<b>19. - Chất lỏng phân lớp vì tinh dầu thơng khơng tan trong nước và nhẹ hơn</b>
nước nên nổi lên trên. - Khi lắc, có phản ứng của -pinen với brom. Nếu dư


brom thì nó bị chiết lên lớp pinen do pinen có khả năng hoà tan brom tốt hơn
nước.


<b>20. Cách làm trên thu được sản phẩm nitrobenzen. Tuy nhiên, có thể tiến hành</b>
như sau: chưng cất thường để loại bỏ benzen dư, sau đó tiếp tục chưng cất
thường để thu lấy nitrobenzen.


<b>21. </b> Sản xuất 1 tấn cao su cần 1 tấn C4H6.




   


 


2 5 4 6 2 2


2C H OH C H 2H O H
92.1


x 1 t x tÊn


54


Để có 1 tấn C4H6 cần


 

2 5


x.100 92.100



2,84 t C H OH
60 54.60 


  men  


6 12 6 2 5 2


C H O 2C H OH 2CO


y 2,84 t


Khối lượng C6H12O6 cần là:


 



y.100 180.2,84.100


6,96 t


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Khối lượng gỗ tương ứng:

 


6,96.100


19,83 t


35 


<b>22. a) Đặt công thức phân tử của chuỗi polime cao su lưu hoá là (C</b>5H8Sx)n.


 

32x



% S 0, 04 x 0, 08854
68 32x


   




Trung bình số cầu nối -S-S- ứng với một mắt xích polime là:


0, 08854


0, 04427
2 


Trung bình số mắt xích ứng với một cầu nối là:


1


22,6
0, 04427


 

60 60


% C 84,7%


68 32x 70,833


  




<b>23. </b>


Do chênh lệch độ âm điện khá lớn giữa cacbon (2,5) và nitơ (3) nên nhóm
- C  N bị phân cực khá mạnh làm cho chất polime này khó tan trong các dung
mơi khơng phân cực hay phân cực yếu.


<b>24. A</b>


<b>25. Trong các quả đó có chứa  - caroten, khi thuỷ phân cho vitamin A.</b>


<b>26. Caroten trong cà rốt là nguồn sinh ra vitamin A nhưng là chất khó hấp thụ</b>
đối với cơ thể. Vì vậy, nếu ăn sống hay làm nộm thì 90% caroten không được
hấp thụ. Bản chất caroten chỉ tan trong dầu mỡ nên việc ninh, nấu chín cà rốt với
dầu mỡ hay thịt là cách tốt nhất để sử dụng triệt để lượng vitamin dồi dào trong
loại củ này.


<b>27. 4</b>
<b>28. </b>
2 3
C
CH CH
3
CH
0
H
2 <sub>t</sub>
H O

  
3


CH
CH3 CH3
(Terpineol)
OH
2 3
C
CH CH
3
CH
0
Ni
2 <sub>t</sub>
2H
  
3
CH
CH
3
CH
3
(Mentan)
3
2
CH
C
CH CH
2
2 3
CH
CH

C
CH CH


+ t , p0


  
2 3
C
CH CH
3
CH
(Limonen)
2
CH

 



4 6 2


2 2 <sub>4</sub> 2 <sub>n</sub>


4nC H nCH CH C N


CH CH CH CH CH CH
C N


     


 


  <sub></sub>     <sub></sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>29. C</b>
<b>30. D</b>


<b>31. D. Lượng nước có trong 100 gam dung dịch: 100 - 62 = 38 (gam). Như vậy</b>
cứ 38 gam nước có


62
1


62  <sub> (mol) etilen glicol.</sub>
1000 gam nước sẽ có


1 1000 1000


38 38






(mol) etilen glicol. Như vậy nhiệt độ đông
đặc của dung dịch giảm


0


1000


1,86 48,9 C



38   . Nói cách khác dung dịch đông đặc ở
-48,90<sub>C.</sub>


<b>32. B</b>
<b>33. </b>


Theo (2) khối lượng anhiđrit phtalic cần:



148.100.100


78, 43 kg
222.85 


Theo (1) khối lượng naphalen cần:



128.78, 43.100


89,25 kg


148.76 


Theo (2) khối lượng rượu etylic cần:



2.46.100.100


48,75 kg


222.85 


Khối lượng than đá cần:



1.89,25


35,7
2,5  <sub> (tấn)</sub>


<b> 2.2. Sử dụng bài tập hóa học thực tiễn trong dạy học ở phổ thơng</b>


Trong dạy học hố học ở phổ thơng, dựa vào mục đích lí luận dạy học,
người ta phân thành 3 kiểu bài lên lớp:


- Nghiên cứu tài liệu mới.


- Củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức.


Dưới đây tơi xin dẫn ra ví dụ về cách sử dụng bài tập thực tiễn trong kiểu
bài nghiên cứu tài liệu mới:


Bài tập thực tiễn được sử dụng trong nghiên cứu tài liệu mới thường là
những bài tập sử dụng các tình huống có vấn đề. Với những kiến thức đã có,
người học thường chưa giải được hoặc mới chỉ giải được một phần của bài
tập.Tuy nhiên, khi sử dụng, giáo viên cần chọn lựa một số bài tập thực tiễn có
nội dung gần gũi với kinh nghiệm sống của học sinh thì sẽ đem lại hiệu quả cao
hơn.
3
CH
CH3 CH3
OH
0


H
2 <sub>t</sub>
H O

  
3
CH
CH3 CH3
OH
OH
(Terpin)
2 3
C


CH CH CH3 CH3




2 2 5


10 8 <sub>0</sub> 6 4


CO
O kk , V O


C H C H O


CO
460 480 C



(1)


128 kg 148 kg


(2)
2 4


H SO 2 5


6 4 2 5 6 4 2


2 5


COOC H
CO


C H O 2C H OH C H H O


COOC H


CO      


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Các giáo viên tiến hành thực nghiệm theo kế hoạch đã đề ra ở bước 2.


Ví dụ: Dưới đây là trích đoạn giáo án bài “Ankin”, mục IV. Điều chế (Sách giáo khoa
hoá học 11 - NXB Giáo dục - 2012) trong đó giáo viên có sử dụng bài tập hố học thực tiễn
trong kiểu bài nghiên cứu tài liệu mới:


<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
<b>1. Thuỷ phân canxi cacbua (CaC2).</b>



- Canxi cacbua là thành phần chính của
đất đèn, ngồi ra trong đất đèn cịn có
các tạp chất H2S, NH3, PH3…


- CaC2 là thành phần chính của đất đèn.


CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2


- GV cung cấp tư liệu: Vào cuối thế kỷ
XIX, đất đèn chủ yếu được dùng để
thắp sáng. Ở nước ta, trong nhiều năm
trước đây, đất đèn được sử dụng để
thắp sáng các hầm lò khai thác và vận
chuyển than. Ngư dân vùng ven biển
dùng đất đèn vào việc thắp sáng để
đánh bắt cá, tôm do độ sáng của ngọn
đèn đất tương đương với bóng điện có
cơng suất 60 – 80W. Tuy nhiên, các
ngọn đèn đất thường có mùi rất khó
chịu. Em hãy cho biết tại sao?


- GV gợi ý để học sinh trả lời. - Mùi đó là do các tạp chất H2S, NH3,


PH3 có trong đất đèn gây nên.


- Tại sao khi ném đất đèn xuống ao làm
cá chết?


- GV gợi ý để học sinh viết các phương


trình phản ứng.


CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2


C2H2 + H2O  CH3 CHO


- GV cung cấp thêm: C2H2, CH3CHO


làm tổn thương đến hoạt động hơ hấp
của cá làm cá chết.


- Em cịn biết thêm ứng dụng gì của đất
đèn? Giải thích tại sao đất đèn lại có
ứng dụng đó.


- Đất đèn dùng để giấm trái cây.


- GV cung cấp: Khi để đất đèn ngồi
khơng khí, nó có thể tác dụng với hơi
nước trong khơng khí tạo thành C2H2.


C2H2 có tác dụng kích thích trái cây


mau chín. Ngồi ra, phản ứng giữa đất
đèn với hơi nước là phản ứng toả nhiệt
cũng góp phần giúp trái cây mau chín.
- Để điều chế canxi cacbua người ta
nung canxi oxit với than trong lò điện


0


2000 C


2


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Hoạt động của giáo viên</b> <b>Hoạt động của học sinh</b>
ở nhiệt độ cao trên 20000<sub>C.</sub>


- Phương pháp này áp dụng trong
phịng thí nghiệm hoặc trong công
nghiệp trước đây (trước những năm 50
của thế kỷ XX).


<b>2. Nhiệt phân metan</b>


- GV viết phương trình phản ứng. 0
2
1500 C


4 <sub>O Ýt</sub> 2 2 2


2CH    C H 3H
- Phương pháp này áp dụng trong công


nghiệp hiện nay.


- GV đưa câu hỏi: Trước những năm
50 của thế kỷ XX, công nghiệp tổng
hợp hữu cơ dựa trên nguyên liệu chính
là axetilen. Ngày nay, người ta thường
dùng etilen. Cho biết tại sao có sự thay


đổi đó?


- GV hướng dẫn học sinh trả lời: - Etilen là nguyên liệu rẻ hơn, tiện lợi
hơn nhiều so với axetilen (etilen thu
được từ quá trình khai thác và chế biến
dầu mỏ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM</b>
<b>3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm</b>


- Xác định tính khả thi và hiệu quả của đề tài về việc sử dụng bài tập hóa
học thực tiễn trong giảng dạy hóa học.


- Tìm ra thuận lợi, khó khăn khi sử dụng bài tập hóa học thực tiễn trong
giảng dạy hóa học và rút ra các bài học kinh nghiệm.


<b>3.2. Đối tượng thực nghiệm</b>


- Để đảm bảo chất lượng học sinh ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, tôi
đã chọn các lớp sau:


Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng khi thực nghiệm sư phạm:
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng


Lớp Sĩ số
(học sinh)


Lớp Sĩ số
(học sinh)



11A 47 11C 44


11B 40 11D 40


- Các lớp 11A, 11B có điểm trung bình mơn xấp xỉ nhau (7,2), các lớp
11C, 11D có điểm trung bình mơn xấp xỉ nhau (6,3)


<b>3.3. Nội dung thực nghiệm</b>


Tôi tiến hành thực nghiệm ở 2 chương của lớp 11:
- Chương IV: Đại cương về hóa học hữu cơ.


- Chương V: hiđrocacbon
<b>3.4. Tiến hành thực nghiệm</b>


- Đối với các lớp thực nghiệm, tôi đã lựa chọn, sử dụng một số bài tập
thực tiễn đã đưa ra trong đề tài. Đối với lớp đối chứng, tôi vẫn dạy bình thường,
khơng sử dụng các câu hỏi và bài tập thực tiễn.


- Đối với các lớp thực nghiệm và đối chứng cùng làm 2 bài kiểm tra: 1 bài
kiểm tra 15 phút và một bài kiểm tra 45 phút. Sau đó tơi chấm bài của các học
sinh đã được chọn theo đáp án đã đưa để đánh giá kết quả thực nghiệm.


<b>BÀI KIỂM TRA HOÁ HỌC 11</b>


<i>Thời gian làm bài: 15 phút</i>


<b> Bài 1. </b>Vì sao khơng nên đổ các chất thải trong đèn xì xuống ao cá?


<b>Bài 2.</b> Một trong những ứng dụng của axetilen là làm nhiên liệu



trong đèn xì để hàn và cắt kim loại. Hãy giải thích tại sao người ta không
dùng etan thay cho axetilen, mặc dù nhiệt đốt cháy ở cùng điều kiện của
etan (1562 kJ/mol) cao hơn của axetilen (1302 kJ/mol)?


<b>Bài 3.</b> Trước đây phần lớn axetilen được sản xuất từ đất đèn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Đáp án Bài 1. (3 điểm)</b>


Trong chất thải của đèn xì có đất đèn. Đất đèn có thành phần chính là
canxi cacbua, khi tác dụng với nước sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit: (0,5
điểm)




2 2 2 2 <sub>2</sub>


CaC 2H O C H Ca OH


(0,5 điểm)
Axetilen có thể tác dụng với H2O tạo ra anđehit axetic.


 


2 2 2 3


C H H O CH CHO <sub>(1 điểm)</sub>


Các chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá
chết (1 điểm)



<b>Bài 2.</b> (3 điểm)


   




   <sub></sub>


2 2 2 2 2


2 6 2 2 2


C H 2,5O 2CO H O


C H 3,5O 2CO 3H O <sub>(1 điểm)</sub>


Đốt 1 mol C2H6 tạo ra 3 mol H2O, trong khi 1 mol C2H2 chỉ tạo ra 1 mol H2O (1


điểm)


Nhiệt lượng tiêu hao (làm bay hơi nước) khi đốt C2H6 gấp 3 lần C2H2. (1


điểm)


Vì vậy nhiệt độ ngọn lửa C2H2 cao hơn nhiệt độ ngọn lửa C2H6.


<b>Bài 3. (4 điểm)Muốn điều chế đất đèn từ C và CaO, người ta phải tốn rất nhiều</b>
năng lượng điện, vì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ rất cao 25000<sub>C trong lò điện, với</sub>



các điện cực lớn bằng than chì. (1 điểm)


0


2500 C


2


CaO3C   CaC CO <sub>(0,5 điểm)</sub>




2 2 2 2 <sub>2</sub>


CaC 2H O C H Ca OH


(0,5 điểm)


Chính vì vậy hiện nay trên quy mơ cơng nghiệp người ta ít sản xuất
axetilen từ đất đèn nữa, mà từ khí metan. (1 điểm)


Khơng nên xây dựng các lò sản xuất đất đèn ở khu vực đơng dân vì q
trình sinh ra khí CO là một khí rất độc. (1 điểm)


<b>BÀI KIỂM TRA HỐ HỌC 11</b>
<i>Thời gian làm bài: 45 phút</i>


<b>Bài 1. Khi đốt cháy nhiên liệu nếu có nhiều hạt cacbon được tạo</b>
thành trong q trình cháy thì do những hạt đó bị nung nóng mạnh và phát
sáng nên ngọn lửa của nhiên liệu có độ sáng càng cao. Vì vậy trong thành


phần hoá học của nhiên liệu nếu hàm lượng cacbon càng lớn thì ngọn lửa
của nhiên liệu càng sáng. Từ đó quy luật đó hãy so sánh độ sáng của các
ngọn lửa sau:


- Hiđro, metan và axetilen.


- Ancol etylic (C2H6O) và nến (paraphin).


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>Bài 3. Limonen C</b>10H16 có trong tinh dầu chanh. Limonen có cấu tạo


tương tự sản phẩm trùng hợp 2 phân tử isopren trong đó một phân tử
isopren kết hợp kiểu 1, 4 và một phân tử isopren kết hợp kiểu 1, 2. Hiđro
hố hồn tồn limonen cho mentan; cho limonen cộng hợp với một phân tử
nước trong môi trường axit mạnh ở mạch nhánh thu được terpineol và khi
cộng hợp tiếp một phân tử nước nữa ta thu được terpin có thể làm thuốc ho.
Viết công thức cấu tạo của limonen, mentan, terpineol, terpin.


<b>Bài 4. Một loại etxăng có chứa 4 ankan với thành phần số mol như</b>
sau: heptan (10%), octan (50%), nonan (30%) và đecan (10%). Một xe máy
chạy 100 km tiêu thụ hết 1,5 kg etxăng nói trên. Tính xem khi chạy 100
km, chiếc xe máy đó đã tiêu thụ bao nhiêu lít oxi của khơng khí, thải ra bao
nhiêu lít khí CO2, thải ra khí quyển một lượng nhiệt bằng bao nhiêu?


Giả thiết năng lượng giải phóng khi đốt cháy nhiên liệu có 80%
chuyển thành cơ năng, cịn lại chuyển thành nhiệt toả ra mơi trường. Thể
tích khí đo ở 27,30<sub>C; 1 atm.</sub>


<b>Đáp án:</b>


<b>Bài 1. (2 điểm)</b>



- Độ sáng của ngọn lửa giảm dần theo thứ tự: axetilen, metan, hiđro.
(0,5 điểm)


- % C trong hiđro, metan, axetilen lần lượt là: 0%; 75%; 92,3%.
(0,5 điểm)
- % C trong nến, ancol etylic là: 85,22%; 52,77%. (0,5 điểm)


- Nến (paraphin) có ngọn lửa sáng hơn ancol etylic. (0,5 điểm)
<b>Bài 2. (2 điểm)</b>


- “Ga” dùng để đun nấu và nạp bật lửa là hỗn hợp butan và một phần
propan được nén thành chất lỏng trong bình thép. (1 điểm)


- “Ga” dùng làm nhiên liệu trong công nghiệp (xăng, dầu hoả…) là hỗn


hợp các ankan lỏng. (1 điểm)


<b>Bài 3. (2,5 điểm)</b>


2 3


C


CH CH


3


CH



0
Ni


2 <sub>t</sub>


2H


  


3


CH


CH3 CH3


(Mentan) (0,5 điểm)


3


2


CH
C


CH CH


2


2 3



CH
CH
C


CH CH


+ t , p0


  


2 3


C


CH CH


3


CH


(Limonen) (1 điểm)


2


CH


3


CH



0
H


2 <sub>t</sub>


H O 


  


3


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Bài 4. (3,5 điểm)</b>


1 mol etxăng có: 0,1 mol C7H16; 0,5 mol C8H18; 0,3 mol C9H20; 0,1 mol


C10H22. (0,5 điểm)


Đặt cơng thức phân tử trung bình của etxăng là C H<sub>n</sub> <sub>2n</sub>2




n 0,1 7 0,5 8 0,3 9 0,1 10 8, 4
M 14n 2 119,6 g / mol


        


   <sub> (0,5 điểm)</sub>


b) Số mol etxăng trong 1500 g etxăng:





1500


12,542 mol


119,6  <sub>(0,5 điểm)</sub>





 
<sub></sub> <sub></sub>   
 


n 2n 2 2 2 2


3n 1


C H O nCO n 1 H O


2 <sub>(0,5 điểm)</sub>


Để đốt cháy 1 mol etxăng cần số mol O2 là:




3 8, 4 1


13,1 mol


2


 


Số mol CO2 tạo thành khi đốt cháy 1 mol etxăng là 8,4 mol. Khi đốt cháy


1,5 kg etxăng cần số mol O2 tiêu thụ là: 12,542  13,1 = 164,3 (mol)


Thể tích O2 tiêu thụ tại T = 27,3 + 273 = 300,3K và 1atm là:
2


2
O
O


n R T <sub>164,3 0, 08205 300,3</sub>


V 4048,3


p 1


  <sub></sub> <sub></sub>


  


(0,5 điểm)
Số mol CO2 tạo thành: 12,542  8,4 = 105,35 (mol).


Thể tích CO2 thải ra:



CO2


105,35 0, 08205 300,3


V 2595,78


1


 


 


(lít) (0,5 điểm)
Nhiệt tạo thành khi đốt cháy 1,5 kg etxăng:


12,542  5337,8 = 66946,69 (kJ) (0,25 điểm)
Lượng nhiệt thải ra khí quyển:


0,2  66946,69 = 13389,34 (kJ) (0,25 điểm)
<b>3.5. Kết quả thực nghiệm </b>


<b>Bảng 3.2. Bảng điểm kiểm tra hoá học </b>


(TN: Thực nghiệm, ĐC: Đối chứng)


<b>Lớp</b> <b>Tổng </b>


<b>số bài</b>



<b>Số học sinh đạt điểm Xi</b>


<b>0</b> <b>1</b> <b>2</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>5</b> <b>6</b> <b>7</b> <b>8</b> <b>9</b> <b>10</b>


TN 168 0 0 0 4 12 24 38 42 28 14 6


3
CH
CH3 CH3
OH
0
H
2 <sub>t</sub>
H O

   
3
CH
CH3 CH3
OH
OH
(Terpin)


(0,5 điểm)


2 3
C
CH CH
0
H


2 <sub>t</sub>


H O 


  


CH3


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

ĐC 174 0 0 2 14 16 20 52 36 26 6 2
<b>Bảng 3.3. Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi</b> trở xuống


<b>Lớp</b> <b>Tổng </b>


<b>số bài</b>


<b>Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống (%)</b>


<b>0</b> <b>1</b> <b>2</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>5</b> <b>6</b> <b>7</b> <b>8</b> <b>9</b> <b>10</b>


TN 168 0 0 0 2,4 9,5 23,8 46,4 71,4 88,1 96,4 100
ĐC 174 0 0 1,1 9,2 18,4 29,9 59,8 80,5 95,4 98,9 100


<b>Hình 3.1. Đường luỹ tích điểm kiểm tra </b>


Qua q trình tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tơi nhận thấy:


- Học sinh thấy hứng thú hơn khi học môn hố học, đã kích thích sự tìm
tịi, tham khảo các tài liệu trong sách, trong báo chí, thư viện các phương tiện
phát thanh truyền hình, internet,… có liên quan đến ứng dụng hoá học trong sản
xuất và đời sống xã hội.



- Học sinh vận dụng tốt hơn kiến thức hoá học khi giải quyết các vấn đề
thực tiễn có liên quan đến hoá học. Học sinh thấy rõ hơn ý nghĩa, vai trị của
việc học mơn hố học.


Những kết quả tích cực đó đã góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của
việc dạy - học mơn hóa học trung học phổ thơng.


Từ kết quả xử lí số liệu thực nghiệm tơi nhận thấy:


- Điểm trung bình cộng của các lớp thực nghiệm luôn cao hơn các lớp đối
chứng.


- Đường luỹ tích của các lớp thực nghiệm ln nằm ở bên phải và phía
dưới đường luỹ tích của các lớp đối chứng nghĩa là các học sinh lớp thực
nghiệm có kết quả học tập cao hơn lớp đối chứng.


- Các kết quả trên đã khẳng định việc sử dụng hệ thống câu hỏi lí thuyết
và bài tập thực tiễn mơn hoá học phần hữu cơ vào dạy học là cần thiết và có tính
hiệu quả.


% học sinh đạt điểm X <sub>i</sub> trở xuống


0
20
40
60
80
100



1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


Điểm


TN


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>
<b>1. Kết luận</b>


Quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài: ““Xây dựng, lựa chọn và sử
<i><b>dụng bài tập hoá học thực tiễn phần đại cương hóa học hữu cơ và</b></i>
<i><b>hidrocacbon lớp 11” tuy gặp nhiều khó khăn về thời gian và tài liệu tham khảo</b></i>
nhưng đối chiếu với mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài, tôi đã đạt
được một số kết quả sau:


1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài, từ đó đề ra cách phân loại bài tập
thực tiễn và sử dụng bài tập thực tiễn trong quá trình dạy học.


2. Xây dựng và lựa chọn được hệ thống bài tập hoá học thực tiễn - các bài
tập và phần hướng dẫn giải:


- Đại cương về hoá học hữu cơ: 22 bài
- Hiđrocacbon: 33 bài


3. Bước đầu đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống bài tập hoá học thực
tiễn trong các kiểu bài lên lớp: Nghiên cứu tài liệu mới; kiểm tra đánh giá kiến
thức.


4. Giả thuyết khoa học của đề tài đã được khẳng định bởi kết quả thực
nghiệm sư phạm: Đề tài là cần thiết và có hiệu quả.



<b>2. Kiến nghị</b>


Qua quá trình nghiên cứu đề tài và thực nghiệm đề tài, tơi có một số đề nghị sau:
1. Cần đưa các bài tập thực tiễn vào các sách giáo khoa, sách bài tập, sách
tham khảo với số lượng nhiều hơn và có nội dung phong phú.


2. Cần tăng cường số lượng và chất lượng các bài tập thực tiễn trong quá
trình kiểm tra, đánh giá.


Với thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều, đề tài này
chắc chắn khơng tránh khỏi cịn nhiều điều khiếm khuyết. Tôi xin chân thành
mong đợi những lời nhận xét, góp ý, chỉ dẫn của các thầy cơ giáo để tơi bổ sung
và hồn thiện thêm cho đề tài cũng như cho cơng việc giảng dạy của mình.


Tơi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi không sao chép
của ai.


<i><b>Tam Đảo, ngày 01 tháng 04 năm 2015</b></i>
Người thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>MỤC LỤC</b>


Nội dung Trang


MỞ ĐẦU………...…1


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI……...………. 3


1.1. Bài tập hóa học thực tiễn ...……… ... 3



1.1.1. Khái niệm ………..……….3


1.1.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập thực tiễn……..……… 3


1.1.3. Phân loại bài tập hóa học thực tiễn ………..………...4


1.2. Một số nguyên tắc khi xây dựng tập hóa học thực tiễn………..…... 4


1.3. Quy trình xây dựng bài tập hóa học thực tiễn………..…………..4


Chương 2: XÂY DỰNG, LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC
THỰC TIỄN PHẦN ĐẠI CƯƠNG HÓA HỌC HỮU CƠ VÀ HIĐROCACBON
LỚP 11…..………... .5


2.1. Xây dựng, lựa chọn bài tập hóa học thực tiễn phần đại cương hóa học hữu
cơ và hiđrocacbon lớp 11………. 5


2.1.1. Hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần đại cương hóa học hữu cơ và
hiđrocacbon lớp 11 ………..……….5


2.1.1.1. Đại cương hóa học hữu cơ………..………..5


2.1.1.2. Hiđrocacbon……….8


2.1.2. Hướng dẫn giải và đáp án hóa học thực tiễn phần đại cương hóa học hữu
cơ và hiđrocacbon lớp 11 ……….…..12


2.1.2.1. Đại cương hóa học hữu cơ………..……12



2.1.2.2. Hiđrocacbon………..……… 14


2.2. Sử dụng bài tập hóa học thực tiễn trng dạy học hóa học ở trường phổ
thơng………19


Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM………22


3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm... ...22


3.2. Đối tượng thực nghiệm ...22


3.3. Nội dung thực nghiệm...22


3.4. Tiến hành thực nghiệm ...22


3.5. Kết quả thực nghiệm ...25


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...27


1. Kết luận ...27


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>1.</b> Luật Giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia - 2006.


<b>2.</b> Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên
(2012), Hóa học 11, Nhà xuất bản giáo dục.


<b>3.</b> Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền
(2012), Hóa học 11 – Nâng cao, Nhà xuất bản giáo dục.



<b>4.</b> Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Cao Thị Thặng
(2012), Bài tập hóa học 11 – Nâng cao, Nhà xuất bản giáo dục.


<b>5.</b> Nguyễn Xuân Trường, Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền
(2012), Bài tập hóa học 11, Nhà xuất bản giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Ý kiến của hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm</b>


</div>

<!--links-->

×