Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích sinh trưởng cho nhân giống bằng giâm cành cây chè vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

TRIỆU THỊ DUYẾN
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CHẤT KÍCH THÍCH SINH
TRƯỞNG CHO NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH CÂY CHÈ VÀNG
TẠI XÃ ĐƠNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Ngun - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

TRIỆU THỊ DUYẾN
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM CHẤT KÍCH THÍCH SINH
TRƯỞNG CHO NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH CÂY CHÈ VÀNG
TẠI XÃ ĐƠNG VIÊN HUYỆN CHỢ ĐỒN TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K 47 - TT

Khoa

: Nơng học

Khóa học


: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Đình Hà

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với tất cả các sinh
viên nói chung và sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố và hệ thống
hóa kiến thức đã học vào thực tế. Đồng thời giúp sinh viên có điều kiện làm
quen với công việc sản xuất, học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chun
mơn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học. Từ
đó tạo cho mình tác phong nhanh nhẹn, tính sáng tạo và say mê trong công
việc, trở thành người cán bộ khoa học thực thụ góp phần vào sự phát triển của
nền nông nghiệp nước nhà.
Xuất phát từ quan điểm trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Nơng học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích sinh trưởng cho nhân
giống bằng giâm cành cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn”. Để hồn thành được đề tài này tơi xin được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa nông học
và tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của
giảng viên hướng dẫn TS. Trần Đình Hà đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi
vượt qua những bỡ ngỡ, khó khăn trong suốt thời gian thực tập để hồn thành
nhiệm vụ của mình. Nhân dịp này tôi xin được cảm ơn chân thành, sâu sắc
nhất tới sự giúp đỡ to lớn của quý thầy cơ, gia đình và bạn bè cũng như chính

quyền địa phương nơi tôi nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian và trình độ cịn nhiều hạn chế nên bản chun đề
của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi kính mong các thầy cơ giáo
và các bạn đóng góp ý kiến để bản chun đề của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Triệu Thị Duyến


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam .............. 10
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát sơ bộ về tình hình khai thác và sử dùng cây Trà
Hoa Vàng tạ xã Đông Viên ............................................................. 32
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom
sống của cây Chè hoa vàng ............................................................. 36
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom
tái sinh chồi của cây Chè hoa vàng ................................................. 37
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến sinh
trưởng chồi sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng .................... 38
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến khả năng tái sinh
rễ sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng ................................... 39
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến tỷ lệ cây đạt tiêu
chuẩn xuất vườn sau 6 tháng giâm hom cây Chè hoa vàng ............. 41


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Trà túi lọc sản phẩm từ Chè hoa vàng .............................................. 6
Hình 2.2: Trà ơ long sản phẩm từ Chè hoa vàng .................................................. 6
Hình 2.3: Thuốc được điều chế từ Chè hoa vàng ............................................. 6
Hình 4.1: Đặc điểm hình thái lá của 2 lồi Chè hoa vàng tại Xã Đơng Viên
(hình ảnh do người dân địa phương cung cấp) ............................................... 33
Hình 4.2: Đặc điểm hình thái hoa của Chè hoa vàng tại Xã Đơng Viên (hình
ảnh do người dân địa phương cung cấp) ......................................................... 33
Hình 4.3: Luống giâm cành Chè hoa vàng tại vườn ươm hộ gia đình ơng
Nguyễn Tiến Khang xã Đơng Viên Tháng 8/2018 (hình ảnh do ơng Nguyễn
Tiến Khang cung cấp) ..................................................................................... 35


iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CT

: Công thức

Cv %

: Hệ số biến động

cs


: Cộng sự

đ/c

: Đối chứng

IBA

: Indol butyric acid

P

: Độ tin cây

TCXV

: Tiêu chuẩn xuất vườn

KTST

: Kích thích sinh trưởng


v
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Giá trị sử dụng của cây Chè hoa vàng ....................................................... 4
2.1.1. Sử dụng làm dược liệu ............................................................................ 4
2.1.2. Dùng làm cây cảnh .................................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 7
2.2.1. Nguốc gốc, phân loại Chè hoa vàng ....................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm hình thái và phân bố chi Camellia L....................................... 8
2.2.3. Đặc điểm phân bố chi Camellia L. .......................................................... 8
2.3. Ảnh hưởng của môi trường sống đến quá trình giâm hom ...................... 11
2.3.1. Các nhân tố ngoại sinh .......................................................................... 11
2.3.2. Nhân tố nội sinh .................................................................................... 14
2.4. Cơ sở khoa học của nhân giống vơ tính ................................................... 17
2.4.1. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể ........................................................... 18
2.4.2. Sự hình thành rễ bất định ...................................................................... 19
2.5. Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng trên thế giới và Việt Nam ....... 19
2.5.1.Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng trên thế giới ........................... 19


vi
2.5.2. Tình hình nghiên cứu cây Chè hoa vàng ở Việt Nam ........................... 22
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 27
3.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
4.1. Tình hình khai thác và nhân giống Chè hoa vàng tại xã Đơng Viên ....... 32
4.1.1. Tình hình khai thác Chè hoa vàng ........................................................ 32
4.1.2. Tình hình nhân giống cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên .................. 34
4.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom sống .. 35
4.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến tỷ lệ hom tái
sinh chồi của hom giâm................................................................................... 37
4.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến khả năng sinh
trưởng chồi của hom giâm .............................................................................. 38
4.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng đến khả tái sinh rễ
của hom giâm .................................................................................................. 39
4.6. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích ra rễ đến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn
xuất vườn ......................................................................................................... 40
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè hoa vàng hay cịn gọi là Kim hoa trà có tên khoa học là: Camellia
spp.) là một loài thực vật hạt kín trong họ Theaceae. Nó được tìm thấy ở
Trung Quốc (Tây Nam tỉnh Quảng Tây) và Việt Nam (tỉnh Quảng Ninh),
Vĩnh Phúc (Tam Đảo) (Trình Kim Thủy và cộng sự ,1994) [16].
Cây Chè hoa vàng trước đây chủ yếu dùng làm cảnh vì sắc màu vàng
đượm, lung linh của Chè hoa vàng khiến người chơi cảnh bị mê hoặc. Nhưng

hiện nay, qua các quá trình nghiên cứu và sử dụng, ta đã biết Chè hoa vàng
không những chỉ để chơi cảnh mà còn dùng làm trà uống hàng ngày rất ngon
và bổ dưỡng.
Ngày nay với khoa học hiện đại, Chè hoa vàng trở nên quý giá hơn bao
giờ hết bởi cơng dụng và những lợi ích của Chè hoa vàng mang lại. Những
hợp chất trong Chè hoa vàng nhiều và quý. Người ta tìm thấy chè chứa hơn
400 hoạt chất và trong đó quý giá là các saponin Tea polyphenon và các
nguyên tố như Selenium (Se), Germannium (Ge), Kalium (K) Kẽm (Zn),
Molypden (Mo), Vanadium (V), Mangan (Mn) và các vitamin B1, B2, C.
Chè hoa vàng được giới y học nghiên cứu rất nhiều và đã được ứng dụng
trên nhiều quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam ....[2].
Chè hoa vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở miền Bắc nước
ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về Chè hoa vàng
không đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 lồi khác nhau
(Trần Ninh, 2002) [13]. Trong đó Vườn Quốc gia Tam Đảo có 8 lồi. Tuy
nhiên, trong những năm qua, tư thương đã thu gom từ rừng tự nhiên rất nhiều
hoa chè để buôn bán, với giá khoảng trên 1.500.000/1kg hoa tươi, thậm chí
thu mua cả cây tươi với giá 20.000đ/kg… Sau đó sẽ được xuất khẩu sang


2
Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Cùng một số nguyên nhân khác làm cho
Chè hoa vàng đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên.
Tại Bắc Kạn, cây Chè hoa vàng có ở các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Pác
Nặm, Chợ Mới... Do có giá trị dược lý và kinh tế cao, trong thời gian qua
người dân địa phương đã phát hiện và khai thác Chè hoa vàng trong tự nhiên
để bán cho các tư thương với giá khoảng 0,5 triệu đồng/kg nụ hoa tươi, thậm
chí thu mua cả cây tươi với giá khoảng 7.000 – 10.000 đ/kg. Do vậy nguồn
vật liệu này ngày càng có nguy có cạn kiệt, cần có biện pháp bảo tồn và khai
thác hợp lý.

Vì thế việc nghiên cứu các biện pháp nhân giống, chăm sóc để bảo tồn
và phát triển các lồi Chè hoa vàng này là một việc làm cần thiết. Tuy nhiên
cho tới nay những nghiên cứu về các loài Chè hoa vàng cịn rất hạn chế. Để
góp phần cho cơng tác bảo tồn phát triển loại cây Chè hoa vàng và ngăn chặn
các tổn thất đa dạng sinh học. Đồng thời tạo hướng sản xuất hàng hóa loại
cây này phục vụ nhu cầu sử dụng cây cảnh, cây dược liệu, tăng thu nhập cho
người dân địa phương.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, để có cơ sở khoa học và thực tiễn phát
triển, nâng cao hiệu quả khai thác cây Chè hoa vàng thành sản phẩm hàng hóa
có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của tỉnh Bắc Kạn, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu sử dụng chế phẩm chất kích thích sinh trưởng cho nhân
giống bằng giâm cành cây Chè hoa vàng tại xã Đông Viên, huyện Chợ đồn,
tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu, xác định chế phẩm chất kích thích sinh trưởng phù hợp áp
dụng trong quá trình nhân giống bằng hom cây Chè hoa vàng tại xã Đông
Viên huyện Chợ Đồn góp phần xây dựng hướng dẫn kỹ thuật nhân giống cây
Chè hoa vàng tại địa phương.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học của
một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống Chè hoa vàng.
- Kết quả nhiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu Chè
hoa vàng nói chung và Chè hoa vàng nói riêng.


4
Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giá trị sử dụng của cây Chè hoa vàng
2.1.1. Sử dụng làm dược liệu
Chè hoa vàng có tên khoa học là Camellia chrysantha, là lồi thực vật
hạt kín trong họ Chè Theaceae, có giá trị dược liệu rất quý. Ở Trung Quốc,
Chè hoa vàng (hay còn gọi là kim hoa trà) được nhiều nhà nghiên cứu hợp
chất tự nhiên của Trung Quốc phát hiện có chứa hơn 400 loại nguyên tố hóa
học khác nhau, rất có lợi cho sức khỏe con người (Rosmann J.C., 2000) [16].
Hiện nay, công ty Phú Tân (tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc) đã chế biến
thành công chè túi lọc từ Chè hoa vàng, tinh chè và dịch Chè hoa vàng thành
loại nước uống bổ dưỡng cao cấp đưa ra thị trường thế giới, đặc biệt sản phẩm
Golden Camellia có giá tới 4.67 triệu đồng/chai. Đây là hướng sử dụng Chè
hoa vàng đặc biệt hữu hiệu và có lợi đối với sức khỏe con người.
Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, trong
một cơng trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Chè hoa vàng “có những
công dụng y học vô giá”. Theo chuyên gia này, sử dụng sản phẩm từ Chè hoa
vàng có thể làm giảm triệu chứng xơ vữa động mạch do máu nhiễm mỡ sau
khoảng 20 ngày. Chè hoa vàng còn rất tốt cho bệnh cao huyết áp vì khả năng
làm giảm và điều hịa huyết áp của nó. Sử dụng Chè hoa vàng có thể chữa
được rất nhiều bệnh như táo bón, hạ đường huyết đối với người bị tiểu đường.
Bên cạnh đó, một số bệnh về đường hơ hấp, bài tiết (chứng tiểu khó và vàng),
khí thũng hay co thắt dạ con ở phụ nữ đều có thể sử dụng thức uống này như
một phương pháp chữa trị đơn giản lại sớm mang lại kết quả (Rosmann J.C.,
2000) [23].
Tiến sĩ John Welsburger - thành viên cao cấp của Tổ chức Sức khỏe Hoa
Kỳ phát biểu: “Dường như những thành phần chứa trong Chè có khả năng


5
làm giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính như đột quỵ, trụy tim và ung thư”.

Theo một số nghiên cứu ở Hà Lan, những người uống 4 - 5 tách Chè đen hàng
ngày giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những người chỉ dùng 2 tách hoặc ít
hơn. Đó chính là do chất flavonoid có trong chè đen đã ngăn ngừa sự vón cục
nguy hiểm của tiểu huyết cầu trong máu - nguyên nhân dẫn đến hầu hết các
chứng đột quỵ và các cơn đau tim. Loại chè đen nhắc đến trên đây là một
dạng Chè được chế biến từ Chè hoa vàng (Rosmann J.C., 2000) [23].
Y học cổ truyền Trung Quốc đã tổng kết 9 tác dụng chính của lá Chè hoa
vàng: (1) Trong lá trà có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong
huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (choles - terol xấu) và
tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt). (2) Nước sắc lá trà có tác
dụng hạ huyết áp rõ ràng và được duy trì trong thời gian tương đối dài. (3)
Nước sắc lá trà có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành
huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu. (4) Phòng ngừa ung thư và ức chế sự
phát triển của các khối u khác. (5) Hưng phấn thần kinh. (6) Lợi tiểu mạnh.
(7) Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu. (8) Ức chế và
tiêu diệt vi khuẩn. (9) Lá trà có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thường của tuyến giáp (Ninh Tr.; Hakoda N., 1998) [21].
Từ nhiều năm nay, người cao tuổi ở các xã trong huyện Quế Phong biết về
cây Chè hoa vàng dùng để nấu nước uống như Chè xanh. Đây là loài cây mọc
tự nhiên trong rừng. Người dân dùng Chè hoa vàng nấu lấy nước uống, người
ốm yếu đau nhức cơ thể trở nên khỏe mạnh, hoạt bát còn người khỏe mạnh ăn
được nhiều cơm, đêm ngủ ngon giấc. Lá của Chè hoa vàng còn được dùng như
một loại thức ăn được nấu với măng làm canh dùng cho người mới ốm dậy,
người suy nhược sức khỏe. Ngoài ra, khi bị các vết thương lở loét, người dân
địa phương còn lấy hoa và lá của Chè hoa vàng giã nhỏ đắp lên vết thương,
mỗi ngày thay 2 - 3 lần thì sau 2 - 3 ngày, vết thương sẽ khô và liền da
(Rosmann J.C., 2000) [23].


6

Một nghiên cứu khác về công dụng trà cho thấy dùng trà mang lại hiệu
quả gần 90% trong việc ngăn ngừa chứng sạm da - một trong những nguyên
nhân dẫn đến ung thư da. Gần đây, các nhà khoa học Nhật Bản vừa phát hiện
hoạt chất epigallocatechin gallat (EGCG) trong Chè hoa vàng có tác dụng
ngăn HIV bám vào tế bào miễn dịch khoẻ mạnh. Khám phá mới có thể đưa
tới những phương pháp mới chống lại căn bệnh nguy hiểm này (Rosmann
J.C., 2000) [23].
Trong quá trình điều tra khảo sát về cây Chè hoa vàng, đồn chúng tơi
tìm hiểu, tiếp xúc với một vài thầy lang trong vùng, được biết Chè hoa vàng là
vị thuốc nam hết sức có hiệu quả. Ngồi tác dụng của hoa thì lá của Chè hoa
vàng cịn có tác dụng chống mệt mỏi, giúp tinh thần tỉnh táo, tăng cường chức
năng tiêu hóa, lợi tiểu, giải độc rất tốt. Đây là vốn quý cần phát huy, nhất là
trong điều trị dự phòng ở cơ sở.

Hình 2.1: Trà túi lọc sản
phẩm từ Chè hoa vàng

Hình 2.2: Trà ơ long sản
phẩm từ Chè hoa vàng

Hình 2.3: Thuốc được
điều chế từ Chè hoa vàng

2.1.2. Dùng làm cây cảnh
Giá trị lớn nhất và dễ nhận thấy nhất của các loài thuộc chi Camellia là
làm cây cảnh. Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều lồi thuộc chi
Camellia có hoa đẹp với đủ các màu sắc khác nhau như trắng, đỏ, vàng và
nhiều màu sắc độc đáo, lạ mắt được tạo ra do lai tạo đã thu hút sự quan tâm
của những nhà chơi cây cảnh. Trong số đó, các lồi Chè hoa vàng rất hiếm chỉ
gặp ở Việt Nam và Trung Quốc.



7
Cũng như nhiều loài khác trong chi Camellia, giá trị đầu tiên dễ nhận thấy
nhất của Chè hoa vàng là làm cảnh. Màu vàng của Chè hoa vàng rất đặc trưng,
khó có thể tạo được bằng phương pháp lai tạo, nên càng thu hút được nhiều sự
quan tâm của các lai tạo trên thế giới. Chỉ riêng Camellia nitidissima, các nhà
cây giống đã phải nỗ lực trong suốt 20 năm để khắc phục sự bất thụ lai trà này
với Camellia flava của Việt Nam là loài rất dễ lai tạo và đã tạo được nhiều loài
lai giữa loài này với các loài chè lai mới được bổ sung vào bộ sưu tập các loài
chè làm cảnh của toàn thế giới (Ngô Quang Đê, 1996) [4].
Nghiên cứu của tác giả Ngô Quang Đê bằng phương pháp điều tra theo
tuyến đã điều tra phát hiện khu vực phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái của
một số loài Chè hoa vàng tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Tây (nay là Hà Nội)
đã cho thấy ở Vườn Quốc gia Ba Vì có hai lồi Camellia có triển vọng thuần
hóa làm cây cảnh. Phần lớn những loài này đều phân bố ở độ cao trên 600m,
nơi có tầng đất dày, xốp ẩm, hơi chua dưới tán rừng, là các loài sinh trưởng
chậm, chịu bóng nhạy cảm với điều kiện ngoại cảnh nên cần có kỹ thuật tốt.
Hơn nữa, tác giả Ngơ Quang Đê đã di thực thuần hóa thành cơng 2 lồi: Chè
hoa thơm Ba Vì (Camellia vietnamensis) và Chè hoa vàng Ba Vì (Camellia
tonkinensis (Pitard) Cohen Stuart) tại vườn chè ở Xuân Mai - Chương Mỹ Hà Nội, hiện 2 loài này sinh trưởng phát triển tốt đồng thời cho hoa đẹp vào
dịp xn về (Ngơ Quang Đê, 1996) [4].
Ngồi ra, các nghiên cứu của nước ngoài cũng chỉ ra rằng, Chè hoa cịn
có khả năng hấp thu CO2, H2S, Cl, HF và các thể khí độc hại khác, có tác
dụng bảo vệ mơi trường mạnh, làm sạch khơng khí. Một công viên Chè hoa
vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh - Trung Quốc để phục vụ người dân
thăm quan và là nơi bảo vệ nguồn gen cho các nhà khoa học nghiên cứu.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Nguốc gốc, phân loại Chè hoa vàng
Chè hoa vàng có tên khoa học là Camellia L. tên Việt Nam gọi là Trà hoa

vàng (Trà mi), thuộc Họ Theaceae (Họ chè), Chi Camellia L. (Chi chè).


8
Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan, vị trí phân loại của
chi Camellia L. có thể được tóm tắt như sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta).
Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Sổ (Dilleniidae)
Bộ: Chè (Theales)
Họ: Chè (Theaceae)
2.2.2. Đặc điểm hình thái và phân bố chi Camellia L
Cây bụi hoặc cây nhỏ, thường xanh, cành nhẵn hay có lơng. Lá thường có
cuống, đơn, mọc so le, khơng có lá kèm; chóp lá nhọn, có đầu nhọn hoặc kéo
dài thành đi; gốc lá hình nêm hẹp, nêm rộng, trịn hay hình tim; mép có răng
cưa nhọn hoặc tù. Hoa đều, lưỡng tính, kích thước lớn hoặc nhỏ, mọc đơn độc
ở nách lá hoặc đầu cành. Hoa màu đỏ, trắng hoặc vàng. Cuống hoa ngắn hoặc
gần như khơng có cuống. Lá bắc 2 - 10, mọc xoắn trên cuống hoa. Cánh hoa 4 19, hợp một phần ở gốc cùng với vịng nhị ngồi. Nhị nhiều, dính với nhau ở
phía gốc, vịng nhị phía trong rời nhau, chỉ nhị dài. Bầu trên, 1 - 5 ơ, vịi nhụy 1
- 5, dạng sợi, rời hoặc dính nhau; bầu và vịi nhụy nhẵn hay phủ lơng mịn. Quả
nang, hình cầu dẹt hoặc hình trứng, khi khô chẻ ô từ trên xuống thành 3, 4 hay
5 mảnh; có trụ haykhơng; vỏ quả dày hay mỏng, hóa gỗ. Hạt 1 đến nhiều hạt
trong mỗi ơ, hình cầu, nửa cầu hay hình nêm, vỏ hạt màu nâu, nâu hạt giẻ nhạt
hoặc nâu hồng, phủ lông hay nhẵn [9], [6], [7], [2].
2.2.3. Đặc điểm phân bố chi Camellia L.
* Trên thế giới
Chi Camellia L. có khoảng 280 loài, phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và á nhiệt
đới, có nguồn gốc ở khu vực miền Đơng và miền Nam châu Á, từ phía Đơng
dãy Himalaya tới Nhật Bản và Indonesia.

- Châu Á: Ấn độ, Bangladesh, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Iran,
Malaysia, Myanmar, Nepal, Nhật Bản, Sri-lanka, Trung Quốc, Việt Nam.


9
- Châu Phi: Burundi, Ethiopia, Kenya, Maritius, Nam Phi, Uganda.
- Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Ecuador, Peru.
- Châu Đại Dương: Australia, New-Zeland.
- Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Liên xô (cũ)
Ở Trung Quốc, các loài Camellia đã được quan tâm bảo tồn và phát triển
từ khá sớm. Đến nay có nhiều trung tâm bảo tồn và nghiên cứu phát triển Chè,
trong đó có Chè hoa vàng. Vườn ngân hàng gen Camellia ở Nam Ninh là nơi
lưu giữ bộ sưu tập lớn nhất Chè hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) trên
thế giới. Lưu giữ hơn 20 loài Camellia và 15 thứ trà hoa vàng (Camellia
chrysantha) nhằm bảo tồn, nghiên cứu, lai tạo giống và nghiên cứu về trồng
trọt. Có 3.000 cá thể được lưu giữ, từ đó tạo ra 7.000 dịng lai từ cây bố mẹ là
Chè hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) và các loài khác trong chi
Camellia L.. Có 6 lồi trong bộ sưu tập được thu từ Việt Nam, gồm: C.
chrysantha.M.Sealy, C. ptilosperma S. Ye Liang & Q. T. Chen, C. tunghinensis
H.T. Chang, C. murauchii Ninh & Hakoda, C. impressinervis Hung T. Chang
& S. Ye Liang và C. amplexicaulis (Pitard) Cohen-Stuart. Ngồi ra, cịn nhiều
vườn khác lưu giữ các loài và giống Camellia, bao gồm: Guilin Botanic
Garden Yanshan - Quảng Tây (20 loài); The Jinhua International Camellia
Species Garden - Chiết Giang (25 loài); The Fangcheng Golden Camellia
Nature Reserve and Gene Bank - Quảng Tây (28 loài và giống Trà hoa vàng);
Kunming Institute of Botany - Vân Nam (25 lồi, trong đó có 8 lồi từ Việt Nam),
bao gồm: C. crassiphylla Ninh & Hakoda;
C. cucphuongensis Ninh &Rosmann; C. hakodae.M.Sealy;
C. rosmannii Ninh; C. vidalii J. C.Rosmann; C. dongnaiensis Orel; C.
luteocerata Orel; C. inusitata Orel, Curry & Luu (Trần Ninh và Hakoda

Naotoshi, 2010) [6].
*Ở Việt Nam
Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa dạng
sinh học của các loài Chè hoa vàng được tìm thấy ở một số khu vực như Tam


10
Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương… Đến
nay đã xác định có 58 lồi Camellia L., thuộc các nhóm: Trà, Hải đường, Trà
mi, Sở (Trà dầu), trong đó có 27 lồi Camellia L. có hoa màu vàng (Trần
Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010) [12].
Bảng 1.1. Danh mục các lồi Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam
TT
Tên Khoa
1. Camellia aurea Hunghọc
T. Chang

Tên Việt Nam
Trà hoa vàng kim

Phân bố
VN

2. Camellia crassiphylla Ninh & Hakoda

Trà hoa vàng lá dày

VN

3. Camellia cucphuongensis Ninh & Rosmann


VN

4. Camellia dalatensis Luong, Tran & Hakoda

Trà hoa vàng Cúc
Phương
Trà hoa vàng Đà Lạt

5. Camellia dilinhensis Ninh & V.D.Luong

Trà hoa vàng Di Linh

VN

6. Camellia dormoyana (Pierre) Sealy

Trà hoa vàng Đo môi

VN

7. Camellia euphlebia .M.Sealy

Trà hoa vàng Tiên Yên

8. Camellia flava (Pit.) Sealy

Trà hoa vàng nhạt

9. Camellia chrysantha (Hu) Tuyama


Trà hoa vàng

VN, TQ

10. Camellia gilbertii (A. Chev. ex Gagnep.) Sealy

Trà hoa Gilbert

VN, TQ

11. Camellia hakodae .M.Sealy

Trà hoa vàng Hako

VN

12. Camellia hamyenensis .M.Sealy

Trà hoa vàng Hàm Yên

VN

13. Camellia hirsute

Trà hoa vàng nhiều lông

VN

14. Camellia huulungensis Rosmann & Ninh


Trà hoa vàng Hữu Lũng

VN

VN

VN, TQ
VN

15. Camellia impressinervis Hung T. Chang & S. YeTrà hoa vàng gân lõm
16. Liang
Camellia kirinoi Ninh
Trà hoa vàng Kiri

VN, TQ

17. Camellia limonia C.F.Liang & S.L.Mo

Trà hoa vàng da cam

VN, TQ

18. Camellia murauchii Ninh & Hakoda

Trà hoa vàng Murô

19. Camellia megasepala Hung T.Chang & TrinTrà hoa vàng Ba Bể
20. Ninh
Camellia petelotii (Merr.) Sealy

Trà hoa vàng Petelot

VN
VN
VN, TQ
VN

21. Camellia phanii Hakoda et Ninh

Trà hoa vàng Phan

VN

22. Camellia quephongensis Hakoda et Ninh

Trà hoa vàng Quế Phong

VN

23. Camellia rosmannii Ninh

Trà hoa vàng Yên Tử

VN

24. Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda

Trà hoa vàng Tam đảo

VN


25. Camellia thanxaensis

Trà hoa vàng Thần Sa

VN

26. Camellia tonkinensis (Pit.) Cohen-Stuart

Trà hoa vàng Bắc bộ

VN

27. Camellia tienii Ninh

Hải đường hoa vàng

VN


11
2.3. Ảnh hưởng của mơi trường sống đến q trình giâm hom
Nhóm nhân tố ngoại sinh: Gồm các loại chất kích thích ra rễ và các nhân
tố ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ, thời vụ giâm hom,…
Nhóm nhân tố nội sinh: Gồm những đặc điểm di truyền của lồi, của xuất xứ
và của cá thể, vai trị của tuổi cây, tuổi cành, vị trí cành...
2.3.1. Các nhân tố ngoại sinh
Khả năng ra rễ của hom giâm chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại
sinh như điều kiện sinh sống của cây mẹ và các nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình giâm hom như mùa vụ, nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ và giá thể giâm

hom,…
- Thời vụ giâm hom
Thời vụ là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả
năng ra rễ của hom giâm. Một số lồi cây có thể giâm quanh năm, song nhiều
lồi có thời vụ giâm hom rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterov (1967) thì
mùa mưa tỷ lệ ra rễ của hom giâm cao hơn so với các mùa khác, kết quả giâm
hom tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu tố như diễn biến khí hậu thời tiết
trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái sinh lý của cành (Akula, A.,
C. Akula & M. Bateson, 2000) [19].
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân – hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với lồi cây gỗ mềm nửa cứng
khơng rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.


12
- Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hơ hấp và q trình vận
chuyển chất. Vì thế nhiệt độ khơng khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ
phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các lồi cây nhiệt đới thường có u
cầu cao hơn các lồi cây ơn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hơp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 –
7oC cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 – 30oC và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến q trình hơ hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10 –

20oC cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 – 40oC và nhiệt độ tối cao 45 50oC cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dịng vận chuyển chất và làm giảm hơ hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển, nhiệt độ q cao làm
cho q trình thốt hơi nước ở lá diễn ra mạnh dẫn đến mất nước gây ra héo,
nhiệt độ tối ưu 25 – 30oC.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm: Ở nhiệt
độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩm và không ra rễ, ở nhiệt độ quá cao
tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 – 33oC và
nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 – 30oC. Nhiệt độ trên 35oC làm tăng tỷ lệ héo
của cành giâm hom. Nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom nên cao hơn
nhiệt độ giá thể là 2 – 3oC.
- Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trị quan trọng trong q trình sống của cây vì đó là
nhân tố cần thiết cho q trình quang hợp và cho quá trình ra rễ của hom giâm
và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp


13
tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh
sáng có tác dụng kích thích dịng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở
ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm khơng có lá thì q trình quang hợp khơng diễn ra
do đó khơng thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các lồi cây khơng thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích
hợp cho từng lồi cây khác nhau với độ tàn che khác nhau. Trên thực tế ảnh

hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể
Độ ẩm khơng khí và độ ảm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong
giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hơ hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa
các chất cần đến nước. Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động
của men thủy phân tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Khi giâ hom
mỗi lồi cây đều cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom khoảng
15 – 20% thì cây hồn toàn mất khả năng ra rễ. Đối với nhiều loài cây, độ ẩm
thích hợp cho giâm hom là 50 – 70%. Nếu tăng lên 10% thì hầu hết các hom
giâm giảm khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo lồi, théo mức độ hóa gỗ của
hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, gíup làm tăng
độ ẩm, giảm nhiệt độ khơng khí và giảm sự thốt hơi nước ở lá.Vào từng thời
điểm mà mức độ phun khác nhau. Trong mùa nóng thời gian phun sương và
thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.


14
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chọn vật
liệu làm giá thể có khả năng thơng thống tốt, thốt nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
- Các chất kích thích sinh trưởng
Romixarop (1964) đã tìm hiểu ảnh hưởng của các chất kích thích ra rễ ở
130 lồi cây, trong đó tác giả cho thấy thuốc kích thích đã làm tăng hiệu quả
ra rễ lên 1,5 đến 3 lần ở 27 lồi, 23 lồi cho kết quả trung bình, 72 lồi khơng
có hiệu quả và 8 lồi kém hơn cả đối chứng. Điều đó chứng tỏ khơng phải
thuốc kích thích là phương sách quy nhất để tăng tỉ lệ ra rễ của các loài cây

rừng. Đối với từng loài cây, cần xác định rõ loại thuốc, nồng độ và thời gian
xử lý thích hợp nhất. Trạng thái hom khác nhau (hom hoá gỗ yếu, hom nửa
hoá gỗ hay hom đã hoá gỗ) cũng yêu cầu nồng độ và thời gian xử lý thuốc
khác nhau và điều này cần được quan tâm khi có kế hoạch xử lý một số lượng
lớn hom cành cho sản xuất (Nakamura, Y., 1991) [22].
- Giá thể hay mơi trường giâm hom
Giá thể cũng góp phần vào thành công của giâm hom. Các loại giá
thể giâm hom thường dùng là mùn cưa để mục, xơ dừa băm nhỏ, đất tầng B,
cát tinh …giá thể giâm hom tốt phải duy trì được ẩm độ trong thời gian dài và
không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời phải sạch, không
bị nhiễm nấm và không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6,0 - 7,0.
- Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành như điều kiện chiếu sáng, độ
ẩm khơng khí, độ ẩm đất có ảnh hưởng khá rõ đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm,
nhất là hom lấy từ những cây non.
2.3.2. Nhân tố nội sinh
- Tuổi cây mẹ lấy cành
Khả năng ra rễ của hom giâm khơng những do tính di truyền quy định
mà còn phụ thuộc rất lớn về tuổi cây mẹ lấy cành. Thông thường cây chưa ra


15
hoa kết quả dễ nhân giống bằng hom hơn khi đã cho quả, những cây mẹ còn
trẻ, sức sống mạnh mẽ, có năng lực phân sinh mạnh nên hom ra rễ tốt hơn.
Cây càng già khả năng ra rễ của hom càng yếu. Thậm chí ở một số lồi cây
khả năng ra rễ chỉ tồn tại ở những cây 1 - 2 tuổi (Nakamura, Y., 1991 ) [22].
- Vị trí cành và tuổi cành lấy hom
Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thơng
thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra
rễ hơn cành cấp 2, 3 …

- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thơng thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Kích thước hom
Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.
Tùy từng loại cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Sự tồn tại của lá trên hom
Lá là cơ quan quang hợp tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng
thời cũng là cơ quan thoát hơi nước để khuyếch tán các chất kích thích ra rễ
đến các bộ phận của hom. Lá còn là cơ quan điều tiết các chất điều hoà sinh
trưởng ở hom giâm, vì thế khi giâm hom phải để lại một diện tích lá cần thiết,
song diện tích lá quá lớn, q trình thốt hơi nước mạnh sẽ làm cho hom bị
héo và có thể chết trước khi ra rễ. Do vậy hom phải có 1 - 2 lá, và phải cắt bớt
một phần (chỉ để lại 1/3 - 1/2) diện tích lá (Nakamura, Y., 1991) [22].
- Đặc điểm di truyền lồi
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả các lồi đều có khả
năng ra rễ như nhau, tuỳ theo đặc điểm di truyền các loài cây khác nhau có tỉ


16
lệ ra rễ khác nhau đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các lồi cây gỗ thành các
nhóm chính sau:
+ Nhóm các lồi cây tương đối khó ra rễ gồm 26 lồi trong đó có các
chi Morus sp, Ficus sp, Populus sp …
+ Nhóm các lồi cây có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 lồi trong đó
có các chi Eucaluptus sp, Quercus sp …
+ Nhóm các lồi cây dễ ra rễ gồm có 29 lồi như một số loài thuộc các

chi Malus sp., Prunus sp., Pyrus sp. … thuộc họ Rosaceae, và một số chi khác
như Aesculus ps, Bauhinia sp …
Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ mang ý nghĩa tương đối vì có một số
lồi ở nhóm 1, hoặc nhóm 2 vẫn dễ ra rễ như Gạo, Liễu sam, Vân sam … do
vậy theo khả năng giâm hom có thể chia thực vật thành 2 nhóm chính là:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành gồm các loài thuộc họ Dâu
tằm (Moraceae) như Dâu tằm, Sung… và họ Liễu (Salicaseae) như Sắn,
Mía… đối với nhóm này khi giâm hom khơng cần phải xử lý thuốc hom vẫn
ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom giâm bị
hạn chế ở mức độ khác nhau. Những loài cây dễ ra rễ như Sở đến 35 tuổi vẫn
có khả năng ra rễ 70 - 90%. Những loài cây khó ra rễ như Mỡ (Manglietia
glauca) 5 tuổi vẫn chỉ ra rễ 14% , với nhóm này muốn có tỉ lệ ra rễ cao phải
dùng cây non và xử lý các chất kích thích ra rễ thích hợp (Akula, A., C. Akula
& M. Bateson, 2000) [19].
- Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có
khả năng ra rễ khác nhau. Nghiên cứu cho Bạch đàn trắng Caman
(E.Camaldulensis) 4 tháng tuổi đã thấy rằng trong lúc xuất xứ Katherine có tỉ
lệ ra rễ 95% thì xuất xứ Gilbert River có tỉ lệ ra rễ 50%, cịn xuất xứ Nghĩa
Bình chỉ ra rễ được 35% (Akula, A., C. Akula & M. Bateson, 2000) [19].


17
- Các chất điều hồ sinh trưởng
Các chất điều hịa sinh trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm
tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một
số chất kích thích sinh trưởng như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong các
chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong
quá trình ra rễ của cây hom. Xong nhiều chất tác động cùng Auxin cùng tồn

tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến q trình ra
rễ của chúng, trong đó quan trọng nhất là : Rhizocalin,đồng nhân tố ra rễ và
các chất kích thích, kìm hãm ra rễ (Turesskaia, 2005) [25].
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong q
trình hình thành rễ nhiều lồi cây.
Một số nhóm chất điều hịa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA
(a.Naphthalene acctic acid), IBA (Indol-3acctic acid), IBA (Indol butyric
acid), IPA (Indol-3yl-Acctonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm
Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3

(Giberellin acid), GA8

(Giberellin-Lịc Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác nhóm chất có
khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy q trình già hóa như ABA
(Abscisic acid), Ethophone (2-chlororthyl), Phosphoric acid, các phenol,
retedant…
2.4. Cơ sở khoa học của nhân giống vơ tính
Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để
cung cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho bước cải
thiện giống theo các phương thức sinh sản thích hợp
Nhân giống bằng hom là một trong những phương pháp nhân giống sinh
dưỡng. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành, hoặc đoạn rẽ
để tạo nên cây mới gọi là hom, cây hom có đặc tính di truyền của cây mẹ.
Nhân giống vơ tính là một phần của cơ quan dinh dưỡng (như rễ, thân,
lá dùng phương pháp nuôi nhân tạo để mọc cây mới. Đặc điểm chủ yếu của
nhân giống vơ tính là chúng có thể giữ được đặc tính của bố mẹ, có thể ra hoa


×