Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Bài soạn Vợ Nhặt _ Chuẩn KTKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.91 KB, 5 trang )

TRƯỜNG THPT SỐ 2 PHÙ MỸ Giáo án ngữ văn 12 – chương trình cơ bản
Tiết:61-62 - Đọc văn
Ngày soạn: 5/1/2011 VỢ NHẶT
( Kim Lân )
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức : Giúp học sinh hiểu được:
- Tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khát khao hạnh phúc
gia đình, niềm tinh yêu vào cuộc sống, tình thương yêu đùm bọc giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ
vực của cái chết.
- Xây dựng tình huuống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân
vật đặc sắc..
2. Kỹ năng:
- Củng cố, nâng cao các kĩ năng đọc – hiểu truyện hiện đại.
- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ:
Giáo dục HS tinh thần dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu thương, trân trọng số phận con người ; lòng nhân
ái, đùm bọc, yêu thương, chia sẻ cùng đồng bào mình trong cơn hoạn nạn; đồng thời cũng biết căm thù bọn thực
dân – Phát xít, bọn phong kiến bạo tàn đã gây ra bao đau khổ, bất hạnh cho nhân dân.
II/ CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS :
1.Chuẩn bị của GV:
Đọc SGK, SGV và tham khảo thêm tài liệu viết về “Vợ nhặt” .
2.Chuẩn bị của HS:
Đọc kỹ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài; Tìm đọc toàn văn truyện ngắn “Vợ
nhặt”của Tô Hoài.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức: ( 1’)
2. Kiểm tra bài cũ : Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. (3’)
3. Bài mới : (1’)Có thể nói nạn đói năm Ất Dậu 1945 là một bằng chứng hùng hồn cho tội ác của bọn Phát
xít - Thực dân – Phong kiến ở Việt Nam trong thời kỳ khủng khiếp nhất của dân tộc ta, thời kỳ trước
CM/8 . Sự thật bi thảm này đã từng được miêu tả trong những trang viết của Văn Cao ( trong Chiếc xe xác
qua phường Dạ lạc) , của Nguyên Hồng (trong Địa ngục), của Tô Hoài (trong Mười năm)…Nhà thơ Tố


Hữu đã từng thốt lên trong bài “Xuân đến”- năm 1945:
Ôi xuân đó, những mắt viền bóng chết Những chân run bấm ngón trên đường lầy
Những manh buồm xơ xác phủ vai gầy Không biết định về đâu, nơi sống sót!
Và cũng chính Tố Hữu, sau này, khi miền Bắc đã sạch bóng quân thù, trong Ba mươi năm, đời ta có Đảng,
ông đã xót xa nhìn lại sự thật kinh hoàng ấy mà vẫn còn rùng mình:
Con đói lả ôm lưng mẹ khóc, Kiếp người cơm vãi, cơm rơi,
Mẹ đợ con bát thóc cầm hơi, Biết đâu nẻo đất phương trời mà đi.
Đấy là thơ , nó thường cô đọng hơn vì khuôn khổ của vần, của nhịp, của sự qui định về số lượng từ ngữ của
thơ…Ở lĩnh vực văn xuôi, nhà văn có đất dụng võ rộng hơn nên chúng ta cũng có dịp quan sát rõ ràng, cụ
thể hơn sự việc, hiện tượng được miêu tả. Văn xuôi của Kim Lân là một ví dụ. Cái đói đến chết người năm
Ất Dậu nói trên được nhà văn Kim Lân ghi lại một cách khá rõ ràng và đầy xúc động trong truyện ngắn
“Vợ nhặt” . Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu điều đó.
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức
10’ * Hoạt động 1.
GV hướng dẫn HS tìm
hiểu về tác giả, tác
phẩm ở phần tiểu dẫn
trong SGK.
H: nêu những nét
chính về tác giả?
* Hoạt động 1.
HS đọc phần tiểu dẫn
trong SGK.
- dựa vào bài soạn qua đọc
tiểu dẫn và nêu những nét
chính về tác giả.
I.TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả:
Kim Lân (1920 - 2007): thành công về đề tài nông
thôn và người nông dân; có một số tác phẩm có giá

trị về đề tài này.
Dương Ngọc Xuân
TRƯỜNG THPT SỐ 2 PHÙ MỸ Giáo án ngữ văn 12 – chương trình cơ bản
H: nêu xuất xứ tác
phẩm?
- Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu cốt truyện
- dựa vào bài soạn trả lời. 2.Tác phẩm:
Vợ nhặt (in trong tập Con chó xấu xí, 1962) được
viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết
Xóm ngụ cư.
68’ * Hoạt động 2.
GV hướng dẩn HS
đọc- hiểu văn bản.
- Đọc“Vợ nhặt”, một
tác giả viết: “ Bốn bát
bánh đúc thành lễ
cưới thật rồi/ Xin từ
điển hãy thêm từ vợ
nhặt/ Ngòi bút Kim
Lân tưởng như đùa,
như khóc/ Đói quắt
quay nhưng tha thiết
con người”.
Nếu có cuốn từ điển
ấy, em sẽ ghi thế nào
trong mục “Vợ nhặt”?
Nhan đề truyện gợi
lên điều gì ở người
đọc?

- Theo em, tình huống
truyện có gì đặc biệt?
tác dụng của tình
huống ấy trong việc
thể hiện chủ để
truyện?
* Hoạt động 2.
HS đọc- hiểu văn bản.
- thảo luận nhóm, trả lời.
II.ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
1.1 Tìm hiểu Ý nghĩa nhan đề truyện: “ Vợ
nhặt”
- Nhan đề Vợ nhặt đã thâu tóm giá trị nội dung tư
tưởng của tác phẩm. “Nhặt” là động từ thường đi
liền với những danh từ chỉ những thứ rơi rớt, vứt bỏ
... Vợ nhặt là người vợ ngang với vật thể bỏ đi
( khác với vợ đẹp, vợ hiền có cưới hỏi)
- Kim Lân cắt nghĩa : nhặt tức là nhặt nhạnh vu vơ.
 ý nghĩa :
Trong cảnh đói 1945 giá trị con người vô cùng
rẻ rúng .Truyện có ý nghĩa tố cáo xã hội thực dân
phong kiến và phát xít Nhật đẩy con người vào
cảnh khốn cùng đó.
Nhan đề truyện thể hiện mối rưng rưng xúc cảm
của nhà văn khi nghĩ về thân phận con người
trong bối cảnh nạn đói.
1.2 Tìm hiểu tình huống truyện.
+ Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã
thế còn dở người. Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng

cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta.
Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ "ế
vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái
chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể
cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột
nhiên Tràng có vợ. Tràng "nhặt" được vợ, trong
hoàn cảnh đó, là nhặt thêm một miệng ăn cũng
đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình
đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ
là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra
nước mắt.
+ Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán,
phán đoán rồi cùng nghĩ: "biết có nuôi nổi nhau
sống qua được cái thì này không?", cùng nín lặng.
+ Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn.
Bà lão chẳng hiểu gì, rồi "cúi đầu nín lặng" với nỗi
lo riêng mà rất chung: "Biết chúng nó có nuôi nổi
nhau sống qua được cơn đói khát này không?"
+ Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh
phúc của mình: "Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến
bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ". Thậm chí sáng hôm
sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng.
 Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng là
Dương Ngọc Xuân
TRƯỜNG THPT SỐ 2 PHÙ MỸ Giáo án ngữ văn 12 – chương trình cơ bản
- Phân tích diễn biến
tâm trạng của Tràng?
*GV diễn giảng:Buổi
sáng đầu tiên khi có
vợ, thấy nhà cửa sạch

sẽ, gọn gàng, Tràng
cảm thấy yêu thương
và gắn bó, có trách
nhiệm với gia đình,
nhận ra bổn phận
phải lo lắng cho vợ
con sau này. Anh
cũng nghĩ tới sự đổi
thay cho dù vẫn chưa
ý thức thật đầy dủ
(hình ảnh lá cờ đỏ
sao vàng trên đê
Sộp).
“Bỗng nhiên hắn thấy
thương yêu gắn bó với
cái nhà của hắn lạ
lùng”,“Bây giờ hắn
mới nên người, hắn
thấy có bổn phận lo
lắng cho vợ con sau
này”
- Vì sao thị quyết định
theo không Tràng?
- Trên đường về biểu
hiện của thị ra sao?
+“Thị cắp hẳn cái
thúng con, đầu hơi cúi
xuống, cái nón rách
tàng nghiêng nghiêng
che khuất đi nửa mặt.

Thị có vẻ rón rén, e
thẹn”.
HS: phân tích, dẫn chứng
và tổng hợp.
->giữa lúc đói, anh sẵn
lòng đãi người đàn bà xa
lạ;
-> Câu “nói đùa chứ có
về với tớ thì ra khuân
hàng lên xe rồi cùng về”
đã ẩn chứa niềm khát
khao tổ ấm gia đình và
Tràng đã “liều” đưa
người đàn bà xa lạ về
nhà.
- Trả lời .
- Phát biểu.
hết sức éo le, không biết nên vui hay nên buồn. Nó
vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể
hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị
nghệ thuật.
Tình huống truyện khiến diễn biến phát triển
dễ dàng và làm nổi bật được những cảnh đời, những
thân phận đồng thời nổi bật chủ đề tư tưởng tác
phẩm.
1.2 Tìm hiểu các nhân vật truyện.
a. Nhân vật Tràng:
- Người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở;
- Luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng
hạnh phúc.

b. Người “vợ nhặt”:
- Nạn nhân của nạn đói.
- Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến
“thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”.
- Sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một
mái ấm. “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi
trở thành người vợ trong gia đình.
Dương Ngọc Xuân
TRƯỜNG THPT SỐ 2 PHÙ MỸ Giáo án ngữ văn 12 – chương trình cơ bản
+ Khi nhận thấy những
cái nhìn tò mò của
người xung quanh,
“thị càng ngượng
nghịu, chân nọ bước
níu cả vào chân kia”
- Diễn biến tâm trạng
của bà cụ tứ khi Tràng
đưa vợ nhặt về ra mắt
mẹ?
- Trong bữa cơm đầu
tiên bà cụ Tứ nói
những chuyện gì? Qua
đó cho ta có cảm nhận
gì về suy nghĩ của
người mẹ nghèo này?
"Nhà ta thì nghèo con
ạ. Vợ chồng chúng
mày liệu mà bảo nhau
làm ăn. Rồi may ra
mà ông giời cho khá ..

Biết thế nào hở con,
ai giàu ba họ, ai khó
ba đời”. "khi nào có
tiền ta mua lấy đôi
gài, ngoảnh đi
ngoảnh lại chả mấy
mà có đàn gà cho
xem".
- Nhận xét của em như
thế nào về ba nhân
vật?
Gợi ý : -> Tràng
nghèo, xấu, lại là dân
ngụ cư, giữa lúc đói
khát nhất, khi cái chết
đang cận kề lại
“nhặt” được vợ, có
vợ theo. Tình huống
éo le này là đầu mối
cho sự phát triển của
truyện, tác động đến
- Căn cứ vào văn bản , trả
lời. Chú ý các đoạn:
“Chao ôi, người ta dựng
vợ gả chồng cho con là
lúc trong nhà ăn nên làm
nổi, những mong sinh con
đẻ cái mở mặt sau này.
Còn mình thì… Trong kẽ
mắt kèm nhèm của bà rỉ

xuống hai dòng nước mắt.
Biết rằng chúng nó có
nuôi nổi nhau sống qua
được cơn đói khát này
không”.
“Thôi thì bổn phận bà là
mẹ, bà chẳng lo lắng
được cho con… May ra
mà qua khỏi được cái tao
đoạn này thì thằng con bà
cũng có vợ, nó yên bề nó,
chẳng may ra ông giời
bắt chết cũng phải chịu
chứ biết thế nào mà lo
cho hết được”.
“Sáng hôm sau, bà cảm
thấy “nhẹ nhỏm, tươi tỉnh
khác ngày thường, cái
mặt bủng beo u ám của
bà rạng rỡ hẳn lên”.
- HS thảo luận nhóm bàn
trong 5 phút, theo những
gợi ý, định hướng của GV
và cử đại diện trả lời.
c. Bà cụ Tứ:
- Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con;
- Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung
và giàu lòng vị tha;
- Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai,
hạnh phúc tươi sáng.

=>Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh
phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng
và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới
mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các
nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề
bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát
hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào
sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”.
2. Nghệ thuật:
- Xây dựng được tình huống truyện độc đáo;
Dương Ngọc Xuân
TRƯỜNG THPT SỐ 2 PHÙ MỸ Giáo án ngữ văn 12 – chương trình cơ bản
tâm trạng, hành động
của các nhân vật và
thể hiện chủ đề của
truyện.
- Nhận xét về nghệ
thuật viết truyện của
Kim Lân?
(cách kể chuyện, cách
dựng cảnh, đối thoại,
nghệ thuật miêu tả tâm
lí ngân vật, ngôn ngữ,
…)
- Hãy rút ra ý nghĩa
văn bản?
- HS phát biểu theo những
gợi ý, định hướng của GV
và tổng hợp.
- HS phát biểu và tổng

hợp.
- Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh
động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp
dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế.
- Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu
sức gợi.
3. Ý nghĩa văn bản:
- Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra
nạn đói khủng khiếp năm 1945 .
- Khẳng định: ngay trên bờ vực của cái chết, con
người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai,
khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc
lẫn nhau.
6’ Hoạt động 3: Hướng
dẫn HS tổng kết bài
học:
H: Hãy nêu ngắn gọn
những nét chính về nội
dung và nghệ thuật
đoạn trích?
Tổng kết bài học
- Thảo luận nhóm và trả
lời
III TỔNG KẾT :
( Ghi nhớ - SGK)
4/ Củng cố bài học: (3’) GV hướng dẫn HS củng cố nội dung chính của bài:
+ Những nét tính cách của nhân vật Tràng.
+ Những nét tính cách của nhân vật thị.
+ Những nét tính cách của nhân vật bà cụ Tứ.

+ Giá trị nội dung của truyện ( Hiện thực, nhân đạo).
+ Giá trị nghệ thuật của truyện.
5/ Hướng dẫn tự học: (1’)
+ Tóm tắt truyện và nêu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt.
+ Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ.
+ Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
IV/ RÚT KINH NGHIỆM:
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………….
Dương Ngọc Xuân

×