Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Kiến thức, thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ 1 tuổi của các bà mẹ tại quận Hà Đông, Hà Nội năm 2019 và một số yếu tố liên quan.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.42 KB, 35 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


<b>PHẠM HỮU MẠNH </b>


<b>KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ CHO </b>
<b>TRẺ DƯỚI 1 TUỔI CỦA CÁC BÀ MẸ TẠI QUẬN HÀ </b>
<b>ĐÔNG, HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN </b>


<b>QUAN </b>


LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


<b>KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE </b>
<b>BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG </b>


<b>PHẠM HỮU MẠNH </b>


<b>KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ CHO </b>
<b>TRẺ DƯỚI 1 TUỔI CỦA CÁC BÀ MẸ TẠI QUẬN HÀ </b>
<b>ĐÔNG, HÀ NỘI NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN </b>


<b>QUAN </b>


CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số chuyên ngành 8.72.07.01


LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THÚY HƯỜNG


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


Vắc xin là một công cụ rất hiệu quả trong dự phòng một số bệnh
truyền nhiễm, đặc biệt là do trẻ em chưa có hệ miễn dịch đầy đủ. Hiện nay đã
có gần 30 bệnh truyền nhiễm có thể dự phịng được bằng vắc xin. Không giống
như các can thiệp y tế khác, vắc xin giúp cho dự phòng và bảo vệ sức khỏe con
người và qua đó góp phần phát triển nguồn nhân lực. Trung tâm Dự phòng và
Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ đã xếp tiêm chủng mở rộng đứng thứ 4 trong 10
thành tựu lớn nhất về y tế công cộng của thế kỷ 20 [4].


Tổ chức y tế Thế giới ước tính rằng nếu tất cả các vắc xin sẵn có hiện
nay đều được sử dụng rộng rãi trên thế giới với tỷ lệ bao phủ cao trên 90%,
giúp 2-3 triệu trẻ em hàng năm khơng bị chết vì các bệnh nhiễm trùng [50].


Chương trình tiêm chủng mở rộng được triển khai ở Việt Nam từ năm
1981 được sự hỗ trợ của Tổ chức y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp
Quốc với vắc xin phòng 6 bệnh truyền nhiễm. Năm 1985 tiêm chủng mở rộng
được đẩy mạnh và triển khai trên phạm vi cả nước. Mục tiêu tiêm chủng mở
rộng đã hoàn thành với tỷ lệ 87% năm 1990 và trên 90% vào năm 1993 cho
toàn trẻ em dưới 1 tuổi trong cả nước được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin
[8]. Cùng với việc nâng cao tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, tỷ lệ mắc bệnh trong diện
tiêm phòng cũng đã giảm xuống hàng năm. Đặc biệt, bệnh bại liệt đã giảm từ
559 trường hợp (năm 1992) xuống khơng cịn trường hợp nào (1998). Bệnh uốn
ván sơ sinh đã được loại trừ từ năm 1995 trên quy mô tỉnh với tỷ lệ mắc dưới
1/1000 trẻ đẻ sống. Bệnh bạch hầu khơng cịn là vấn đề của y tế công cộng nữa.
Từ năm 1987 đến năm 1999 bệnh sởi đã giảm 39% [4]. Do đó, chương trình


tiêm chủng mở rộng cũng là một trong những chương trình y tế ưu tiên thành
công nhất của Việt Nam [49].


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trong những năm qua đã dẫn đến sụt giảm tỉ lệ tiêm chủng đáng kể như trường
hợp đã tiêm liều thứ nhất nhưng bỏ tiêm ở các liều sau từ 94% xuống còn 74%
đối với vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván và từ 91% xuống còn 56% đối với vắc
xin Viêm gan B [5], [32].


Hà Đông là một quận nội thành của thành phố Hà Nội. Tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi năm 2018 đạt 88% thấp hơn so với tỷ lệ tiêm
chủng của toàn quốc (95%). Vậy câu hỏi đặt ra là thực tế kiến thức và thực
hành của các bà mẹ tại đây về tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi như thế nào?
Những yếu tố nào liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ
dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại đây?. Từ những lý do trên chúng tôi quyết định
<i><b>thực hiện đề tài "Kiến thức, thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi </b></i>
<i><b>của các bà mẹ tại quận Hà Đông, Hà Nội năm 2019 và một số yếu tố liên </b></i>
<i><b>quan" với 2 mục tiêu: </b></i>


1. Đánh giá kiến thức, thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của các
bà mẹ có con từ 12 – 23 tháng tuổi tại phường Nguyễn Trãi và Phúc La, quận
Hà Đông, Hà Nội năm 2019.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu </b>


<i><b>2.1.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>


- Các bà mẹ có con từ 12 tháng đến 23 tháng tuổi tính đến thời điểm điều tra
- Sổ tiêm chủng cá nhân, sổ tiêm chủng tại TYT.



<i>Tiêu chuẩn lựa chọn </i>


- Các bà mẹ có con từ 12 đến 23 tháng tuổi hiện đang sống trên địa bàn nghiên
cứu vào thời điểm thu thập số liệu.


- Tự nguyện tham gia phỏng vấn.


-Các bà mẹ có khả năng cung cấp thơng tin như: Khơng có vấn đề về trí nhớ và
tâm thần, không bị câm điếc.


<i>Tiêu chuẩn loại trừ </i>


- Những đối tượng không đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu.
- Những đối tượng không sẵn sàng tham gia nghiên cứu và khơng có khả năng
cung cấp thông tin sau khi đã giới thiệu mục đích nghiên cứu.


- Đối tượng vắng nhà trong thời gian điều tra thu thập số liệu.
<i><b>2.1.2. Địa điểm nghiên cứu </b></i>


Phường Phúc La và Nguyễn Trãi thuộc quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
<i><b>2.1.3. Thời gian nghiên cứu </b></i>


Thời gian: từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019.
<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>


<i><b>2.2.1. Thiết kế nghiên cứu </b></i>


Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân tích.
<i><b>2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu </b></i>



<i><b>Cỡ mẫu </b></i>


- Toàn bộ số bà mẹ có từ 12 đến 23 tháng tuổi đủ điều kiện tham gia nghiên
cứu. Tổng số đối tượng nghiên cứu là 991 đối tượng, trong đó phường Nguyễn
Trãi có 216 đối tượng và phường Phúc La có 775 đối tượng nghiên cứu
<i><b>Cách chọn mẫu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

trên địa bàn quận.


- Tại 2 phường trên, thu thập thơng tin và phỏng vấn tồn bộ số bà mẹ đủ tiêu
chuẩn tham gia nghiên cứu tại 2 phường.


<b>2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu, tiêu chuẩn đánh giá </b>
<i><b>2.3.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu </b></i>


<i><b>2.3.2. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá </b></i>
<i><b>Xác định tiêu chuẩn trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ </b></i>


Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ là được nhận đủ 8 loại vắc-xin và đủ
liều như sau: Vắc xin BCG (phòng bệnh lao), 3 mũi vắc xin DPT (phòng bệnh
bạch hầu, ho gà, uốn ván), 3 mũi vắc xin viêm gan B, 3 mũi viêm màng não mủ
do Hib, 3 lần uống vắc xin OPV (phòng bệnh bại liệt), tiêm vắc xin sởi và có
sẹo BCG đạt tiêu chuẩn.


Trẻ được tiêm chủng một phần là trẻ đã được tiêm ít nhất 1 loại vắc xin


Trẻ khơng được tiêm chủng là trẻ chưa được tiêm hay uống bất kì loại vắc xin
nào trong 8 loại vắc xin trên


Một trẻ tiêm chủng không đầy đủ là trẻ chỉ được tiêm chủng một phần hoặc


không được tiêm chủng.


<i><b>Xác định tiêu chuẩn trẻ dưới 1 tuổi tiêm chủng đúng lịch </b></i>

- Sơ sinh: tiêm 1 mũi BCG



- 2 tháng tuổi: DPT1, OPV1, HIB1, VGB1


- 3 tháng tuổi: DPT2, OPV2, HIB2, VGB2


- 4 tháng tuổi: DPT3, OPV3, HIB3, VGB3


- 9 tháng tuổi: Sởi mũi 1



<i><b>Kết quả sẹo sau khi tiêm vắc xin BCG </b></i>


Sẹo BCG là một trong những minh chứng để đánh giá sự miễn dịch có được
của trẻ trong những năm đầu phòng chống bệnh lao, do đó qua quan sát sẹo
BCG là cơng cụ để đánh giá tình trạng tiêm phòng vắc xin BCG của trẻ. Sẹo
BCG nằm trên tay trái của trẻ và thường có đường kính 3-5 mm.


<i><b>Đánh giá tình trạng tiêm chủng của trẻ dựa vào kết quả điều tra </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

đầy đủ 8 lần tiêm hoặc 5 lần tiêm (trong đó 3 lần tiêm vắc xin 5 trong 1) và 3
lần uống, và có sẹo BCG, sau đó đối chiếu đúng với sổ tiêm chủng tại TYT thì
đánh giá trẻ tiêm chủng đầy đủ.


<i><b>Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tiêm chủng: Bao gồm 16 câu hỏi về kiến </b></i>
thức; Tổng điểm là 47 điểm


<i>Kiến thức chung về tiêm chủng (Từ câu B01 đến B10) </i>
- Kiến thức về tác dụng của tiêm chủng:


Biết tác dụng của TC: khi trả lời tiêm chủng để phịng bệnh.



Khơng biết tác dụng của TC: khi không trả lời được là để phòng bệnh.
- Kiến thức về các bệnh phòng được nhờ tiêm chủng:


Biết đầy đủ nếu trả lời được 8 bệnh (bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt,
viêm gan B, viêm màng não mủ, sởi)


Biết một phần nếu trả lời được từ 1 đến 7 bệnh. Không biết nếu không
trả lời được bệnh nào


- Kiến thức về các dấu hiệu thường gặp khi tiêm chủng:


Biết dấu hiệu thông thường : khi trả lời 1 đến hoặc 3 dấu hiệu (sốt, trẻ
quấy khóc, sưng đỏ tại chỗ).


Không biết nếu không trả lời được dấu hiệu nào.


- Kiến thức về các dấu hiệu phản ứng nặng sau khi tiêm chủng (dấu hiệu cần
đưa trẻ đến y tế ngay):


Biết từ ít nhất 1 dấu hiệu (sốt cao kéo dài dai dẳng, co giật tím tái, khó
thở, co lõm ngực, quấy khóc nhiều).


Khơng biết dấu hiệu nào.


- Kiến thức về các trường hợp trẻ mắc bệnh nhưng vẫn tiêm chủng được: Biết 1
đến 3 trường hợp; biết 4 đến 5 trường hợp; không biết trường hợp nào


- Kiến thức về ngày TC



Biết đúng ngày TC: khi trả lời một tháng 1 lần Không biết: khi trả lời
các đáp án còn lại.


- Kiến thức về tác dụng của sổ tiêm chủng:


Biết khi trả lời 1 trong 3 tác dụng của sổ tiêm chủng.


Không biết tác dụng sổ tiêm chủng nếu không trả lời được tác dụng
nào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Kiến thức về lịch tiêm chủng:


Biết đúng lịch tiêm chủng nếu trả lời đúng số lần tiêm và thời gian
tiêm các loại vắc xin.


Không biết: Khi không trả lời đúng số lần và thời gian tiêm chủng.
- Kiến thức tiêm chủng đầy đủ:


Biết đầy đủ nếu bà mẹ kể đủ 8 loại vắc xin và các liều.


Biết 1 phần nếu kể được 1 đến 7 vắc xin và không kể đủ các liều tiêm.
Không biết nếu không kể tên được loại vắc xin nào.


- Kiến thức về ảnh hưởng nếu không tiêm chủng đầy đủ:


Biết nếu trả lời nguy cơ mắc một số bệnh truyền nhiễm. Không biết
nếu trả lời không sao và không biết.


- Kiến thức về ảnh hưởng nếu trẻ không được tiêm chủng đúng lịch:



Biết nếu trả lời ít nhất 1 tron 2 đáp án (có thể mắc bệnh trước khi TC,
hiệu quả phịng bệnh giảm).


Khơng biết nếu trả lời khơng ảnh hưởng gì và khơng biết.
<i>Tiêu chí đánh giá: </i>


Đạt yêu cầu về kiến thức khi đạt ≥70% tổng số điểm tối đa và trả lời đúng câu
B01.


<b>2.4. Phương pháp thu thập thông tin </b>
- Thu thập số liệu từ sổ tiêm chủng
- Quan sát sẹo BCG


- Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ hoặc người chăm sóc chính trẻ bằng bộ câu hỏi đã
được thiết kế sẵn.


<i><b>2.4.1. Công cụ thu thập thông tin </b></i>


- Bảng tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi mỗi cụm: Dựa vào tài liệu hướng dẫn
đánh giá độ bao phủ tiêm chủng theo phương pháp cụm của WHO.


- Bộ câu hỏi được thiết kế dựa theo mục tiêu của nghiên cứu có tham khảo các
tài liệu nghiên cứu khác về tiêm chủng trước đây. Bộ câu hỏi sẽ được điều tra
thử trên 10 bà mẹ có con từ 12 đến 23 tháng tuổi tại quận Hà Đơng (10 bà mẹ
này nằm ngồi danh sách mẫu được chọn) trước khi tiến hành điều tra trên quần
thể nghiên cứu, sau đó được điều chỉnh cho phù hợp.


<i><b>2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

đầy đủ vào phiếu phỏng vấn.



- Điều tra viên bao gồm: học viên và chuyên trách tiêm chủng tại các phường
tham gia nghiên cứu. Điều tra viên được tập huấn kỹ năng phỏng vấn, thu thập
số liệu từ sổ/ phiếu tiêm chủng, sổ tiêm chủng tại TYT và quan sát sẹo BCG.
- Khi đến TYT thu thập số liệu thứ cấp, điều tra viên giới thiệu rõ mục đích
nghiên cứu và được sự hỗ trợ của TYTT.


- Trước khi phỏng vấn các bà mẹ, điều tra viên giới thiệu rõ mục đích nghiên
cứu, tính bảo mật và sự cần thiết hợp tác.


<i><b>2.4.3. Qui trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu </b></i>


Lựa chọn điều tra viên là các chuyên trách tiêm chủng tại 2 phường cùng học
viên.


Tập huấn điều tra viên về công cụ nghiên cứu và cách tiếp cận điều tra, thu thập
số liệu.


Tổ chức thu thập số liệu thông qua bảng hỏi đã thiết kế.


Khi điều tra viên nộp phiếu, học viên kiểm tra phiếu đã được điền đầy đủ thông
tin, những trường hợp thiếu thông tin được thu thập bổ sung.


Tổng hợp phiếu, làm sạch chuẩn bị cho nhập liệu.
<b>2.5. Phương pháp phân tích số liệu </b>


<i><b>2.5.1. Nhập số liệu </b></i>


Số liệu sẽ được làm sạch trước và sau khi nhập vào máy tính bằng
phần mềm Epi Data 3.1. Số liệu sẽ được nhập hai lần nhằm tránh sai số trong


quá trình nhập số liệu. Những khác biệt trong dữ liệu sẽ được điều chỉnh thông
qua kiểm tra lại phiếu phỏng vấn.


<i><b>2.5.2. Phân tích số liệu </b></i>


Phân tích số liệu bằng phần mêm SPSS 20.0. Kết quả phân tích được chia làm
hai phần:


- Phần mô tả: thể hiện tần suất của các biến trong nghiên cứu


- Phần phân tích: đưa ra các mối liên quan giữa kiến thức, thực hành tiêm
chủng cho trẻ dưới 1 tuổi với các yếu tố khác bằng kiểm định Chi bình phương.
<b>2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số </b>


<i><b>2.6.1. Sai số có thể xảy ra </b></i>


Trong quá trình thu thập số liệu, sẽ gặp các trường hợp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nên có thể có sai số nhớ lại.


- Bà mẹ và/hoặc trẻ khơng có nhà và sẽ khơng về nhà trong khi điều tra viên
thu thập số liệu.


- Bà mẹ chuyển chỗ ở trước thời gian điều tra.


- Bà mẹ từ chối phỏng vấn hoặc không thể hồn thành phỏng vấn (vì lý do sức
khỏe)


- Sai số trong quá trình phỏng vấn.
<i><b>2.6.2. Biện pháp khống chế sai số </b></i>



Để khắc phục sai số nhớ lại nhóm chỉ hỏi các đối tượng có con từ 12
đến 23 tháng tuổi. Bên cạnh đó điều tra viên giải thích rõ cho đối tượng nghiên
cứu mục đích nghiên cứu, thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn tập trung vào thông tin
cần thu thập, bộ câu hỏi sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ địa phương,
có hướng dẫn trả lời chi tiết.


Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nên
có thể gặp sai số trong quá trình phỏng vấn. Khắc phục bằng cách tập huấn điều
tra viên cẩn thận, thử nghiệm và chỉnh sửa bộ công cụ trước khi tiến hành thu
thập số liệu tại thực địa.


<b>2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu </b>


Nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trường Đại học Thăng Long
thông qua và cho phép tiến hành nghiên cứu. Hội đồng thông qua nghiên cứu
dựa trên các tiêu chuẩn đạo đức của Bộ Y tế.


Tất cả các đối tượng tham gia đều được giải thích rõ ràng, cụ thể về
mục đích, nội dung nghiên cứu. Đối tượng tự nguyện tham gia vào nghiên cứu
và được quyền dừng ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình phỏng vấn.


Tất cả các thông tin thu được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà
khơng phục vụ cho mục đích khác.


Sự riêng tư và bí mật của cá nhân được đảm bảo:


Việc đảm bảo riêng tư và bí mật cá nhân của đối tượng điều tra luôn
được nhấn mạnh với điều tra viên trong quá trình tập huấn.



Điều tra viên đọc bản đồng ý tham gia nghiên cứu cho tất cả đối tượng
tham gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trong báo cáo điều tra khơng có bất kỳ thông tin nhận dạng cá nhân
nào.


<b>2.8. Hạn chế của nghiên cứu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>
<b>3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu </b>


<b>Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nơi sống (n=991) </b>
Đối tượng nghiên cứu phần lớn thuộc địa bàn quận Phúc La (78%),
đối tượng có con từ 12 – 23 tháng tuổi tại địa bàn quận Nguyễn Trãi chỉ chiếm
22%.


<b>Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi (n=991) </b>


<b>Nhóm tuổi </b> <b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Dưới 25 tuổi 60 27,8 174 22,5 234 23,6


25 – 30 tuổi 99 45,8 401 51,7 500 50,5


Trên 30 tuổi 57 26,4 200 25,8 257 25,9


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>



Độ tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu tập trung nhiều nhất ở độ tuổi
25 – 30 tuổi lần lượt là 45,8% tại phường Nguyễn Trãi và 51,7% tại phường
Phúc La, tỷ lệ này ở 2 phường là tương đương nhau và khơng có sự khác biệt
quá lớn.


216
22%


775
78%


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Biểu đồ 3.2. Dân tộc của đối tượng nghiên cứu (n=991) </b>


Phân bố đối tượng nghiên cứu theo yếu tố dân tộc ở 2 phường có tỷ lệ
tương đương nhau, với các đối tượng nghiên cứu là dân tộc kinh chiếm đa số.


<b>Bảng 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=991) </b>


<b>Học vấn </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


≤ THCS 18 8,3 48 6,2 66 6,7


THPT 107 49,6 498 64,3 605 61


TC/CĐ/ĐH 91 42,1 229 29,5 320 32,3



<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


Trình độ học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu khá cao với nhóm
đối tượng có trình độ THPT chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 2 phường Nguyễn Trãi
(49,6%) và Phúc La (64,5%). Tỷ lệ đối tượng tượng có trình độ học vấn trung
cấp trở lên tại phường Nguyễn Trãi (42,1%) cao hơn so với phường Phúc La
(29,5%).


91,2 <sub>88,9</sub>


8,8 <sub>11,1</sub>


80%
85%
90%
95%
100%


Nguyễn Trãi Phúc La


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Bảng 3.3. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=991) </b>


<b>Nghề nghiệp </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Cán bộ, NVVP 71 32,9 223 28,8 294 29,7



Kinh doanh, buôn bán 64 29,6 288 37,2 352 35,5


Công nhân 34 15,7 70 9,0 104 10,5


Khác 47 21,8 194 25,0 241 24,3


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


Nghề nghiệp của nhóm đối tượng nghiên cứu rất đa dạng, trong đó 2
nhóm chủ yếu là cán bộ, nhân viên văn phịng và nhóm kinh doanh bn bán.
Tỷ lệ này có đơi chút khác biệt giữa hai phường, tuy nhiên sự khác biệt này
khơng lớn.


<b>Bảng 3.4. Thu nhập bình qn của gia đình đối tượng nghiên cứu (n=991) </b>


<b>Thu nhập </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Dưới 5 triệu 10 4,6 51 6,6 61 6,2


5 – 10 triệu 71 32,9 297 38,3 368 37,1


Trên 10 triệu 135 62,5 427 55,1 562 56,7


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

đối tượng có thu nhập bình qn của gia đình trên 10 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất


với 62,5% tại phường Nguyễn Trãi và 55,1% tại phường Phúc La. Tỷ lệ đối
tượng có thu nhập bình quân hộ gia đình dưới 5 tuổi chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ tại cả
hai phường Nguyễn Trãi (4,6%), Phúc La (6,6%).


<b>Bảng 3.5. Số con đã sinh của đối tượng nghiên cứu (n=991) </b>


<b>Số con </b> <b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


1 con 81 37,5 218 28,1 162 16,3


≥ 2 con 135 62,5 557 71,9 270 27,2


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng đã sinh từ 2 con trở lên chiếm
tỷ lệ cao hơn ở cả hai phường Nguyễn Trãi (62,5%) và Phúc La (71,9%).


<b>Bảng 3.6. Giới tính của trẻ đã sinh gần nhất (n=991) </b>
<b>Giới tính </b>


<b>trẻ </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Nam 123 56,9 407 52,5 530 53,5



Nữ 93 43,1 368 47,5 461 46,5


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>3.2. Kiến thức, thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của đối </b>
<b>tượng nghiên cứu </b>


<i><b>3.2.1. Kiến thức tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của đối tượng </b></i>
<b>Bảng 3.7. Kiến thức về tác dụng của việc tiêm chủng (n=991) </b>


<b>Tác dụng của tiêm chủng </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Phòng ngừa bệnh cho trẻ 216 100 775 100 991 100


Không biết 0 0 0 0 0 0


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


Kết quả tại bảng 3.7 cho thấy toàn bộ 100% đối tượng nghiên cứu đều
biết được tác dụng của việc tiêm chủng là phòng ngừa các loại bệnh có thể mắc
phải ở trẻ.


<b>Bảng 3.8. Kiến thức của đối tượng về các loại bệnh phòng ngừa được nhờ </b>
<b>tiêm chủng (n=991) </b>


<b>Các loại bệnh phòng </b>


<b>ngừa được </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Lao 198 91,7 683 88,1 881 88,9


Bạch hầu 176 81,5 601 77,5 777 78,4


Ho gà 156 72,2 667 86,1 823 83


Uốn ván 186 86,1 636 82,1 822 82,9


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Viêm gan B 201 93,1 706 91,1 907 91,5


Viêm màng não mủ 162 75,0 529 68,3 691 69,7


Sởi 216 100 773 99,7 989 99,8


<b>Tất cả các loại bệnh </b> <b>156 </b> <b>72,2 </b> <b>517 </b> <b>66,7 </b> <b>673 </b> <b>67,9 </b>


Kết quả cho thấy đối tượng nghiên cứu có kiến thức khá tốt về một số
loại bệnh phòng ngừa được cho trẻ bằng cách tiêm chủng, trong đó các loại
bệnh được đối tượng nhắc đến chiếm tỷ lệ cao nhất như lao, uốn ván, bại liệt,
viêm gam B và đặc biệt là sởi. Tuy nhiên tỷ lệ đối tượng kể tên được đầy đủ 8
loại bệnh để đánh giá tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ chưa thực sự cao, chỉ đạt 72,2%
tại phường Nguyễn Trãi và 66,7% tại phường Phúc La.


<b>Bảng 3.9. Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu gặp phải sau tiêm chủng </b>


<b>(n=991) </b>


<b>Dấu hiệu có thể </b>
<b>gặp sau khi tiêm </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Sốt nhẹ 193 89,4 613 79,1 806 81,3


Trẻ quấy khóc 200 92,6 638 82,3 838 84,6


Sưng đỏ tại chỗ


tiêm 168 77,8 527 68 695 70,1


Không biết 9 4,2 24 3,1 33 3,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Phúc La.


<b>Bảng 3.10. Kiến thức của ĐTNC về dấu hiệu phản ứng nặng sau tiêm </b>
<b>chủng (n=991) </b>


<b>Dấu hiệu phản ứng </b>
<b>nặng sau khi tiêm </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>



Sốt cao, kéo dài 168 77,8 624 80,5 792 79,9
Co giật, tím tái 144 66,7 499 64,4 643 64,9


Khó thở 112 51,9 389 50,2 501 50,6


Co lõm ngực 60 27,8 177 22,8 237 23,9


Quấy khóc nhiều 207 95,8 714 92,1 921 92,9


Không biết 8 3,7 46 5,9 54 5,4


Dấu hiệu phản ứng nặng sau tiêm mà nhiều đối tượng nhắc đến nhất là
trẻ quấy khóc nhiều (92,9%). Ngoài ra các biểu hiện như sốt cao, kéo dài
(79,9%) và trẻ co giật, tím tái (64,9%) cũng được nhiều đối tượng kể đến. Tuy
nhiên, vẫn còn khoảng 5,4% đối tượng chưa kể ra được bất cứ dấu hiệu nào.


<b>Bảng 3.11. Kiến thức của ĐTNC về trường hợp sức khỏe trẻ vẫn có thể </b>
<b>tham gia tiêm chủng (n=991) </b>


<b>Trường hợp sức </b>
<b>khỏe của trẻ </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Trẻ sốt nhẹ 103 47,7 387 49,9 490 49,4


Trẻ tiêu chảy nhẹ 25 11,6 87 11,2 112 11,3



Trẻ bị suy dinh nhẹ 0 0 12 1,5 12 1,2


Trẻ đang mọc răng 146 67,6 496 64 642 64,8


Trẻ ho, chảy nước


mũi 192 88,9 701 90,5 893 90,1


Không biết 6 2,8 65 8,4 71 7,2


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

khỏe của trẻ vẫn có thể tham gia tiêm chủng.


<b>Bảng 3.12. Kiến thức của ĐTNC về tác dụng của sổ tiêm chủng (n=991) </b>
<b>Trường hợp sức </b>


<b>khỏe của trẻ </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Loại vắc xin đã tiêm 216 100 761 98,2 977 98,6


Lịch tiêm chủng 144 66,7 435 56,1 579 58,4


Buổi tiêm tiếp theo 155 71,8 526 67,9 681 68,7


Không biết 0 0 0 0 0 0



Hầu hết đối tượng nghiên cứu đã nêu ra tác dụng ghi nhớ các loại vắc
xin đã tiêm cho trẻ (98,6%), trong đó 100% đối tượng tại phường Nguyễn Trãi
đều biết đến tác dụng này. Chỉ có khoảng 68,7% đối tượng nghiên cứu để ý đến
tác dụng nhắc lịch tiêm lần tiếp theo trong sổ.


<b>Bảng 3.13. Kiến thức của ĐTNC về địa điểm tiêm chủng (n=991) </b>
<b>Địa điểm tiêm </b>


<b>chủng </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Trạm y tế 216 100 775 100 991 100


Trung tâm y tế 146 67,6 317 40,9 463 46,7


Bệnh viện 90 41,7 294 37,9 384 38,7


Toàn bộ đối tượng nghiên cứu đều đã biết địa điểm tiêm chủng được
thực hiện tại các trạm y tế. Ngồi ra, có 46,7% đối tượng còn biết tiêm chủng
được tiêm tại các trung tâm y tế.


<b>Bảng 3.14. Kiến thức của ĐTNC về lịch tiêm chủng (n=991) </b>
<b>Lịch tiêm chủng </b> <b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Hàng tuần 214 99,1 763 98,5 977 98,6



Hàng tháng 2 0,9 12 1,5 14 1,4


Không biết 0 0 0 0 0 0


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Bảng 3.15. Kiến thức của ĐTNC về số lần tiêm của từng loại vắc xin </b>
<b>(n=991) </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


<b>Số lần tiêm vắc xin BCG </b>


Có biết 216 100 748 96,5 964 97,3


Chưa biết 0 0 27 3,5 27 2,7


<b>Số lần tiêm vắc xin 5 trong 1 </b>


Có biết 214 99,1 772 99,6 986 99,5


Chưa biết 2 0,9 3 0,4 5 0,5


<b>Số lần uống vắc xin OPV </b>


Có biết 202 93,5 720 92,9 922 93,0



Chưa biết 14 6,5 55 7,1 69 7,0


<b>Số lần tiêm vắc xin Sởi </b>


Có biết 198 91,7 618 79,7 816 82,3


Chưa biết 18 8,3 157 20,3 175 17,7


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


Đối tượng nghiên cứu tại hai phường đã có hiểu biết rất tốt về số
lượng mũi cần tiêm của các loại vắc xin. Hầu hết các loại vắc xin đều có trên
90% đối tượng trả lời đúng số mũi. Vắc xin sởi là loại vắc xin có tỷ lệ đối
tượng biết chính xác số mũi thấp nhất (82,3%).


<b>Bảng 3.16. Kiến thức của ĐTNC về thời gian tiêm của từng loại vắc xin </b>
<b>(n=991) </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


<b>Thời gian tiêm vắc xin BCG </b>


Có biết 156 72,2 468 60,4 624 63,0


Chưa biết 60 27,8 307 39,6 367 37,0


<b>Thời gian tiêm vắc xin 5 trong 1 </b>



Có biết 189 87,5 586 75,6 775 78,2


Chưa biết 27 12,5 189 24,4 216 21,8


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Có biết 138 63,9 472 60,9 610 61,6


Chưa biết 78 36,1 303 39,1 381 38,4


<b>Thời gian tiêm vắc xin Sởi </b>


Có biết 192 88,9 688 88,8 880 88,8


Chưa biết 24 11,1 87 11,2 111 11,2


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


Bảng 3.16 cho thấy, tỷ lệ đối tượng biết được chính xác thời điểm tiêm
các loại vắc xin thấp hơn khá nhiều so với hiểu biết về số mũi tiêm. Vắc xin
OPV là loại vắc xin có tỷ lệ đối tượng biết thời gian tiêm chính xác thấp nhất
(61,6%), thay vào đó vắc xin sởi lại là vắc xin có tỷ lệ trả lời đúng cao nhất
(88,8%).


<b>Bảng 3.17. Kiến thức của ĐTNC về tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi </b>
<b>(n=991) </b>


<b>Tiêm chủng đầy </b>
<b>đủ </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>



<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Tiêm đủ 8 loại vắc


xin 105 48,6 355 45,8 460 46,4


Tiêm đủ 8 loại vắc


xin và đủ liều 84 38,9 286 36,9 370 37,3


Không biết 27 12,5 134 17,3 161 16,3


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Bảng 3.18. Kiến thức của ĐTNC về ảnh hưởng của tiêm chủng không đầy </b>
<b>đủ (n=991) </b>


<b>Ảnh hưởng </b> <b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Có nguy cơ mắc


bệnh 204 94,4 711 91,8 915 92,3


Không sao 0 0 12 1,5 12 1,2


Không biết 12 5,6 52 6,7 64 6,5


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>



Có 92,3% đối tượng nghiên cứu đã biết được sự ảnh hưởng của việc
tiêm chủng khơng đầy đủ, tuy nhiên vẫn cịn 6,5% đối tượng không biết tiêm
chủng không đầy đủ trẻ có thể bị ảnh hưởng gì và 1,2% đối tượng cho rằng
tiêm chủng không đầy đủ cũng không sao.


<b>Bảng 3.19. Kiến thức của ĐTNC về ảnh hưởng của tiêm chủng không đúng </b>
<b>lịch (n=991) </b>


<b>Ảnh hưởng </b> <b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Mắc bệnh trước


tiêm 176 81,5 559 72,1 735 74,2


Hiệu quả giảm 132 61,1 483 62,3 615 62,1


Không sao 14 6,5 126 16,3 140 14,1


Không biết 12 5,6 52 6,7 64 6,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>Biểu đồ 3.3. Phân loại kiến thức tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của </b>
<b>ĐTNC (n=991) </b>


Đánh giá chung chỉ có 59,1% đối tượng nghiên cứu đạt kiến thức về
tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi và 40,9% đối tượng chưa đạt kiến thức.
<i><b>3.2.2. Thực hành tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của đối tượng </b></i>
<i><b>nghiên cứu </b></i>



<b>Bảng 3.20. Tình trạng tiêm vắc xin BCG cho trẻ của đối tượng nghiên cứu </b>
<b>(n=991) </b>


<b>BCG </b> <b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Tiêm 198 91,7 601 77,5 799 80,6


Chưa tiêm 18 8,3 174 22,5 192 19,4


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


Tỷ lệ đưa trẻ đi tiêm vắc xin BCG của đối tượng nghiên cứu đạt
80,6%, tuy nhiên tỷ lệ tiêm vắc xin ở phường Nguyễn Trãi là 91,7% trong khi
đó tỷ lệ tiêm tại phường Phúc La chỉ đạt 77,5%.


59,1
40,9


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>Bảng 3.21. Tình trạng sẹo BCG của trẻ sau khi tiêm (n=799) </b>


<b>BCG </b> <b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Đạt chuẩn 192 97,0 574 95,5 766 95,9


Chưa đạt 6 3,0 27 4,5 33 4,1



<b>Tổng </b> <b>198 </b> <b>100 </b> <b>601 </b> <b>100 </b> <b>799 </b> <b>100 </b>


Qua kiểm tra tỷ lệ trẻ sau khi tiêm vắc xin BCG không để lại sẹo hoặc
sẹo mờ chưa rõ chiếm khoảng 4,1%.


<b>Bảng 3.22. Tình trạng tiêm vắc xin 5 trong 1 cho trẻ của đối tượng nghiên </b>
<b>cứu (n=991) </b>


<b>Vắc xin 5 </b>
<b>trong 1 </b>


<b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


<b>Mũi 1 </b>


Tiêm 201 93,1 683 88,1 884 89,2


Chưa tiêm 15 6,9 92 11,9 107 10,8


<b>Mũi 2 </b>


Tiêm 198 91,7 625 80,6 823 83,0


Chưa tiêm 18 8,3 150 19,4 168 17,0


<b>Mũi 3 </b>



Tiêm 193 89,4 567 73,2 760 76,7


Chưa tiêm 23 10,6 208 26,8 231 23,3


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Bảng 3.23. Tình trạng uống vắc xin OPV cho trẻ của đối tượng nghiên cứu </b>
<b>(n=991) </b>


<b>OPV </b> <b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


<b>Liều 1 </b>


Uống 201 93,1 682 88,0 883 89,1


Chưa uống 15 6,9 93 12,0 108 10,9


<b>Liều 2 </b>


Uống 198 91,7 623 80,4 821 82,8


Chưa uống 18 8,3 152 19,6 170 17,2


<b>Liều 3 </b>


Uống 193 89,4 565 72,9 758 76,5


Chưa uống 23 10,6 210 27,1 233 23,5



<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


Tỷ lệ trẻ uống 3 liều vắc xin OPV tại phường Nguyễn Trãi cùng lần
lượt cao hơn tỷ lệ tiêm tại phường Phúc La. Tỷ lệ tiêm chung lần lượt từng mũi
là 89,1%; 82,8% và 76,5%.


<b>Bảng 3.24. Tình trạng tiêm vắc xin sởi cho trẻ của đối tượng nghiên cứu </b>
<b>(n=991) </b>


<b>Sởi </b> <b>Nguyễn Trãi </b> <b>Phúc La </b> <b>Chung </b>


<b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b> <b>SL </b> <b>(%) </b>


Tiêm 197 91,2 666 85,9 863 87,1


Chưa tiêm 19 8,8 109 14,1 128 12,9


<b>Tổng </b> <b>216 </b> <b>100 </b> <b>775 </b> <b>100 </b> <b>991 </b> <b>100 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Biểu đồ 3.4. Tình trạng tiêm chủng đầy đủ cho trẻ của đối tượng nghiên </b>
<b>cứu (n=991) </b>


Có 69% trẻ dưới 1 tuổi đã được đối tượng nghiên cứu đưa đi tiêm
chủng đầy đủ, tỷ lệ trẻ chưa được tiêm chủng đầy đủ chiếm 31%.


<b>Bảng 3.25. Lý do không thực hiện tiêm đầy đủ cho trẻ của ĐTNC (n=307) </b>
<b>Lý do tiêm không đầy đủ </b> <b>Số lượng </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>


Lo sợ tác dụng phụ của thuốc 211 68,7



Trì hỗn sang lần tiêm tiếp theo 82 26,7


Mẹ q bận, khơng có người hỗ trợ 207 67,4


Trẻ ốm không đưa đi tiêm 57 18,6


Trẻ ốm, tới nhưng chỉ định lui lịch tiêm 32 10,4
Trong các lý do được đối tượng đưa ra, 2 lý do chính cho việc trẻ chưa
được tiêm chủng đầy đủ là do đối tượng nghiên cứu lo sợ trẻ gặp phải tác dụng
phụ khi tiêm (68,7%) và do người mẹ bận trong gia đình khơng có ai thay thế,
<b>hỗ trợ trẻ đi tiêm (67,4%). </b>


69,0
31,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tiêm chủng đầy đủ </b>
<b>cho trẻ dưới 1 tuổi của ĐTNC </b>


<i><b>3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức </b></i>


<b>Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nơi sống và kiến thức của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Nơi sống </b>
<b>KT chưa </b>
<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>
<b>Kiến thức </b>
<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>



<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Phúc La 336


(43,4)


439


(56,6) <b>1,63 </b>


<b>(1,18 – 2,24) </b> <b><0,01 </b>
Nguyễn Trãi 69


(31,9)


147
(68,1)


Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa khu vực sống và kiến thức tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của đối tượng nghiên cứu (p<0,01). Đối tượng
nghiên cứu tại phường Phúc La có khả năng chưa đạt về kiến thức cao gấp 1,63
lần đối tượng nghiên cứu tại phường Nguyễn Trãi.


<b>Bảng 3.27. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và kiến thức của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Nhóm tuổi </b> <b>KT chưa đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Kiến thức </b>


<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Dưới 25 tuổi 101
(43,2)


133


(56,8) 1 1


25 – 30 tuổi 205
(41,0)


295


(59,0) 1,09 (0,79 – 1,5) 0,5
Trên 30 tuổi 99


(38,5)


158


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Bảng 3.28. Mối liên quan giữa dân tộc và kiến thức của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Dân tộc </b> <b>KT chưa đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Kiến thức </b>


<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Kinh 360


(40,6)


526


(59,4) 0,9


(0,6 – 1,37) 0,6


Khác 45


(42,9)


60
(57,1)


Nghiên cứu chưa chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố
dân tộc và kiến thức tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của đối tượng
nghiên cứu.


<b>Bảng 3.29. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức của ĐTNC </b>
<b>(n=991) </b>
<b>Học vấn </b>
<b>KT chưa </b>


<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>
<b>Kiến thức </b>
<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


≤ THCS 34


(51,5)


32


(48,5) 1 1


THPT 251


(41,5)


354


(58,5) 1,48 (0,9 – 2,5) 0,1


TC/CĐ/ĐH 120


(37,5)


200



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>Bảng 3.30. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và kiến thức của ĐTNC </b>
<b>(n=991) </b>


<b>Nghề nghiệp </b> <b>KT chưa đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Kiến thức </b>
<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Công nhân 48


(46,2)


56


(53,8) 1 1


Cán bộ 112


(38,1)


182


(61,9) 1,39 (0,8 – 2,2) 0,14


Kinh doanh 159



(45,2)


193


(54,8) 1,04 (0,6 – 1,6) 0,8


Khác 86


(35,7)


155


(64,3) 1,54 (0,9 – 2,4) 0,06
Nghiên cứu chưa chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố
nghề nghiệp và kiến thức tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của đối tượng
nghiên cứu (p>0,05).


<b>Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thu nhập và kiến thức của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Thu nhập </b> <b>KT chưa đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Kiến thức </b>
<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Dưới 5 triệu 26
(42,6)



35


(57,4) 1 1


5 – 10 triệu 145
(39,4)


223


(60,6) 1,14 (0,6 – 1,96) 0,6
Trên 10 triệu 234


(41,6)


328


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Bảng 3.32. Mối liên quan giữa số con và kiến thức của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Số con </b> <b>KT chưa đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Kiến thức </b>
<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


1 con 131



(43,8)


168


(56,2) 1,18


(0,9 – 1,56) 0,2


≥ 2 con 274


(39,6)


418
(60,4)


Nghiên cứu chưa chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố
số con đã sinh và kiến thức tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của đối tượng
nghiên cứu (p=0,2).


<b>Bảng 3.33. Mối liên quan giữa giới tính của trẻ và kiến thức của ĐTNC </b>
<b>(n=991) </b>


<b>Giới tính trẻ </b> <b>KT chưa đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Kiến thức </b>
<b>đạt </b>
<b>SL (%) </b>


<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>



Nam 221


(41,7)


309


(58,3) 1, 07


(0,8 – 1,38) 0,5


Nữ 184


(39,9)


277
(60,1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i><b>3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành </b></i>


<b>Bảng 3.34. Mối liên quan giữa nơi sống và tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới </b>
<b>1 tuổi của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Nơi sống </b>
<b>Tiêm đầy </b>
<b>đủ </b>
<b>SL (%) </b>
<b>Chưa đầy </b>
<b>đủ </b>
<b>SL (%) </b>



<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Nguyễn Trãi 185
(85,6)


31


(14,4) <b>3,3 </b>


<b>(2,2 – 4,95) </b> <b><0,001 </b>


Phúc La 499


(64,4)


276
(35,6)


Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) về
tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ giữa 2 phường Nguyễn Trãi và Phúc La. Phường
Nguyễn Trãi có khả năng tiêm chủng đầy đủ cao gấp 3,3 lần phường Phúc La.


<b>Bảng 3.35. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và tiêm chủng đầy đủ cho trẻ </b>
<b>dưới 1 tuổi của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Nhóm tuổi </b>


<b>Tiêm đầy </b>
<b>đủ </b>


<b>SL (%) </b>


<b>Chưa đầy đủ </b>


<b>SL (%) </b> <b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Dưới 25 tuổi 176
(75,2)


58


(24,8) 1 1


25 – 30 tuổi 352
(70,4)


148


(29,6) 1,27 (0,8 – 1,8) 0,17
Trên 30 tuổi 156


(60,7)


101


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>Bảng 3.36. Mối liên quan giữa dân tộc và tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 </b>
<b>tuổi của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Dân tộc </b> <b>Tiêm đầy đủ </b>
<b>SL (%) </b>



<b>Chưa đầy đủ </b>


<b>SL (%) </b> <b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Kinh 612


(69,1)


274


(30,9) 1,02


(0,66 – 1,57) 0,9


Khác 72


(68,2)


33
(31,4)


Nghiên cứu chưa chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố
dân tộc và việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của đối tượng nghiên
cứu.


<b>Bảng 3.37. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và tiêm chủng đầy đủ cho </b>
<b>trẻ dưới 1 tuổi của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Học vấn </b>


<b>Tiêm đầy </b>
<b>đủ </b>
<b>SL (%) </b>
<b>Chưa đầy </b>
<b>đủ </b>
<b>SL (%) </b>


<b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


TC/CĐ/ĐH 226


(70,6)


94


(29,4) 1 1


≤ THCS 37


(56,1)


29


(43,9) <b>1,88 (1,1 – 3,2) </b> <b>0,02 </b>


THPT 421


(69,6)


184



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>Bảng 3.38. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và tiêm chủng đầy đủ cho trẻ </b>
<b>dưới 1 tuổi của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Nghề nghiệp </b> <b>Tiêm đầy đủ </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Chưa đầy đủ </b>


<b>SL (%) </b> <b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Cán bộ 208


(70,7)


86


(29,3) 1 1


Kinh doanh 244


(69,3)


108


(30,7) 1,07 (0,7 – 1,5) 0,6


Công nhân 64


(61,5)



40


(38,5) 1,5 (0,9 – 2,4) 0,08


Khác 168


(69,7)


73


(30,3) 1,05 (0,7 – 1,52) 0,7
Nghiên cứu chưa chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố
nghề nghiệp và việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi của đối tượng
nghiên cứu.


<b>Bảng 3.39. Mối liên quan giữa thu nhập và tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới </b>
<b>1 tuổi của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Thu nhập </b> <b>Tiêm đầy đủ </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Chưa đầy đủ </b>


<b>SL (%) </b> <b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Dưới 5 triệu 36
(59,0)


25



(41,0) <b>1,76 (1,02 – 3,0) </b> <b>0,03 </b>
5 – 10 triệu 245


(66,6)


123


(33,4) 1,27 (0,95 - 1,68) 0,09
Trên 10 triệu 403


(71,7)


159


(28,3) 1 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>Bảng 3.40. Mối liên quan giữa số con và tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 </b>
<b>tuổi của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Số con </b> <b>Tiêm đầy đủ </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Chưa đầy đủ </b>


<b>SL (%) </b> <b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


1 con 221


(73,9)



78


(26,1) <b>1,4 </b>


<b>(1,03 – 1,89) </b> <b>0,02 </b>


≥ 2 con 463


(66,9)


229
(33,1)


Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố số
con đã sinh và việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi (p = 0,02). Những
người mẹ có con đầu lịng có khả năng tiêm chủng đầy đủ cho con cao gấp 1,4
lần những người mẹ có từ 2 con trở lên.


<b>Bảng 3.41. Mối liên quan giữa giới tính của trẻ và việc tiêm chủng đầy đủ </b>
<b>cho trẻ dưới 1 tuổi của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Giới tính trẻ </b> <b>Tiêm đầy đủ </b>
<b>SL (%) </b>


<b>Chưa đầy đủ </b>


<b>SL (%) </b> <b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>


Nam 372



(70,2)


158


(29,8) 1,12


(0,85 – 1,47) 0,3


Nữ 312


(67,7)


149
(32,3)


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>Bảng 3.42. Mối liên quan giữa kiến thức và việc tiêm chủng đầy đủ cho trẻ </b>
<b>dưới 1 tuổi của ĐTNC (n=991) </b>


<b>Kiến thức </b>


<b>TCĐĐ </b> <b>Tiêm đầy đủ Chưa đầy đủ </b> <b>OR (CI95%) </b> <b>p </b>
Kiến thức đạt 411


(70,1)


175


(29,7) 1,13



(0,86 – 1,49) 0,36
KT chưa đạt 273


(67,4)


132
(32,6)


</div>

<!--links-->

×