Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TỰ LÀM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MÁY ĐIỆN VẬT LÍ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ XUÂN GIANG

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TỰ LÀM TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MÁY ĐIỆN
VẬT LÍ 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ XUÂN GIANG

SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TỰ LÀM TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ MÁY ĐIỆN VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lí luận và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số: : 8 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM THỊ PHÚ

NGHỆ AN 2018




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới giảng viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS Phạm Thị Phú đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, phịng sau đại học, viện sư
phạm tự nhiên và bộ môn Phương pháo giảng dạy vật lí trường Đại học Vinh.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các giáo viên trường phổ thơng
Hermann Gmeiner Vinh, THPT Cửa Lị 2 – tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm đề tài.
Cuối cùng tơi xinh bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè đã quan tâm, hộ trở, động viên tơi hồn thành luận văn.
Vinh, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Lê Xuân Giang


CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BTVL

Bài tập vật lí


2

DH

Dạy học

3

DHVL

Dạy học vật lí

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6

TBTN

Thiết bị thí nghiệm


7

TN

Thí nghiệm

8

TNBD

Thí nghiệm biểu diễn

9

TNTL

Thí nghiệm tự làm

10

PPDH

Phương pháp dạy học


Mục lục
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2

4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
7. Đó góp của luận văn..........................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
Chương 1 Thí nghiệm tự làm trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thơng 4
1.1. Thí nghiệm trong dạy học vật lí.....................................................................4
1.1.1 Vai trị của thí nghiệm trong dạy học vật lí..................................................4
1.1.2 Các loại thí nghiệm thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lí............8
1.1.3 Các yêu cầu đối với việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí............15
1.2 Thí nghiệm tự làm trong dạy học vật lí ........................................................23
1.2.1 Thí nghiệm tự làm là gì?............................................................................24
1.2.2 Các loại thí nghiệm tự làm trong dạy học vật lí.........................................25
1.2.3 Các phương án sử dụng thí nghiệm tự làm trong dạy học vật lí................26
1.3 Vai trị của thí nghiệm tự làm trong dạy học vật lí .......................................32
1.3.1 Thí nghiệm tự làm với việc kích thích hứng thú học tập của học sinh.......32
1.3.2 Thí nghiệm tự làm với việc tích cực hóa hoạt động học tập của HS.........33
1.3.3 Thí nghiệm tự làm với việc tạo điều kiện để HS tự lực chiếm lĩnh kiến thức
kĩ năng.................................................................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................37
Chương 2: Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự làm trong dạy học chủ đề máy
điện Vật lí 12 trung học phổ thơng......................................................................39
2.1 Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung các bài học máy điện thuộc chương
“dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 trung học phổ thông.......................................39
2.1.1 Mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.......................................39
2.1.2 Sơ đồ cấu trúc chủ đề ................................................................................40
2.1.3. Nội dung dạy học chủ đề máy điện Vật lí 12............................................40
2.2. Tìm hiểu thực trạng việc dạy học chủ đề máy điện Vật lí 12 ở một số trường
trung học phổ thông tỉnh Nghệ An......................................................................42



2.2.1 Mục đích tìm hiểu.......................................................................................42
2.2.2. Đối tượng tìm hiểu....................................................................................42
2.2.3. Phương pháp tìm hiểu...............................................................................43
2.2.4 Kết quả.......................................................................................................43
2.2.5 Phân tích kết quả thu được.........................................................................45
2.3 Xây dựng bộ thí nghiệm tự làm trong dạy học chủ đề máy điện Vật lí 12
trung học phổ thơng.............................................................................................47
2.3.1 Phân tích các bộ thí nghiệm dạy học chủ đề máy điện hiện có theo danh
mục tối thiểu........................................................................................................47
2.3.2 Xây dụng bộ thí nghiệm tích hợp dạy học chủ đề máy điện......................48
2.4. Sử dụng bộ thí nghiệm tự làm trong dạy học chủ đề máy điện Vật lí 12 trung
học phổ thông......................................................................................................56
2.4.1. Mục tiêu dạy học chủ đề............................................................................56
2.4.2. Chuẩn bị....................................................................................................57
2.3.3. Nội dung....................................................................................................58
2.3.4. Kế hoạch chuẩn bị ở nhà của học sinh trước một tuần..............................59
2.3.5. Tổ chức hoạt động dạy học.......................................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................68
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................69
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm..................................................69
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm.......................................69
3.2.1 Đối tượng....................................................................................................69
3.2.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm...........................................................69
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm...................................................................70
3.4. Diễn biến thực nghiệm sư phạm...................................................................70
3.4.1. Tiến hành thực nghiệm..............................................................................70
3.4.2. Thời gian thực hiện từ tháng 12 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019...........70
2.4.3. Phân tích diễn biến các tiết thực nghiệm sư phạm....................................70
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................................72

3.5.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá........................................................................72
3.6.2. Đánh giá kết quả........................................................................................73
3.6.3. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................74
3.6.4. Phân tích kết quả thực nghiệm..................................................................76
Kết luận chương 3...............................................................................................79


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT................................................................................80
1. Về mặt lý luận.................................................................................................80
2. Về mặt thực tiễn..............................................................................................80
3. Một số kiến nghị..............................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................83
PHỤ LỤC............................................................................................................85


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đổi mới căn bản
nền giáo dục đầu tiên chúng ta cần phải đổi mới phương pháp dạy học và hình
thức tổ chức giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Hay chúng ta cần
phải trả lời được câu hỏi: dạy cái gì? Và phải dạy như thế nào để học sinh làm
được gì trong thực tiễn.
Dạy học vật lí ở trường phổ thơng, thí nghiệm trong dạy học ln giữ một
vai trị, tác dụng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập, chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng của học sinh. Bởi vì, Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm,
kiến thức vật lí đều được rút ra từ những thí nghiệm và quá trình quan sát thực
tiễn. Các thuyết, định luật vật lí cũng chỉ trở thành kiến thức vật lí sau khi được

kiểm chứng bằng thực nghiệm. Bên cạnh đó, việc sử dụng thí nghiệm trong dạy
học vật lí cũng gặp nhiều khó khăn, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan khác nhau. Trong đó, một trong những nguyên nhân cơ bản là do thiết bị
thí nghiệm được trang bị chưa đáp ứng được đòi hỏi của việc dạy học vật lí theo
hướng phát triển năng lực của học sinh, điều đó phần nào đã ảnh hưởng đến chất
lượng của việc dạy học vật lí ở trường phổ thơng hiện nay. Những thí nghiệm
trong danh mục tối thiểu khơng thể đáp ứng được nhiều hiện tượng, q trình vật
lí phức tạp. Mà trong dạy học vật lí thì cần được trực quan hóa qua thí nghiệm
thì học sinh dễ tiếp thu kiến thức hơn. Do đó hướng nghiên cứu xây dựng và sử
dụng thí nghiệm tự làm trong dạy học vật lí là một hướng phải được quan tâm.
Thực trạng dạy và học vật lí ở trường phổ thơng đang gặp nhiều khó khăn
và bất cập. Việc dạy và học đang còn quá nặng về nội dung và điểm số, hay nói
cách khác dạy để thi, học để thi chứ không phải chú trọng đến việc: học sinh làm
được cái gì trong và sau khi học. Trong giờ Vật lí, lượng thời gian để giáo viên
1


và học sinh liên hệ thực tế, mở rộng, thực hiện các thí nghiệm, nâng cao kiến
thức là rất hạn chế do lượng kiến thức tương đối nhiều. Do đó, để hồn thành tốt
các u cầu trên là rất khó khăn.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Sử dụng thí nghiệm tự làm
trong dạy học chủ đề máy điện Vật lí 12 trung học phổ thơng” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự làm trong dạy học chủ đề máy điện
Vật lí 12 trung học phổ thơng nhằm kích thích hứng thú và tính tích cực học tập,
tạo điều kiện tự lực chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

+ Thí nghiệm tự làm dùng cho dạy học vật lí.
+ Quá trình dạy học vật lí ở trường trung học phổ thơng
Phạm vi nghiên cứu
+ Các máy điện thuộc chương “dịng điện xoay chiều” Vật lí 12 trung học phổ
thơng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng được thí nghiệm tự làm trong dạy học chủ đề
máy điện Vật lí 12 trung học phổ thì vừa kích thích hứng thú và tính tích cực
học tập, vừa tạo điều kiện để học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học thí nghiệm ở trường phổ thơng;
5.2. Nghiên cứu cơ sở lí luận về xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự làm dùng
cho dạy học vật lí;
5.3. Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng sử dụng thí nghiệm tự làm dùng cho dạy
học vật lí ở một số trường trung học phổ thông ở tỉnh Nghệ An;
2


5.4. Tìm hiểu mục tiêu dạy học, nội dung dạy học các bài học máy điện thuộc
chương “dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 trung học phổ thơng;
5.5. Xây dựng bộ thí nghiệm tự làm dùng cho dạy học chủ đề máy điện Vật lí 12
trung học phổ;
5.6. Thiết kế một số tiến trình dạy học sử dụng bộ thí nghiệm tự làm dùng cho
dạy học chủ đề máy điện Vật lí 12 trung học phổ thơng;
5.7. Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
+ Phương pháp thực nghiệm;
+ Phương pháp quan sát, điều tra;

+ Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia;
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
+ Phương pháp thống kê toán học.
7. Đó góp của luận văn
7.1. Về lí luận
+ Đề xuất được quy trình tự làm thí nghiệm dùng cho dạy học vật lí.
7.2. Về ứng dụng
+ Xây dụng được bộ thí nghiệm tự làm dùng cho dạy học chủ đề máy điện Vật lí
12 trung học phổ thơng;
+ Xây dựng được 2 tiến trình dạy học ứng với 4 phương án sử dụng bộ thí
nghiệm dùng cho dạy học chủ đề máy điện Vật lí 12 trung học phổ thơng.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 THÍ NGHIỆM TỰ LÀM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Thí nghiệm trong dạy học vật lí [8][9]
1.1.1 Vai trị của thí nghiệm trong dạy học vật lí
Trong dạy học Vật lí, Thí nghiệm có các chức năng sau:
- Thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức (nguồn trực tiếp
của tri thức).
- Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu
được.
- Thí nghiệm là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào
thực tiễn.
- Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lí.
1.1.1.1. Thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức
Thí nghiệm là một phương tiện quan trọng dùng để phân tích hiện thực

khách quan và thơng qua q trình xây dựng và tiến hành thí nghiệm một cách
chủ quan, từ đó chúng ta thu nhận tri thức khách quan. Thông qua thí nghiệm
chúng ta có thể thu nhận được kiến thức khoa học cần thiết nhằm nâng cao nâng
lực bản thân, để từ đó có thể tác động và cải tạo được thực tiễn. Ngồi ra, trong
dạy học Vật lí, thí nghiệm cịn là phương tiện để HS có thể tìm kiếm, chứng
minh và thu nhận các kiến thức khoa học cần thiết.
Trong dạy học Vật lí, TN được xem như là một cơng cụ giúp người học có
thể phân tích thực tại khách quan, từ đó có thể thu nhận được các kiến thức khoa
học của đối tượng nghiên cứu. Nếu HS lúc đầu chưa có hoặc có ít hiểu biết về
đối tượng cần nghiên cứu, thì TN được sử dụng để thu nhận các kiến thức đầu
tiên về đối tượng nghiên cứu. Khi đó, thơng qua TN người học có thể trả lời
được các câu hỏi về hiện tượng quan sát được,… Từ các dự liệu quan sát được,
hay những số liệu thơng qua q trình tiến hành làm thí nghiệm đã tạo điều kiện
cho HS có thể tự mình đưa ra được những giả thuyết, tạo cơ sở cho việc khái
4


qt hóa về tính chất hay mối liên hệ giữa các đại lượng vật lí có tính quy luật
mà mình vừa mới thu thập được.
Ví dụ: khi nghiên cứu về q trình đẳng nhiệt của khí lí tưởng, thơng qua
thí nghiệm HS có thể quan sát thấy sự thay đổi thể tích và áp suất của một khối
khí xác định và thu thập được các số liệu áp suất và thể tích tại mỗi trạng thái
tương ứng, tạo cơ sở để rút ra nội dung định luật Bôi-lơ Ma-ri-ốt.
Trong cuộc sống thực tế, các sự vật hiện tượng quanh ta đều rất phức tạp,
có mối quan hệ với nhau rất đa dạng và đan xen với nhau. Chúng ta không thể
nghiên cứu tách riêng từng đối tượng để quan sát nghiên cứu, mà ta chỉ có thể
dùng thí nghiệm để nghiên cứu tường trường hợp cụ thể được. Từ đó, các hiện
tượng sự vật sự vật cần nghiên cứu mới lột rõ bản chất của nó ra.
Thực tế, trong dạy học nói chung và dạy học vật lí nói riêng, khi GV dạy
các bài học liên quan đến các hiện tượng, các số liệu cần thu thập từ thí nghiệm.

Nếu GV chỉ dạy đơn thuần bằng cách thông báo mà khơng có thí nghiệm thì HS
sẽ lĩnh hội các kiến thức khoa học một cách thụ động, thiếu tự tin. Ngồi ra, cịn
một số HS cũng đặt ra câu hỏi rằng các số liệu này có phải thật khơng hay chỉ là
đưa ra vậy thôi? Nhưng nếu như họ dùng thí nghiệm để dạy thì hồn tồn có thể
khác, Hs có thể tận mắt chứng kiến các hiện tượng đang nghiên cứu hoặc có thể
cao hơn là tự mình làm thí nghiệm. Từ đó, việc HS tích cực, sáng tạo hơn trong
q trình nhận thức, từ đó hăng hái tham gia và công cuộc đi chiếm lĩnh các kiến
thức khoa học và tự tin hơn về các kiến thức mà mình chiếm lĩnh được.
Như vậy, thí nghiệm là nguồn cung cấp các thơng tin khoa học một cách
chính xác nhất về các đối tượng cần nghiên cứu và chỉ có thí nghiệm thì các kiến
thức khoa học của HS thu nhận được mới có chất lượng , hiệu quả nhất và chính
việc sử dụng thí nghiệm trong DHVL mới có thể đem lại cho HS sự tự tin vào
các kiến thức mà mình học được.
1.1.1.2. Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã thu
được.

5


Thí nghiệm trong q trình dạy học vật lí được dùng để kiểm tra tính đúng
đắn của các tri thức mà HS đã chiếm lĩnh được trước đó. Thực tế cho thấy, sự
khái qt hóa lí thuyết rồi tiến hành thí nghiệm để kiểm tra, khơng những làm
cho hoạt động nhận thức của HS tích cực hơn mà cịn tạo được niềm tin về tính
đúng đắn của kiến thức HS đã lĩnh hội. Thơng thường, HS ln có nhu cầu khái
qt hóa lí thuyết, nhưng đó chỉ là sự khái qt hóa, sự tư duy theo lí thuyết
sng, cần phải được kiểm tra bằng thí nghiệm. Ngồi ra, HS cần phải được
kiểm tra tính đúng đắn của những kết luận từ sự tư duy trừu tượng thơng qua thí
nghiệm. Bởi vì, Trong nhiều trường hợp, qua các kết quả thu được thí nghiệm
trái ngược với các tri thức đã biết, lúc này buộc chúng ta phải đưa ra giả thuyết
khoa học mới và lại phải dùng các thí nghiệm khác để kiểm tra lại nó. Nhờ vậy,

chúng ta thường thu được những tri thức mới có tính khái qt hơn, bao hàm
các tri thức đã biết trước đó như là những trường hợp riêng, trường hợp giới hạn.
1.1.1.3. Thí nghiệm là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được vào
thực tiễn.
Trong quá trình vận dụng các kiến thức đã thu được vào thực tiễn người ta
thường gặp nhiều khó khăn nhất định bởi tính phức tạp chịu sự ảnh hưởng của
nhiều mối liên hệ của định luật, q trình vật lí của các thiết bị cần chế tạo hoặc
do lý do về mặt kinh tế, đảm bảo về mặt an tồn do tính trừu tượng của tri thức
cần sử dụng. Trong trường hợp đó thí nghiệm đóng vai trị là phương tiện tiền đề
để có thể vận dụng các tri thức đã lĩnh hội được vào thực tiễn. Chẳng hạn: để
chế tạo được một máy biến áp dụng cho quá trình truyền tải điện năng đi xa các
nhà kĩ thuật đã tiến hành thí nghiệm trên mơ hình máy biến áp thu nhỏ để có thể
lên phương án ghép lõi thép, chọn vật liệu làm lõi thép, kích thước các cuộn dây,
số lượng vịng dây,… Sau đó, dựa vào lý thuyết đồng dạng để chuyển các kết
quả thu được trên mơ hình vào các đối tượng cần thiết kế.
Việc tiến hành thí nghiệm đã giúp HS hiểu được vai trò của kiến thức đã học
được ứng dụng trong thực tiễn. Bởi vì, thí nghiệm khơng những giúp HS kiểm

6


tra sự đúng đắn của các kiến thức mà còn cho HS thấy được sự vận dụng trong
thực tiễn của các kiến thức vật lí đã nhận được.
Ví dụ: các thí nghiệm về sự xuất hiện dịng điện cảm ứng để ứng dụng để
chế tạo máy phát điện.
1.1.1.4. Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lí.
Phương pháp thực nghiệm và phương pháp mơ hình là hai phương pháp
nhận thức vật lí mà thí nghiệm đóng vai trị hết sức quan trọng.
a) Vai trị của thí nghiệm trong phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thực nghiệm bao gồm 5 giai đoạn:

- Làm nảy sinh vấn đề cần giải đáp, câu hỏi cần trả lời.
- Đề xuất giả thuyết.
- Từ giả thuyết, dùng suy luận lôgic để rút ra hệ qủa có thể kiểm tra được
bằng thí nghiệm.
- Để kiểm tra tính đúng đắn của hệ quả đã rút ra chúng ta cần xây dựng và
thực hiện phương án thí nghiệm. Nếu kết quả thu được từ thí nghiệm phù hợp
với hệ quả đã rút ra thì giả thuyết đã đặt ra là đúng, nếu không phù hợp thì phải
đề xuất giả thuyết mới.
- Ứng dụng kiến thức
Thí nghiệm có vai trị quan trọng ở giai đoạn thứ nhất và ở giai đoạn thứ 4
của phương pháp thực nghiệm. Ở giai đoạn thứ nhất, đa số các thông tin về đối
tượng cần nghiên cứu thường được thu nhận thơng qua các thí nghiệm. Đặc biệt
trong giai thứ 4 của phương pháp thực nghiệm, việc xây dựng và thực hiện
phương án thí nghiệm nghiên cứu một hiện tượng được dùng để kiểm tra tính
đúng đắn của hệ quả rút ra. Chú ý khi xây dựng các phương án thực hiện thí
nghiệm chúng ta cần loại bỏ các yếu tố khơng cần thiết khơng có trong thực tiễn.
b) Vai trị của thí nghiệm trong phương pháp mơ hình
Phương pháp mơ hình gồm 4 giai đoạn sau:
- Thu thập các thơng tin về đối tượng gốc.
- Xây dựng mơ hình.
7


- Thao tác trên mơ hình để suy ra các hệ quả lý thuyết.
- Thực nghiệm kiểm tra
Ở giai đoạn thứ nhất, các dữ liệu thu được từ thí nghiệm, nhờ việc chủ
động loại bỏ những yếu tốt ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm khơng cần thiết tác
động lên đối tượng mà chúng ta cần thu thập thông tin. Thơng qua việc xử lý,
phân thích các dữ liệu thu được chúng ta đã tìm ra được các thuộc tính, các mối
quan. Từ đó, chúng ta có thể xây dựng được mơ hình mà phản ánh, lột rõ trọng

tâm của vấn đề mà chúng ta nghiên cứu. Ở giai đoạn 3 thao tác trên mơ hình, đối
với mơ hình vật chất, chúng ta phải trực tiếp tiến hành các thao tác của thí
nghiệm thực. Ở giai đoạn 4, thơng qua kết quả thí nghiệm trên vật gốc, kết quả
thu được từ mơ hình chúng ta đối chiếu, so sánh, phân tích để đưa ra kết quả của
tính đúng đắn của mơ hình và giới hạn áp dụng của mơ hình.
1.1.2 Các loại thí nghiệm thí nghiệm được sử dụng trong dạy học vật lí
Trong lịch sử phát triển của lí luận dạy học vật lí, đã xuất hiện một số
cách phân loại khác nhau. Nhưng cách phân loại dựa vào hoạt động tự lực của
HS ngày càng được nâng cao được nhiều ý kiến đồng tình nhất. Cách phân loại
này cũng nhất quán với các phân loại các phương pháp dạy học trong vật lí.
Theo tác giả Nguyễn Thị Nhị [5] ta cũng phân loại thí nghiệm vật lí được sử
dụng trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng là:
- Thí nghiệm biểu diễn;
- Thí nghiệm thực tập.
Trong chương trình vật lí trung học cơ sở thì thí nghiệm thực tập chiếm
một tỉ lệ cao trong tổng số các TN nằm trong danh mục thí nghiệm bắt buộc phải
tiến hành trong chương trình trung học phổ thơng sắp tới. Chúng ta bắt buộc
phải sử dụng thí nghiệm biểu diễn trong các trường hợp mà thi tổ chức thí
nghiệm thực tập không thể tổ chức cho tất cả HS đồng thời làm thí do khơng đủ
dụng cụ, thí nghiệm q phức tạp, mất nhiều thời gian, khó đảm bảo an tồn
trong q trình HS làm thí nghiệm,…

8


Thí
nghiệm
Vật lí

Thí nghiệm

thực tập

Thí nghiệm biểu
diễn
Thí
Thí
nghiệm
nghiệm mở nghiên cứu
đầu
hiện tượng
mới

Thí
nghiệm
củng cố

TN trực
diện

Thí
nghiệm
thực hành

Thí
nghiệm và
quan sát
vật lí ở nhà
của HS

Hình 1.1. Sơ đồ các loại thí nghiệm trong dạy học vật lí

1.1.2.1. Thí nghiệm biểu diễn [7], [13]
Thí nghiệm biểu diễn được sử dụng hoạt dộng đầu tiên trong tiến trình
dạy học (Khởi động), Trong giai đoạn này, dùng thí nghiệm biểu diễn chủ yếu để
giới thiệu vấn đề cần nghiên. Ngồi ra TNBD cịn được dùng trong các hoạt
động khác (xây dựng kiến thức mới, củng cố, luyện tập) để dẫn dắt HS giải
quyết vấn đề được đặt ra hay để minh họa và kiểm nghiệm cho sự đúng đắn của
một tri thức vật lí. Mục đích sử dụng TNBD là do GV căn cứ vào nội dung và kế
hoạch giảng dạy của cả chương trình, hay của một phần mà quyết định. Các thao
tác tư duy và thực hành khi dùng TNBD phải đạt tính chuẩn mực cao. Do đó,
khi sử dụng TNBD GV phải chuẩn bị chu đáo, phải tiến hành thí nghiệm thử
một cách kĩ càng để có độ chính xác cao nhất. HS có nhiệm vụ phải quan sát các
thao tác , tiến trình thí nghiệm của GV để vừa học tập các thao tác thí nghiệm,
vừa quan sát sự biểu diễn của thí nghiệm và hiểu được kiến thức vật lí.
Thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại: thí nghiệm mở đầu, thí nghiệm nghiên
cứu hiện tượng mới và thì nghiệm củng cố.
- Thí nghiệm mở đầu là thí nghiệm được tiến hành trong hoạt động khỏi
động dùng để đặt vấn đề định hướng bài học, tạo tình huống có vấn đề, tạo nhu
9


cầu hứng thú học tập, lôi cuốn HS vào các hoạt động nhận thức. Thí nghiệm mở
đầu địi hỏi phải ngắn gọn, dễ tiến hành, tính trực quan cao và cho kết quả ngay.
- Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng mới là thí nghiệm được sử dụng
trong giai đoạn nghiên cứu kiến thức mới nhằm mục đích xây dựng hoặc kiểm
chứng lại kiến thức mới, Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng bao gồm:
+ Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng mới là thí nghiệm nhằm cung cấp
các cứ liệu thực nghiệm để từ đó khái quát hóa quy nạp, kiểm tra được tính đúng
đắn của giả thuyết hoặc hệ quả lơgic rút ra từ giả thuyết đã đề xuất, giải quyết
được vấn đề xuất hiện ở đầu giờ học, từ đó xây dựng nên kiến thức mới.
Các thí nghiệm trong dạy học vật lí thuộc loại này là các thí nghiệm về tính chất

của sự rơi tự do, định luật 3 Niutơn, về khái niệm mô men lực và quy tắc mơ
men lực, …
+ Thí nghiệm nghiên cứu minh họa là thí nghiệm nhằm dùng để kiểm tra
lại các kiến thức đã được xây dựng bằng con đường lý thuyết, dựa trên những
phép suy luận lôgic chặt chẽ như: quy luật dao động điều hồ của con lắc lị xo
ngang, biểu thức tính độ lớn của lực Lorenxơ... hoặc nhằm minh họa kiến thức
mà do nhiều lý do: trình độ HS, thiết bị thí nghiệm ở trường phổ thơng, tính chất
phức tạp, địi hỏi độ chính xác cao của thí nghiệm, thời gian tiết học..., GV phải
thông báo, buộc HS thừa nhận. Ví dụ: thí nghiệm về định luật Farađây, thí
nghiệm về xác định dịng điện tự cảm, mơ hình động cơ điện – máy phát điện
một pha,…
- Thí nghiệm củng cố là thí nghiệm củng cố nêu lên những biểu hiện của
kiến thức đã học trong tự nhiên, các ứng dụng trong sản xuất và đời sống có đề
cập tới các kiến thức đã học. Từ đó, HS phải vận dụng kiến thức đã học để dự
đốn hoặc giải thích các vấn đề đã được đề cập tới. Từ đó, giúp GV có thể kiểm
tra được mức độ thu nhận kiên thức của HS. Thí nghiệm củng cố có thể được sử
dụng trong các tiết học nghiên cứu kiến thức mới mà cả trong những giờ luyện
tập, hệ thơng hóa kiến thức đã học và cả ở trong giờ kiểm tra.

10


Khơng phủ định, thí nghiệm trực diện sẽ chiếm tỉ lệ cao trong tồn bộ các
thí nghiệm ở chương trình THCS cũng như THPT trong thời gia sắp tới, nhưng
thí nghiệm biểu diễn vẫn rất cần thiết trong dạy học ở các trường phổ thông, đặc
biệt trong những trường hợp sau: Thí nghiệm q phức tạp, mất nhiều thời gian,
khó đảm bảo an tồn trong q trình HS làm thí nghiệm, không đủ trang thiết bị
đồng loạt cho HS.
Đối với thí nghiệm biểu diễn, tơi cho rằng cần phải đạt được một số yêu
cầu sau đây:

- Về tính kĩ thuật: Thiết bị thí nghiệm phải có kích thước lớn, bố trí đơn
giản, rõ ràng, tiến hành nhanh gọn, đảm bảo thành cơng chắc chắn và có độ
chính xác cao (sai số cho phép đối với thí nghiệm giáo dục khơng vượt quá
10%)
- Về tính sư phạm: Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát được.
Nếu kích thước của các bộ phận quan sát bé, không đủ để cả lớp quan sát được
thì phải tìm các phóng đại qua đèn chiếu, máy quay hay qua hình vẽ)
Trong trường hợp, thí nghiệm có độ chính xác thấp hoặc thất bại thì GV
khơng được bịa số liệu, mà phải giải thích lí do và phải tìm ra ngun nhân, sau
đó dẫn các kết quả thí nghiệm đã được thừa nhận. Thí nghiệm biểu diễn không
được diễn ra quá 10 phút để tránh sự sao nhãng và lộn xộn trong lớp học. Tháo
tác thực hành và sự dẫn dắt của GV phải đạt được trình độ nhuần nhuễn trong
dạy học nêu vấn đề trong suốt q trình biểu thí nghiệm.
1.1.2.2. Thí nghiệm thực tập
Thí nghiệm do HS tự tiến hành trên lớp, ngoài lớp, ngoài nhà trường hoặc
ở nhà với các mức độ tự lực khác nhau được gọi là thí nghiệm thực tập. Có thể
chia thí nghiệm thực tập ra làm 3 loại:
+ Thí nghiệm trực diện
+ Thí nghiệm thực hành là thí nghiệm
+ Thí nghiệm và quan sát vật lí ở nhà là thí nghiệm và quan sát do HS
hồn toàn tự lực thực hiện ở nhà theo nhiệm vụ mà GV đã giao.
11


- Thí nghiệm trực diện là thí nghiệm do HS tiến hành một cách đồng loạt
trên lớp trong tiết học. Nó được sử dụng chủ yếu cho việc xây dựng tri thức mới
hoặc cho việc minh họa hay ứng dụng một tri thức nào đó. GV thường phải
hướng dẫn tỉ mỉ các thao tác cần thực hiện, sau đó mới cho tiến hành. Thiết bị
thí nghiệm phải được kiểm tra và được chuẩn bị sẵn. Đối với những thao tác HS
đã được rèn luyện, các chỉ dẫn cho HS sẽ ít chi tiết và tỉ mỉ hơn, đối với những

thao tác mới, HS mới làm quen yêu cầu GV phải tiến hành và hướng dẫn chi
tiết, tỉ mỉ.
Tùy theo mục đích sử dụng, thí nghiệm trực diện có thể là thí nghiệm mở
đầu, thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng được tiến hành dưới dạng nghiên cứu
khảo sát hay nghiên cứu minh họa và cũng có thể là thí nghiệm củng cố. Thí
nghiệm trực diện thường được tổ chức dưới hình thức thí nghiệm đồng loạt, thí
nghiệm cá.
Trong chương trình trung học cơ sở sắp tới, hầu hết các thí nghiệm cần
tiến hành đều là thí nghiệm trực diện đồng loạt. Bởi vì, ngồi các tác dụng bồi
dưỡng phương pháp nghiên cứu, phương pháp làm việc tâph thể, giáo dục thái
độ, tác phong. Thì thí nghiệm trực diện cịn thu được nhiều các cứ liệu thực
nghiệm. Các nhóm HS bằng cách so sánh, xử lý, phân tích, bổ sung các cứ liệu
thực nghiệm đã thu được. Qua đó, HS thấy được tính chất khách quan của các
quy luật đang nghiên cứu.
- Thí nghiệm thực hành là thí nghiệm thực hành cũng là loại thí nghiệm
do HS tiến hành nhưng khơng diễn ra trực tiếp trong tiết học bài mới ở lớp học ,
mà thường được sử dụng để vận dụng tri thức hoặc để ôn tập, khắc sâu kiến thức
đã học. Thí nghiệm được tiến hành ở mỗi HS hoặc một nhóm HS thực hiện trên
lớp (trong phịng thí nghiệm) mà sự tự lực làm việc cao hơn so với ở thí nghiệm
trực diện. HS dựa vào tài liệu hướng dẫn đã in sẵn mà tiến hành thí nghiệm
khơng phải được GV giải thích bằng lời như thí nghiệm trực diện. Việc này địi
hỏi HS phải tự lực cao, vì HS cần nghiên tài liệu và tự thực hiện các thao tác thí
nghiệm, các nhóm đều độc lập hoạt động và báo cáo thí nghiệm. Từ đó rèn
12


luyện cũng cố cho HS những thao tác quan trọng như: xử lí số liệu thí nghiệm,
xác định sai số phép đo, xây dựng các kết luận lí thuyết từ các kết quả tính tốn
và xử lí số liệu…
Nội dung của thí nghiệm thực hành vật lí có thể có là định tính hoặc định

lượng, song chủ yếu được dùng để kiểm nghiệm lại các định luật, các quy tắc đã
học và xác định các đại lượng vật lí mà các nội dung này khơng có điều kiện để
thực hiện ở dạng thí nghiệm trực diện.
Thí nghiệm thực hành có thể được tổ chức cho tất cả các cá nhận hoặc theo
nhóm HS dưới một trong hai hình thức:
+ Thí nghiệm thực hành đồng loạt là TN được tiến hành những thí nghiệm
như nhau với dụng cụ giống nhau theo cùng một mục đích.
+ Thí nghiệm thực hành cá thể với nhiều phương án khác nhau làn TN
được tiến hành thí nghiệm về những đề tài khác nhau với các dụng cụ khác nhau
nhằm đạt được những mục đích khác nhau, về cùng một đề tài theo cùng một
mục đích nhưng với các dụng cụ khác nhau hoặc về cùng một đề tài với cùng
một dụng cụ nhưng nhằm giải quyết các nhiệm vụ khác nhau.
Trong khi ưu điểm nổi bật của hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành
đồng loạt là phát huy được tác dụng của sự tương tác lẫn nhau giữa các nhóm
HS rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, việc chỉ đạo của GV đơn giản hơn, nhưng
lại gặp khó khăn về việc trang bị đồng loạt cùng dụng cụ thí nghiệm cho tất cả
các nhóm HS. Ngược lại, ở hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành cá thể, tuy
khắc phục được khó khăn về sự đồng bộ, đồng loạt của dụng cụ thí nghiệm
nhưng GV lại khó bao quát lớp, khó giúp đỡ kịp thời các nhóm HS khi gặp khó
khăn trong q trình tiến hành thí nghiệm.
- Thí nghiệm và quan sát vật lí ở nhà
Đây là những thí nghiệm mà HS phải thực hiện ở nhà để giải những bài
tập định tính hoặc định lượng nào đó được GV giao cho từng HS hoặc các
nhóm HS thực hiện ở nhà. Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, quan sát kết
quả thiếu sự tương tác trực tiếp của GV - HS, của HS – HS. Chính vì vậy, GV
13


cần cân nhắc và lựa chọn khi giao cho HS những bài tập, những nhiệm vụ dưới
dạng bài tập thí nghiệm. Nội dung dạng bài tập này chỉ nên dừng lại ở các mức

độ đơn giản nhằm giải quyết một nhiệm vụ nhỏ nào đó gắn với chương trình
học. Thiết bị thí nghiệm thường là những phương tiện có sẵn, nếu cần gia cơng
chế tạo cũng là những đó dễ tìm, tiết kiệm, có thể tận dụng từ những dụng cụ bị
hỏng và tái chế đơn giản. Do đó, tính tích tực, tính tự lực, tự giác của HS là rất
quantrọng. Chính đặc điểm này tạo nhiều cơ hội để phát triển năng lực sáng tạo
của HS trong việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ nhằm hồn thành
nhiệm vụ được giao.
Thí nghiệm và quan sát vật lí ở nhà có vai trị quan trọng trong việc phát
triển nhân cách của học sinh được hoàn thiện hơn cụ thể như: quá trình tự lực,
quá trình thiết kế phương án thí nghiệm, q trình lập kế hoạch thí nghiệm , chế
tạo hoặc lựa chọn dụng cụ, bố trí và tiến hành thí nghiệm, xử lý kết quả thí
nghiệm thu được, q trình nhận xét, phân tích, đánh giá kết quả thu được,… từ
đó góp phần vào việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Thơng
qua việc thực hiện và hồn thành các nhiệm vụ học tập đã được giao của học
sinh sẽ làm nâng cao rõ rệt hứng thú học tập, tạo niềm vui của sự thành công
trong học tập của HS. Nhờ vậy, kiến thức của HS nhận được ghi nhớ tốt hơn, có
chất lượng và được nâng cao. Góp phần làm phát triển những kỹ năng, kỹ xảo
thí nghiệm, từ đó giúp học sinh hình thành và rèn luyện được các thói quen của
người làm thực nghiệm trong quá trình thực hành thí nghiệm.
Khi sử dụng loại thí nghiệm này trong dạy học vật lí, GV cần bố trí thời
gian để HS báo cáo trước toàn lớp các kết quả đã đạt được, giới thiệu những sản
phẩm của mình, nhận được sự đánh giá của GV và tập thể cũng như sự động
viên, khen thưởng kịp thời.
Thí nghiệm và quan sát vật lí ở nhà nhằm đào sâu, mở rộng các kiến thức
đã học mà trong nhiều trường hợp, các kết quả mà HS thu được sẽ là những cứ
liệu thực nghiệm cho việc nghiên cứu kiến thức mới ở các bài học sau trên lớp.
Vì vậy, nội dung của các thí nghiệm vật lí ở nhà có thể mang tính chất định tính
14



hoặc định lượng. Nội dung không phải là sự lặp lại y nguyên các thí nghiệm đã
làm ở trên lớp mà phải có nét mới, rất phong phú, có thể ra dưới nhiều dạng
khác nhau kể hình thức lẫn nội dung, khơng đơn thuần chỉ là sự tiến hành thí
nghiệm với những hướng dẫn chi tiết cho trước.
1.1.3 Các yêu cầu đối với việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí
Khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí để phát huy tốt các chức năng
của nó trong dạy học. Ngoài việc cần phải tuân thủ các yêu cầu chung về cả mặt
kĩ thuật lẫn nội dung mà còn phải tuân thủ các các yêu cầu chung cho từng loại
thí nghiệm, các yêu cầu riêng cho từng loại thí nghiệm như:
- Xác định rõ lơgic của tiến trình dạy học, trong đó việc sử dụng thí
nghiệm nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong tiến trình nhận thức. Trước
mỗi thí nghiệm, phải đảm bảo cho HS hiểu rõ mục đích và ý thức được sự cần
thiết của thí nghiệm của thí nghiệm.
- Xác định rõ các dụng cụ cần sử dụng, sơ đồ bố trí chúng, tiến trình thí
nghiệm (để đạt được mục đích thí nghiệm, cần sử dụng các dụng cụ nào, bố trí
ra sao, cần tiến hành thí nghiệm theo các bước nào, cần quan sát, đo đạc cái gì?).
Khơng xem nhẹ các dụng cụ thí nghiệm đơn giản.
- Đảm bảo cho HS ý thức được rõ ràng và tham gia tích cực vào tất cả các
giai đoạn thí nghiệm bằng cách giao cho HS thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
- Thử nghiệm kỹ lưỡng mỗi thí nghiệm trước giờ học, đảm bảo thí nghiệm
phải thành cơng (hiện tượng xảy ra quan sát được rõ ràng, kết quả đo có độ
chính xác chấp nhận được).
- Việc sử dụng các dụng cụ và tiến hành thí nghiệm phải tn theo các quy
tắc an tồn.
1.1.3.1. Những yêu cầu đối với thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn có vai trị hết sức quan trọng trong dạy học vật lí ở
trường phổ thơng và rất cần thiếp phải sự dụng trong các trường hợp: dụng cụ
thí nghiệm cịn thiếu hoặc khơng đảm bảo để tiến hành đồng loạt, thí nghiểm

15



khó đảm bảo được tính an tồn, thí nghiệm q phức tạp, mất nhiều thời gian,
khó,…
Khi sử dụng thí nghiềm cần phải lên kế hoạch, chuẩn bị, bố trí, tiến hành
và xử lý kết quả thí nghiêm. Đặc biệt cần phải chạy thử kết quả trước khi sử
dụng vào quá trình dạy học.
Khi sử dụng thí nghiệm biểu diễn khơng nên lạm dụng quá nhiều vào thí
nghiệm, mà chỉ sử dụng thí nghiệm như là một sự trình diễn đơn thuần.
1.1.3.2. Những yêu cầu đối với thí nghiệm trực diện
 Các yêu cầu trong việc đặt kế hoạch thí nghiệm
- Cấn xác định rõ, chính xác mục đích của thí nghiệm cần phải tiến hành
và chức năng lý luận dạy học của nó;
- Xác định các nhiệm vụ mà HS cần phải hồn thành trong việc chuẩn bị
thí nghiệm, trong việc tiến hành thí nghiệm và trong việc xử lý kết quả thí
nghiệm.
- Từ mục đích thí nghiệm và vị trí của nó trong q trình nhận thức của
HS, lựa chọn phương án thí nghiệm cần biểu diễn đáp ứng các địi hỏi sư phạm:
+ Tính trực quan: dụng cụ phải có kích thước đủ lớn để cả lớp nhìn rõ nếu
khơng phải có thiết bị hộ trợ quan sát, có cấu tạo đơn giản, thể hiện rõ
được nguyên tắc khoa học của hiện tượng cần nghiên cứu, có tính thẩm
mĩ cao để lôi cuốn sự chú ý của HS, nhất là ở những chi tiết chính, trên đó
biểu hiện kết quả thí nghiệm; bố trí, sắp xếp thí nghiệm phù hợp cho việc
thu thập các cứ liệu, dễ hiểu và có thể loại bỏ được nhiều yếu tố ảnh
hưởng khơng cần thiết.
+ Tính hiệu quả: các dụng cụ là tối thiểu, hoạt động tốt, có độ chính xác đủ
cao; ưu tiên thí nghiệm đơn giản, thí nghiệm có thể tiến hành nhanh
chóng; sử dụng thí nghiệm song song.
+ Tính an tồn: dụng cụ, cách bố trí và tiến hành thí nghiệm phải đảm bảo
an tồn cho người và dụng cụ, bố trí thí nghiệm vững chắc, có thể di

chuyển dễ dàng.

16


+ Tính kế hoạch: lên kế hoạch tiến hành một chuỗi các thí nghiệm để đảm
bảo tính khái qt hóa, trong đó có việc xác định thời điểm sử dụng, thời
gian cần thiết cho mỗi thí nghiệm trong giờ học.
 Các yêu cầu trong việc chuẩn bị thí nghiệm
- Nghiên cứu kỹ lưỡng tính năng của các dụng cụ thí nghiệm đã được lựa
chọn và sử dụng thành thạo chúng.
- Trước giờ học, phải kiểm tra dụng cụ sẽ sử dụng và thử nghiệm lại các
thí nghiệm sẽ tiến hành, kể cả thí nghiệm đơn giản nhất, kịp thời thay thế những
bộ phận hư hỏng và chuẩn bị những phương án dự phịng. Cơng việc chuẩn bị
thí nghiệm chỉ kết thúc khi thí nghiệm có thể lặp lại nhiều lần, cho kết quả rõ
ràng, đơn trị.
 Các yêu cầu trong việc bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm phải đảm bảo đảm bảo tính trực quan, thẩm mỹ và tất cả
các học sinh phải quan sát được. Muốn vậy, cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Chỉ đặt trên bàn những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm.
- Cần sắp xếp các dụng cụ mà ở đó hiện tượng mong muốn sẽ diễn ra nằm
bên phải các dụng cụ khác, các dụng cụ chính ở mặt trước, khơng che khuất
nhau, các bộ phận của một thiết bị phải nằm cạnh nhau.
- Lắp ráp từng bước các dụng cụ trong thí nghiệm trước mắt HS. Trong
trường hợp không cho phép, phải lắp ráp hồn chỉnh trước giờ học thì cần phải
phân tích kỹ lưỡng cách nối kết các bộ phận với HS.
- Những thiết bị mà HS mới gặp lần đầu, phải mơ tả, giải thích cho HS
hiểu rõ ngun tắc hoạt động của chúng.
- Bố trí các dụng cụ thí nghiệm trên nhiều độ cao khác nhau. Bố trí thí
nghiệm thẳng đứng (có thể sử dụng các giá, bảng sắt), nếu phải bố trí thí nghiệm

trên mặt phẳng nằm ngang thì phải sử dụng các phương pháp chiếu sáng (gương
phẳng lớn đặt nghiêng 45° để HS quan sát ảnh thẳng đứng trong gương, đèn
chiếu sáng, camera). Thay đổi độ sáng của phịng học, nhất là khi tiến hành các
thí nghiệm quang hình học.
17


- Bố trí các dây nối, đặc biệt trong các thí nghiệm điện khơng được cắt
nhau. Dùng các dây nối có màu sắc khác nhau để dễ phân biệt. Chọn một mặt
sau (phơng) thích hợp đặt phía sau các máy đo trong suốt.
- Dùng vật chỉ thị để làm nổi bật bộ phận chính, đánh dấu sự diễn biến
hiện tượng mà HS cần theo dõi (vật làm mốc, chất chỉ thị màu...).
- Đối với mỗi thí nghiệm, phải có một hình vẽ (trên bảng, giấy) thống nhất
tối đa với bố trí thí nghiệm.
 Các yêu cầu trong việc tiến hành thí nghiệm
- Trong q trình tiến hành thí nghiệm, cần định hướng HS vào những
trọng điểm cần quan sát.
- Trong suốt q trình thí nghiệm, GV phải đứng sau hoặc ở cạnh dụng cụ
thí nghiệm, khơng che khuất tầm quan sát của mọi HS.
- Đối với thí nghiệm định lượng, phải lập bảng ghi các giá trị đo hợp lý
trước khi tiến hành thí nghiệm.
- Thí nghiệm cần được lặp lại vài lần, chú ý đảm bảo các điều kiện mà thí
nghiệm phải thoả mãn, phải cho những kết quả rõ ràng, đơn trị (yêu cầu này có
thể đạt được thơng qua việc lựa chọn dụng cụ thích hợp, lựa chọn các thông số
thuận tiện), ngắn gọn.
 Các yêu cầu trong việc xử lý kết quả thí nghiệm
- Thu nhận các cứ liệu thực nghiệm phải trung thực, chính xác, đảm bảo
đủ cho việc khái quát hóa rút ra kết luận.
- Xử lý các kết quả thí nghiệm phải được dành đủ thời gian và được thực
hiện một cách chu đáo như:

Đối với thí nghiệm định tính, HS phát biểu các kết quả đã quan sát, phân tích,
suy luận lơgic để rút ra kết luận.
Đối với thí nghiệm định lượng, các kết quả thu được cần phải đảm bảo được tính
trung thực, chính xác, đảm bảo được các yêu cầu khoa học, làm trịn đúng và có
ý nghĩa các kết quả. Biểu diễn kết quả thí nghiệm dưới dạng biểu bảng, đồ thị.
Phải tính sai số nếu có thể.
18


×