Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Ôn tập độ đường lối cách mạng của Đảng CSVN – dlcm dhnl

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.44 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CSVN </b>


<b> 1/Phân tích hồn cảnh lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam ? </b>


<i><b>1.Hoàn c</b><b>ả</b><b>nh qu</b><b>ố</b><b>c t</b><b>ế</b><b> cu</b><b>ố</b><b>i th</b><b>ế</b><b> k</b><b>ỷ</b><b> XIX </b><b>đầ</b><b>u th</b><b>ế</b><b> k</b><b>ỉ</b><b> XX</b></i>


<i>a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó </i>


-Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Các nước tư


bản đế quốc, bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngồi thì xâm lược và áp bức nhân dân
các dân tộc thuộc địa. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt,
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽở các nước thuộc địa.


<i>b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác –Lênin </i>


-Kể từ khi chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu nước và phong trào công
nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở


Việt Nam. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng Sản Việt Nam


<i>c. Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản</i>


-Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Mởđầu một thời đại mới “ thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc’’.


-Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân
tộc bị áp bức. Về ý nghĩa của Cách mạng Tháng Mười, Nguyễn ái Quốc khẳng định: Cách mạng Tháng
Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỉ nay


-Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng Sản (Quốc Tế III) được thành lập.


-Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và


thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.


<i><b>2. Hoàn c</b><b>ả</b><b>nh trong n</b><b>ướ</b><b>c </b></i>


<i><b>a. Xã h</b><b>ộ</b><b>i Vi</b><b>ệ</b><b>t Nam d</b><b>ướ</b><b>i s</b><b>ự</b><b> th</b><b>ố</b><b>ng tr</b><b>ị</b><b> c</b><b>ủ</b><b>a th</b><b>ự</b><b>c dân Pháp </b></i>
<i><b>- Chính sách cai tr</b><b>ị</b><b> c</b><b>ủ</b><b>a th</b><b>ự</b><b>c dân Pháp </b></i>


-<i>Về chính trị</i>: thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn.


<i>-Về kinh tế:</i> thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư vốn khai thác tài nguyên;
xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ lợi ích của chúng. Chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp đã tạo nên sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam (hình thành một số ngành kinh tế


mới...) nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong
vịng lạc hậu.


<i>-Về văn hóa:</i> thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục
lạc hậu.


<i><b>- Tình hình giai c</b><b>ấ</b><b>p và mâu thu</b><b>ẫ</b><b>n c</b><b>ơ</b><b> b</b><b>ả</b><b>n trong xã h</b><b>ộ</b><b>i Vi</b><b>ệ</b><b>t Nam. </b></i>


-Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã hội Việt Nam
diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.


<i>-Giai cấp địa chủ:</i>Trở thành tay sai cho thực dân pháp.Câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức
nơng dân. Tuy nhiên, trong nội bộđịa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa, một bộ phận địa chủ có lịng
u nước, căm ghét chếđộ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác
nhau.



<i>-Giai cấp nông dân:</i> giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và
phong kiến áp bức bóc lột nặng nề. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm
tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc


đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.


<i>-Giai cấp công nhân Việt Nam:</i> Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp,giai cấp
công nhân tập trung nhiều ở các thành phố và vùng mỏ.Đa số xuất thân từ giai cấp nông dân, ra đời trước
giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, sớm tiếp thụ ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhanh chóng
trở thành một lực lượng chính trị tự giác, thống nhất.


<i>-Giai cấp tư sản Việt Nam:</i> Bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp,...Thế lực kinh tế và địa vị


chính trị nhỏ bé và yếu ớt.


<i>-Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam:</i> bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người làm nghề tự do. Có
lịng u nước, căm thù đế quốc, thực dân,lại chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngồi
truyền vào. Vì vậy, đây là lực lượng có tinh thần cách mạng cao và nhạy cảm chính trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chủ yếu nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa
nhân dân,chủ yếu là giai cấp nông dân và địa chủ phong kiến.


<i><b>b. Phong trào yêu n</b><b>ướ</b><b>c theo khuynh h</b><b>ướ</b><b>ng phong ki</b><b>ế</b><b>n cu</b><b>ố</b><b>i th</b><b>ế</b><b> k</b><b>ỉ</b><b> XIX, </b><b>đầ</b><b>u th</b><b>ế</b><b> k</b><b>ỷ</b><b> XX </b></i>


-Phong trào Cần Vương (1885 – 1896)


-Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang 1884-1913)


-Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu ( 1867-1941)phong trào Đông Du với chủ trương dùng
biện pháp bạo động đểđánh đuổi thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc.



-Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, phong trào Duy Tân với chủ trương vận động cải
cách văn hóa, xã hội; động viên lịng yêu nước cho nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề


xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền; phản


đối đấu tranh vũ trang cầu viện nước ngoài.


-Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh khác như: Phong trào Đông Kinh
nghĩa thục(1907); Phong trào “tẩy chay Khách trú”(1919); Phong trào chống độc quyền xuất nhập ở cảng
Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đòi cải cách tự do dân chủ…
-Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX đã chứng tỏ


con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm
vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc vềđường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sửđặt ra là phải tìm
một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân
dân có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủđi đến thành công.


<i>Khuynh hướng tư sản:</i>


- 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.


- Năm 1920 Nguyễn Ái Quốc gặp chủ nghĩa Mác-Lênin ,học tập và tích cực tham gia các hoạt động quốc tế
để chuẩn bị thành lập Đảng.


<i>*Kết luận:</i>sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam mang tính tất yếu .Bối cảnh ,lịch sử sản sinh ra nhu cầu


đòi hỏi đánh thực dân Pháp.Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước ,thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam đã giải quyết bế tắc vềđường lối.Khẳng định công lao vai trò của Nguyeenc
Ái Quốc với Đảng.



<b>2/Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường đấu tranh giải phóng dân tộc và chuẩn </b>


<b>bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam như thế nào ? </b>



Ngày 5/6/1911: Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước.Người đi về phương Tây để xem nước Pháp và
các nước tham khác làm như thế nào để cứu nước.


- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, Người tham gia
những hoạt động chính trị sơi nổi ngay trên đất Pháp như : tham gia hoạt động trong phong trào công nhân
Pháp. Năm 1919, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp.


- Tháng 6 – 1919, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người yêu nước Việt Nam tại Pháp gửi “ Bản yêu
sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách của Pháp và địi Chính phủ Pháp thực hiện các
quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.


Mặc dù không được chấp nhận, nhưng “ Bản yêu sách” đã gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Pháp và
nhân dân các nước thuộc địa của Pháp. Tên tuổi Nguyễn Ái Quốc từđó được nhiều người biết đến.
- Tháng 7-1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin. Người vơ cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã chỉ rõ cho Người thấy con


đường để giải phóng dân tộc mình. Từđó, Người hồn tồn tin theo Lênin, dứt khoát đi theo Quốc tế thứ III.
- Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua vào cuối tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ


phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người
Cộng sản Việt Nam đầu tiên.


Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt trong tư tưởng chính trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước
chuyển sang lập trường Cộng sản.


Người cho ra 3 cuốn :Bản án chếđộ Thực Dân Pháp , Đường Kách mệnh , Cương lĩnh chính trịđầu tiên.


Vạch ra phương hướng của Đảng, con đường phát triển của Cách Mạng Việt Nam,cách mạng giải
phóng dân tộc tiến lên xã hội chủ nghĩa; hồn chỉnh q trình chuẩn bị để xúc tiến thành lập


Đảng;xúc tiến thành lập các tổ chức.


- 1921: Người sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống
chủ nghĩa đế quốc.


- 1922 : Ra báo “ Le Paria” ( Người cùng khổ ) vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế


quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- 1924 : DựĐại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.


Ngồi ra, Người cịn viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn sách nổi tiếng “
Bản án chếđộ thực dân Pháp” – địn tấn cơng quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp-


- Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (chủ yếu trên mặt trận tư tưởng chính trị) nhằm truyền bá chủ


nghĩa Mác-Lênin vào nước ta. Thời gian này tuy chưa thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam,
nhưng những tư tưởng Người truyền bá sẽ làm nền tảng tư tưởng của Đảng sau này. Đó là :


* Chủ nghĩa tư bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản các nước và nhân dân các thuộc địa. Đó là
mối quan hệ mật thiết giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa.


* Xác định giai cấp cơng nhân và nơng dân là lực lượng nịng cốt của cách mạng.


* Giai cấp cơng nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
- Tháng 6-1925 :Người thành lập “ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “ Thanh
niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội.



- Tháng 7-1925 : Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp bức ở


Á Đơng”, có quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.


- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày đểđào tạo, bồi dưỡng cách
mạng.Huấn luyện được 75 chiến sĩ cách mạng.


- Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện ở Quảng Châu sau đó đã được xuất bản thành
sách “Đường Kách Mệnh”.


- Từ năm 1928 : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây dựng được cơ sở của mình ở khắp nơi. Hoạt


động của Hội góp phần truyền bá tư tưởng Mác- Lênin, thúc đẩy phong trào cách mạng Việt Nam theo xu
thế cách mạng vô sản. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng là bước chuẩn bị chu đáo về


chính trị , tổ chức và đội ngũ cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.


- Từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung
Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng thống nhất, lấy tên là


Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều
lệ vắn tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng.


=> Nói đến NAQ là nói đến con người của nhiều sáng lập, nhưng sáng lập ra ĐCSVN là sáng lập có ý nghĩa
quyết định đến những thắng lợi về sau của CM nước ta


<b>3/Hội nghị thành lập Đảng và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?Nêu </b>


<b>những điểm khác nhau cơ bản giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên và Luận cương chính </b>


<b>trị ? </b>




<i><b>* H</b><b>ộ</b><b>i ngh</b><b>ị</b><b> thành l</b><b>ậ</b><b>p </b><b>Đả</b><b>ng </b></i>


-Cuối năm 1929 - Đầu năm 1930 sự ra đời của 3 đảng dẫn đến sự mất đồn kết,khơng cần thiết ,cơng kích
lẫn nhau ,giành giật đảng viên một cách không cần thiết.


-Nhận được tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương ,Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến
Trung Quốc.Người chủ trì Hội nghị với tư cách đại biểu Quốc Tế Cộng Sản hợp nhất Đảng từ ngày 1/6 –
7/2/1930; tại: Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc; đại biểu: 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng, 2


đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (Nguyễn Thiệu và Châu Văn Liêm) và một đại biểu của Quốc tế Cộng
sản; nội dung thảo luận tại Hội nghị:


-Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ởĐơng Dương; định
tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam; thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng; định kế hoạch thực
hiện và thống nhất trong nước; cử một Ban Trung ương lâm thời gồm 9 người.Hội nghị là 1 kỳ hợp nhất các


Đảng.


-Hội nghị nhất trí lấy tên đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam, thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam
=>Hợp thành cương lĩnh chính trịđầu tiên.


<i><b>*n</b><b>ộ</b><b>i dung c</b><b>ươ</b><b>ng l</b><b>ĩ</b><b>nh chính tr</b><b>ị</b><b>đầ</b><b>u tiên c</b><b>ủ</b><b>a </b><b>Đả</b><b>ng </b></i>


Xác định <i>phương hướng chiến lược</i> của cách mạng Việt Nam là "làm tư sản dân quyền cách mạng và thổđịa
cách mạng đểđi tới xã hội cộng sản".


Xác định những <i>nhiệm vụ cụ thể của cách mạng</i>:



-<i>Về chính trị</i>:đánh đổđế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam được hồn tồn


độc lập, dựng ra Chính phủ cơng nông binh và tổ chức quân đội công nông.


-<i>Về kinh tế</i>: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính phủ cơng nông binh; tịch
thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông
nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm tám giờ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cơng nơng hố.


Những nhiệm vụ trên đây bao gồm cả hai nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc, chống phong kiến,
song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc.


-<i>Lực lượng cách mạng:</i>công nơng là ‘’gốc’’của cách mạng,trong đó giai cấp cơng nhân đóng vai trị lãnh


đạo;đồng thời tranh thủđồn kết với các giai cấp,tầng lớp khác nhau như:tiểu tứ sản,trí thức,trung nông;đối
với phú nông,trung tiểu địa chủ chưa lộ rõ mặt phản cách mạng thì phải tranh thủ hoặc trung lập họ.


-<i>phương pháp cách mạng: C</i>ương lĩnh khẳng định phải bằng con đường cách mạng, bằng bạo lực cách mạng
chứ khơng thể là con đường cải lương hịa hiệp.


- mối quan hệ giữa Cách mạng Việt Nam và Cách mạng thế giới:Cách mạng Việt Nam là 1bộ phận của cách
mạng thế giới,do đó phải đồn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới,nhất là giai cấp vô
sản Pháp.


- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng.Đảng là đội tiên phong của giai cấp
vô sản.


=> Nhờ sớm thống nhất về mặt tổ chức ,sớm xác định đường lối chính trịđúng đắn đã quy tụđược sức mạnh
của nhân dân Việt Nam.



<i><b>*Những </b><b>đ</b><b>i</b><b>ể</b><b>m khác nhau c</b><b>ơ</b><b> b</b><b>ả</b><b>n gi</b><b>ữ</b><b>a C</b><b>ươ</b><b>ng l</b><b>ĩ</b><b>nh chính tr</b><b>ị</b><b>đầ</b><b>u tiên và Lu</b><b>ậ</b><b>n c</b><b>ươ</b><b>ng chính tr</b><b>ị</b><b> </b></i>
<i>-Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng:</i>


- Xác định mâu thuẫn đang diễn ra gay gắt ởĐông Dương là thợ cày ,nông dân mẫu thuẫn sâu sắc với tư bản
chủ nghĩa.Đánh đổ giai cấp địa chủđể có ruộng đất cho dân;đánh đổđế quốc giành độc lập cho dân tộc.Sau
khi giành được sẽ thành lập liên bang Đông Dương.Giành ruộng đất cho dân cày là nhiệm vụ chính cốt.
Chính cương vắn tắt ,Sách lược vắn tắt xác định 2 nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là:chống đế quốc và
chống phong kiến.Trong đó ,chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu và chống phong kiến,làm cho đất nước
hồn tồn độc lập,lập chính phủ cơng nơng binh.Đã xác định đúng được yêu cầu của lịch sử =>Đánh đổđế


quốc giành độc lập cho dân tộc,nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng chống đế quốc.


Luận cương chính trị cũng xác định 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến song lại nhấn mạnh đến
giai cấp đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.Chưa nắm được yêu cầu ,thực tiễn,búc xúc của nhân dân.
Có nhiều chủ trương mang tính áp đặt,máy móc.Áp đặt nhiệm vụđánh đổđịa chủđể giành ruộng đất.Mang
tính giáo điều sách vở.


-<i>Về lực lượng cách mạng </i>


Chính cương vắn tắt ,Sách lược vắn tắt xác định cơng –nơng là lực lượng chính;tiểu tư sản- tri thức là bầu
bạn của cách mạng, trung lập hoặc lợi dụng trung,tiểu địa chủ và tư sản dân tộc,tư bản An Nam.Chỉ bộ phận
nào ra mặt phản cách mạng mới chủ trương đánh đổ.Vạch ra được chiến lược liên minh,tập trung ngọn lửa
của dân tộc vào kẻ thù.


Luận cương chính trị cũng xác định 2 lực lượng:giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.Chưa xác định


được động lực phụ của cách mạng.Không thấy được mặt tích cực của các giai cấp khác,họ cũng có lịng u
nước.Tự cơ lập giai cấp cơng nhân và giai cấp nông dân.Là một bước lùi về mặt nhận thức chính trị và thực
tiễn.Phản đối gay gắt và thủ tiêu cương lĩnh chính trịđầu tiên ,đó là quyết định sai lầm.



<b>4.Phân tích hồn cảnh lịch sử và nội dung đường lối chuyển hướng chỉ đạo chiến lược </b>


<b>của đảng ta đề ra năm 1939-1941? </b>



<i><b>Hoàn c</b><b>ả</b><b>nh l</b><b>ị</b><b>ch s</b><b>ử</b><b>. </b></i>
<i>Tình hình thế giới </i>


<i>-</i>Ngày 1/9/1939 chiến tranh bùng nổ do hai tập đoàn đế quốc Đức-Ý-Nhật và Anh-Pháp-Mỹ châm ngòi
nhằm chia lại thế giới về diệt chủng nhân loại.Ngày 3/9/1939 Anh và Pháp tuyên chiến với Đức.Ngày
22/6/1940 Pháp mất nước,Pestain trở thành chính phủ bù nhìn cho Đức ,tướng De Gaulle kháng Đức nhưng
phải sống lưu vong.Ngày 22/06/1941 Đức tấn công Liên Xô, ngày 07/12/1941 Nhật tấn công Mỹ đã đẩy
cuộc chiến tranh lên đỉnh điểm của mâu thuẫn.


<i>Tình hình trong nước </i>


-Chiến tranh đã ảnh hưởng mạnh mẽ vào trực tiếp nước ta.Pháp tấn công quyết liệt vào Đảng Cộng Sản


Đông Dương, giải tán mặt trận dân chủ,tăng cường bắt bớ giam cầm các chiến sĩ cộng sản, tăng cường bắt
lính (từ tháng 9-11/1939 bắt 70.000 người Việt Nam sang Pháp làm bia đởđạn),tăng cường thuế,vơ vét của
cải ,tàn phá nền kinh tế.Đời sống của nhân dân vô cùng cơ cực,mâu thuẫn giữa nhân dân với Pháp-Nhật tăng
cao.Lợi dụng Pháp thua Đức.Ngày 22/9/1940 Nhật nhảy vào Đơng Dương đánh chiếm Hải Phịng và Sài
Gòn ,ngày 23/9/1940 Pháp ký đầu hàng Nhật.Mâu thuẫn giữa nhân dân với Pháp-Nhật càng trở nên gay
gắt.Đòi hỏi lịch sử phải giải quyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

cuộc khởi nghĩa chưa giành thắng lợi những đã báo hiệu cuộc đấu tranh vũ trang,kết hợp với đấu tranh chính
trị tiến tới khởi nghĩa toàn quốc bắt đầu.


<i><b>N</b><b>ộ</b><b>i dung ch</b><b>ủ</b><b> tr</b><b>ươ</b><b>ng chuy</b><b>ể</b><b>n h</b><b>ướ</b><b>ng ch</b><b>ỉ</b><b>đạ</b><b>o chi</b><b>ế</b><b>n l</b><b>ượ</b><b>c </b></i>


Phản ánh qua 3Hội nghị lần thứ 6 (11/1939),Hội nghị lần thứ 7 (11/1940),Hội nghị lần thứ 8 (5/1941),là


quá trình mởđầu và kết thúc nội dung điều chỉnh.Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh
thế giới lần thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định
chuyển hướng chỉđạo chiến lược như sau:


<i>Một là: </i>


-Đảng ta nhận định chế đọ cai trịởĐông Dương trở thành chếđộ cai trị phát xít quân phiệt tàn bạo ,dự báo
Nhật sắp nhảy vào Đông Dương quân Pháp sẽ đầu hàng Nhật ,mâu thuẫn chủ yếu nhất ởĐông Dương là
giữa nhân dân Đông Dương với đế quốc Nhật .Giải quyết vấn đề giải phóng dân tộc trong phạm vi mỗi nước


Đông Dương.


-Mục tiêu chiến lược là đánh đổđế quốc và tay sai bằng cuộc cách mạng phản đếđể giải phóng dân tộc
-Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ. Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xơ Viết
cơng nơng binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ cộng hồ dân chủ.Khẳng định tính chất giải phóng dân tộc,
khơng cịn là cuộc cách mạng tư sản.


<i>Hai là </i>


-Thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) để đoàn kết và tập hợp lực lượng.Tháng
10/1941 mặt trận Việt Minh đã được thành lập trong cả nước.Báo Việt Nam độc lập là cơ quan ngôn luận
của mặt trận.


-Mặt trận đac vận động tổ chức quần chúng tham gia nhiều cuộc đấu tranh.Các tổ chức phụ nưc cứu quốc ,tự


vệ cứu quốc đã được thành lập ở nhiều tỉnh.Lực lượng chính trị phát triển ngày càng đơng đảo và được rèn
luyện thử thách.Giải quyết riêng rẽ vấn đề của mỗi nước Đơng Dương.Sau khi giành chính quyền thành lập
nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà.Lấy lá cờđỏ sao vàng làm quốc kỳ.


<b> Ba là </b>



- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ cấp bách của toàn dân tộc. Chuẩn
bị về các điều kiện quan trọng cho khởi nghĩa vũ trang như:Duy trì lực lượng vã trang Bắc Sơn, thành lập
những đội xung kích ,duy trì căn cứđịa cách mạng lấy căn cứ Bắc Sơn-Vũ Nhai làm trung tâm.Chuận bị vũ


khí,huấn luyện các bộ.Tạm hỗn khởi nghĩa Nam Kỳ vì chưa đủđiều kiện giành thắng lợi.


-Dự kiến điều kiện để khởi nghĩa như:giai cấp thống trịởĐơng Dương khủng hoảng tồn diện ,cách mạng
Pháp và Nhật bùng nổ,đồng minh thất thế,…


-Xác định hình thái khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.Chủđộng và
tích cực tạo ra thời cơ cách mạng


=> Qua 3 hội nghị sự chuyển hướng điều chỉnh lại nội dung là nhân tố có yếu tố quyết định cho phong trào
yêu nước Việt Nam dẫn đến thành cơng của cuộc Cách Mạng Tháng 8.


<b>5.Phân tích hồn cảnh lịch sử và chủ trương phát động tổng khởi nghĩa 8/1945? Ý </b>


<b>nghĩa thắng lợi Cách Mạng Tháng 8/1945? </b>



<i><b>Hồn C</b><b>ả</b><b>nh </b></i>
<i>-Thế giới: </i>


+ Châu Âu: Phát xít Đức đầu hàng quân Đồng minh vô điều kiện (tháng 5/1945)
+ Châu Á-Thái bình dương: Phát xít Nhật cũng từng bước đi tới thất bại(tháng 8/1945)


<i>-Trong nước: </i>


Quân Nhật tại Đơng Dương đang trong tình trạng hoang mang rệu rã.


+13/8/1945 Trung ương Đảng và tổng bộ Việt Minh ra quyết định thành lập uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc,ra


quân lệnh số 1,phát động lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước.


+14,15/8/1945:Hội nghị toàn quốc của đảng họp tại Tân Trào thảo luận về vấn đề khởi nghĩa trong toàn
quốc và vấn đềđối nội,đối ngoại sau khi giành được chính quyền.


+16,17/8/1945:Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào tán thành lệnh tổng khởi nghĩa ,thong qua 10 chính sách
của Việt Minh,thành lập uỷ ban dân tộc thống nhất do Chủ Tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.


<i><b>Ch</b><b>ủ</b><b> Tr</b><b>ươ</b><b>ng </b></i>


<i>a) Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần </i>


Phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước:


Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới II đã đi vào giai đoạn kết thúc. Quân đồng minh chuẩn bị tiến vào


Đơng Nam Á. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Ngày 9-3-1945, Nhật nổ súng lật đổ Pháp trên
tồn cõi Đơng Dương, Pháp chống cự rất yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Nội dung:</i>


- Chỉ thịđã nhận định: Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều
kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi, tuy nhiên nó sẽ làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa mau
chóng chín muồi.


- Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Đồng thời chủ trương phát động cao trào
kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi nghĩa.


- Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứđịa



<i>- Dự báo thời cơ: </i>


+ Quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh để


phía sau sơ hở.


+ Cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật được thành lập hoặc Nhật bị mất
nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.


Cao trào kháng Nhật cứu nước đã thu được những kết quả quan trọng, là tiền đề trực tiếp đưa tới thắng lợi
của tổng khởi nghĩa giành chính quyền tháng 8-1945.


Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận:


- Từ giữa tháng 3-1945 trởđi, Cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú
về nội dung, hình thức.


- Tháng 3/1945 tù chính trị nhà giam Ba Tơ khởi nghĩa, đội du kích Ba Tơ ra đời. Đây là lực lượng vũ trang
cách mạng đầu tiên do Đảng tổ chức và lãnh đạo ở miền Trung.


- Để chỉđạo phong trào, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳđược triệu tập (5/1945) đã quy định thống
nhất các lực lượng vũ trang, phát triển lực lượng bán vũ trang. Đồng thời, đẩy mạnh chiến tranh du kích, xây
dựng 7 chiến khu trong cả nước: Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung ở Bắc Kỳ; Trưng
Trắc, Phan Đình Phùng ở Trung Kỳ; Nguyễn Tri Phương ở Nam Kỳ.


- Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh về Tân Trào, Tuyên Quang. Ngày 4/6/1945 theo chỉ thị của Người “Khu giải
phóng” được thành lập gồm Cao-Bắc-Lạng-Thái-Tuyên-Hà và một số vùng phụ cận. Khu giải phóng trở


thành căn cứđịa chính của cách mạng cả nước và là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.



- ỞĐồng Bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, phong trào “phá kho thóc giải quyết nạn đói” đã lơi cuốn hàng
triệu quần chúng tham gia biến thành cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra ở nhiều địa phương. Trong thời gian
ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.Thành lập chính quyền
Cách Mạng của nhân dân Đơng Dương.Khắp nơi nhân dân xuống đường biểu tình,thành lập khu du


kích,thành lập vùng giải phóng.


<i>b) Đảng phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước </i>


- Điều kiện phát động tổng khởi nghĩa (thời cơ tổng khởi nghĩa) :


Chiến tranh thế giới II kết thúc, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Đức đầu hàng Đồng minh
khơng điều kiện (9-5-1945), phát xít Nhật đi gần đến chỗ thất bại hồn tồn, chính phủ thân Nhật Trần
Trọng Kim hoang mang cực độ. Tình thế cách mạng trực tiếp xuất hiện.


Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đơng Dương tước vũ khí qn Nhật.
Vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh.


- Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân Trào quyết định tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ tay phát xít Nhật, trước khi quân Đồng minh vào Đông
Dương.


Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính
quyền.


- Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi nghĩa của Đảng Cộng
sản Đơng Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ chí Minh làm Chủ tịch. Ngay sau Đại hội Quốc dân,
Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “giờ quyết định vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc


đồng bào hãy đứng lên đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.



Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề vũng dậy khởi nghĩa giành chính quyền.
Từ ngày 14-8: Giải phóng qn tiến công các đồn Nhật ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Yên Bái. Ngày 14 đến ngày 18: Giành chính quyền ở Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Phúc
n, Thanh Hố, Thái Bình.


Ngày 19-8: Giành chính quyền ở Thủđơ Hà Nội. Ngày 23-8: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế. Ngày
25-8: Quân Nhật ở Sài Gòn thất thủ. Ngày 28-8: Ta giành chính quyền trong cả nước. Uỷ ban dân tộc giải
phóng tuyên bố tự cải tổ thành Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hồ. Chỉ trong vịng 15
ngày (14 đến 28-8) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành cơng trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Nam dân chủ cộng hoà.


Ngày 2-9: Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời đọc Tuyên ngôn độc
lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.


<b>Ý nghĩa lịch sử: </b>
<i><b>* </b><b>Đố</b><b>i v</b><b>ớ</b><b>i dân t</b><b>ộ</b><b>c: </b></i>


- Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của truyền thống đấu tranh bất khuất kiên cường của dân tộc Việt
Nam, là kết quả của 15 năm chuẩn bị và đấu tranh gian khổ của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam và mởđầu cho những thắng lợi tiếp theo của cách mạng Việt Nam.


- Cách mạng Tháng Tám đã đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hồ-nhà nước dân chủ cơng nơng đầu tiên của Đông Nam Á,đưa dân tộc Việt Nam bước sang một kỉ


nguyên mới,kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.


- Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta, đánh dấu sựđổi đời của
một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập dân


chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng không hợp pháp trở thành một Đảng nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên
hàng các dân tộc tiên phong trên thế giới.


<i><b>* </b><b>Đố</b><b>i v</b><b>ớ</b><b>i qu</b><b>ố</b><b>c t</b><b>ế</b><b>: </b></i>


- Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin ở 1 nước thuộc địa nửa phong
kiến,là thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo ,góp phần làm
phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.


- Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám góp phần cổ vũ ,thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh
mẽ,đặc biệt là ởĐông Nam Á.


- Thắng lợi đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc,mởđầu thời kì sụp


đổ của chủ nghĩa thực dân cũ,báo hiệu thời điểm giải phóng các dân tộc bị áp bức đã đến.


<b>6/Trình bày chủ trương và biện pháp của Đảng để giữ vững thành quả cách mạng </b>


<b>trong giai đoạn 1945-1946? </b>



<b>Hoàn cảnh </b>


<i>Thuận Lợi</i>:hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xơ đứng đầu được hình thành;chính quyền dân chủ nhân dân


được thành lập,có hệ thống từ Trung Ương đến cơ sở.


<i>Khó khăn</i>:kinh tế khó khăn xơ xác tiêu điều,chính trị thù trong giặc ngồi,chưa bao giờ nước ta có nhiêu
quân xâm lược đến vậy (quân Tưởng,quân Pháp,quân Anh),vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo dân tóc”
,Tổ quốc lâm nguy.


<b>Chủ trương của Đảng </b>



Ngày 25-11-1945,Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về<i>kháng chiến kiến quốc</i> ,vạch con đường đi
lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:


<i>Về chỉ đạo chiến lược,Đả</i>ng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là <i>dân tộc </i>
<i>giải phóng </i>,khẩu hiệu lúc này là “<i>Dân tộc trên hết.Tổ quốc trên hết</i>”,nhưng không phải là giành độc lập mà
là giữ vững độc lập.


<i>Về xác định kẻ thù,Đả</i>ng phân tích âm ưu của các nước đế quốc đối với Đơng Dương và chỉ rõ “kẻ thù chính
của ta lúc này là <i>thực dân pháp xâm lược</i>,phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.Vì vậy,phải “<i>lập </i>
<i>Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân pháp xâm lược”</i>;mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi
tầng lớp nhân dân;thống nhất mặt trận Việt-Miên-Lào,….


<i>Về phương hướng ,nhiệm vụ,</i> Đảng nêu lên nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách khẩn trương thực hiện là:củng cố


chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược ,bài trừ nội phản,nhằm giữ vững chính quyền non trẻ ,cải thiện


đời sống cho nhân dân .Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù ,thực hiện khẩu hiệu Hoa-Việt
than thiện đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “ Độc lập về chính trị ,nhân nhượng về kinh tế’’ đối với
Pháp.


<b>Biện pháp: </b>


+ Về nội chính: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, xây dựng Hiến pháp, xử lý bọn
phản động, củng cố chính quyền nhân dân.Ổn định được chính trị ,xã hội ,diệt giặc đói giặc ,giặc dốt.


+ Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>7/Trình bày hồn cảnh lịch sử và nội dung </b>

<b>đường lối kháng chiến chống thực dân </b>


<b>Pháp xâm lược (1946-1954)? </b>




<b>Hoàn cảnh lịch sử</b>


Tháng 11/1946, qn Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, cho
quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội.Trung ương Đảng đã
chỉđạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.


Ngày 19/2/1946, trước việc Pháp gửi tối hậu thưđịi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, kiểm soát an ninh trật
tự Thủđô, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại làng Vạn Phúc (Hà Đơng) dưới sự chủ trì của Chủ


tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ trương đối phó. Hội nghịđã cử phái viên đi gặp phía Pháp đểđàm phán,
song khơng có kết quả. Hội nghị cho rằng hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta một
lần nữa. Khả năng hòa hỗn khơng cịn. Hịa hỗn nữa sẽ dẫn đến họa mất nước. Hội nghịđã quyết định hạ


quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủđộng tiến công trước khi thực dân Pháp thực
hiện màn kịch đảo chính quân sựở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20 giờ ngày
19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam .


<i><b> Thu</b><b>ậ</b><b>n l</b><b>ợ</b><b>i </b></i>


Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự


do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hịa”. Ta
cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sựở trong nước và tại Đơng
Dương khơng dễ gì có thể khắc phục được ngay.


<i><b> Khó kh</b><b>ă</b><b>n </b></i>



Tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào cơng nhận
giúp đỡ. Cịn qn Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Campuchia, Lào và một số nơi ở


Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.


- Xác định đúng thuận lợi và khó khăn là cơ sởđểĐảng đề ra đường lối cho cuộc kháng chiến.


<b>Nội dung đường lối kháng chiến </b>


- <i>Mục đích kháng chiến</i>: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh phản động thực dân
Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.


- <i>Tính chất kháng chiến</i>: trường kì kháng chiến, tồn diện kháng chiến.


- <i>Phương châm tiến hành kháng chiến</i>: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.


+ <i>Kháng chiến tồn dân</i>: “Bất kì đàn ơng, đàn bà khơng chia tơn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già,
người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến
sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.


+ <i>Kháng chiến toàn diện</i>: đánh địch về mọi mặt chính trị, qn sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đồn thể nhân dân;


đồn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hịa bình.


• Về qn sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng
nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du
kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa



đào tạo thêm cán bộ”.


• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng.


• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân
tộc, khoa học, đại chúng.


• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản


động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…


+ <i>Kháng chiến lâu dài</i> (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian
phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn


địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.


+ <i>Dựa vào sức mình là chính</i>: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều
kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng khơng được ỷ lại.


+ <i>Triển vọng kháng chiến</i>: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.


<b>Vềđường lối xây dựng chếđộ dân chủ nhân dân: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.Tháng 2/1951,Đảng Cộng sản Đông Dườn đã họp Đại
biểu lần thứ II tại tỉnh Tuyên Quang.


Nội dung cơ bản là:


<i>-Tính chất xã hội</i>: “Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có 3 tính chất:dân chủ nhân dân, 1 phần thuộc địa và nữa


phong kiến.3 tính chất đó đang đấu tranh lẫn nhau.Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính
chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa.Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong quá trình kháng chiến
của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp và bọn can thiệp”.


<i>-Đối tượng cách mạng</i>: Cách mạng Việt Nam có 2 đối tượng:đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc
xâm lược , cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ;đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể


lúc này là phong kiến phản động.


<i>-Nhiệm vụ cách mạng</i>: “nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm
lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc ,xố bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến ,
làm cho người cày có ruộng ,phát triển chếđộ dân chủ nhân dân,gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.3 nhiệm vụ
đó khăng khít với nhau.Song nhiệm vụ chính trước mắt là hồn thành giải phóng dân tộc.Cho nên lúc này
phải tập trung lực lượng vào việc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược”.


<i>- Động lực cách mạng</i>:Gồm “công nhân,nông dân,tiểu tư sản thành thị,tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc
;ngoài ra là những thân sĩ(địa chủ) yêu nước và tiến bộ.Những giai cấp tầng lớp và phần tửđó họp thành
nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công ,nông và lao động tri thức”.


<i>-Triển vọng của cách mạng</i>: “cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽđưa Việt Nâm tiến
tới chủ nghĩa xã hội”.


<i>-Quan hệ quốc tế</i>:Việt Nam đứng về phe hồ bình và dân chủ,phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội
chủ nghĩa và nhân dân thế giới,của Trng Quốc,Liên Xơ;thực hiện đồn kết Việt-Trung-Xơ và đồn kết Việ
t-Miên-Lào.


=> Đã kịp thời chỉđạo cách mạng Việt Nam thắng lợi từng bước và thắng lợi hồn tồn.


<b>8/Phân tích hồn cảnh và nội dung đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam được </b>


<b>Đảng ta đề ra trong giai đoạn 1965-1975 ? Ý nghĩa của đường lối này ?</b>




<b>*Hoàn cảnh lịch sử</b>


Từđầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chếđộ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược “chiến tranh


đặc biệt”, đế quốc Mỹđã ồạt đưa quân Mỹ và quân chư hầu vào miền Nam, tiến hành cuộc “chiến tranh cục
bộ” với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Trước tình hình đó, Đảng ta quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn
quốc.


<i> Thuận lợi</i>: Khi bước vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. Ở


miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện


sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển.


Ở miền Nam , vượt qua những khó khăn trong những năm 1961-1962, năm 1963, cuộc đấu tranh của quân
dân ta đã có bước phát triển mới. Ba công cụ của chiến tranh đặc biệt (ngụy quân - ngụy quyền; ấp chiến
lược và đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục. Đến đầu năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của


đế quốc Mỹđược triển khai đến mức cao nhất đã bị phá sản.


<i>Khó khăn</i>: Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt khơng có lợi cho cách mạng Việt
Nam . Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ”, ồạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và chư hầu vào trực
tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.


Tình hình đó đặt ra u cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề ra đường lối kháng chiến
nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược trên cả nước, giải phóng miền Nam , thống nhất Tổ quốc.


<b>* Quá trình hình thành và nội dung đường lối </b>



Khi Mỹ thực hiện “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam, các Hội nghị của Bộ chính trịđầu năm 1961 và đầu
năm 1962 đã nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc “đồng khởi”
năm 1960, đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên
quy mơ tồn miền. Bộ Chính trị chủ trương kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng,
giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang lên một bước mới ngang
tầm với đấu tranh chính trị. Thực hành kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị song song, đẩy mạnh


đánh địch bằng ba mũi giáp cơng: qn sự, chính trị, binh vận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

đấu tranh vũ trang. Đối với miền Bắc, Hội nghị tiếp tục xác định trách nhiệm căn cứđịa, hậu phương đối với
cách mạng miền Nam , đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt, sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh
phá của địch.


Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế


quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh giá tình hình
và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.


- <i>Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược</i>: Trung ương Đảng cho rằng cuộc “chiến tranh cục bộ” mà
Mỹđang tiến hành ở miền Nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế


thua, thế thất bại và bịđộng cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn chiến lược. Từ sự phân tích và nhận định


đó, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược trong toàn quốc,
coi chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.


- <i>Quyết tâm và mục tiêu chiến lược</i>: nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Kiên
quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kì tình huống nào, nhằm bảo vệ miền
Bắc, giải phóng miền Nam, hồn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện


hịa bình thống nhất nước nhà”.


- <i>Phương châm chỉ đạo chiến lược</i>: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ


của Mỹở miền Nam, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹở miền
Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh, cố gắng đến mức độ


cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi
quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.


- <i>Tư tưởng và phương châm đấu tranh ở miền Nam</i> : giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến
công và liên tục tiến công. “Tiếp tục kiên trì phương châm: kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị,
triệt để thực hiện ba mũi giáp công”, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, đấu
tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.


<i>- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc</i>: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc
vững mạnh về kinh tế và quốc phịng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân
chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹđể bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức
người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực
chuẩn bịđề phịng đểđánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả


nước.


- <i>Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền</i>: trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, cứu nước,
miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì xã
hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá
hoại của đế quốc Mỹở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực
cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên không tách rời nhau mà mật thiết gắn bó với nhau.
Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là “Tất cảđểđánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.



<b> * Ý nghĩa của đường lối </b>


Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung ương lần thứ 11 và
12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:


- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên
trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của
tồn Đảng, tồn dân, toàn quân ta.


- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờđộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành


đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng trong hồn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ


khác nhau, phù hợp với thực tếđất nước và bối cảnh quốc tế.


- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính được phát
triển trong hồn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.


<b>9/Phân tích mục tiêu, quan điểm của Đảng ta về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ </b>


<b>đổi mới? Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề này đối với bản thân và với thực tiển cách </b>


<b>mạng Việt Nam ? </b>



<b>1.Mục tiêu quan điểm CNH-HĐH của đảng CSVN:</b>


<b>a. Mục tiêu CNH-HĐH </b>


- Cải biến nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ ,phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phịng an ninh vững chắc, nước mạnh, xã hội cơng bằng văn minh.Từ nay đến giữa thế kỷ



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng đểđến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.


<b>b. Quan điểm CNH-HĐH </b>


- Công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa và CNH-HĐH gắn liền với phát triển kinh tế tri thức,bảo vệ tài
nguyên,môi trường.


- CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.


- Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH.


-Phát triển nhanh và bền vững;tăng trưởng kinh tếđi đơi với phát triển văn hóa,thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội.


<b>2.Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề này đối với bản thân và với thực tiển cách mạng Việt Nam </b>


<b>-Đối với bản thân:</b>Nâng cao thái độ,có tinh thần trách nhiệm hơn đối với những vấn đề của đất nước,phải có
trách nhiệm đối với bản thân ,với gia đình mình,có trách nhiệm đối với cộng đồng và tồn xã hội;Ý thức tự


lập,dám nghĩ ,dám làm,dám chịu trách nhiệm;thể hiện bản lĩnh của bản thân ở sự sáng tạo,tính năng


động.Trau dồi về lý tưởng, rèn luyện đạo đức.Sống có văn hố, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương,
chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước. Gương mẫu trong cộng đồng, làm trịn bổn phận của người
cơng dân.Tích cực học tập nâng cao trình độ về chính trị, học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Ra sức nâng cao
tay nghề, kỹ năng lao động, trình độ ngoại ngữ, tin học. Vươn lên nắm vững khoa học, kỹ thuật, công
nghệ.Hăng hái tham gia các hoạt động tình nguyện; tham gia các đội hình thanh niên tình nguyện, sẵn sàng



đảm nhận việc khó, việc mới, những vấn đề bức xúc; chủ động tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn
quốc phịng, an ninh ở mỗi địa phương, đơn vị.Phấn đấu nâng cao chất lượng của người đoàn viên; tích cực
tham gia các hoạt động của Đồn, Hội; mỗi người gắn hoạt động của mình với hoạt động của tập thể thanh
niên nơi mình sinh sống hoặc cơng tác.Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trước hết phải
là:Người công dân tốt;Người bạn tốt của thanh niên;Là tấm gương tốt của thiếu nhi;Là người có uy tín trong
tập thể thanhniên và cộng đồng dân cư.


-<i>Đối với thực tiễn cách mạng:……… </i>


<i>………</i>
<i>………</i>
<i>……… </i>

<b>Câu 10:Phân tích thành tựu và ý nghĩa của thời kỳ mở rộng quan hệ đối ngoại quốc tế? </b>


<b>Hoàn cảnh lịch sử: </b>


-Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX:


Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động
sâu sắc đến mọi mặt đời sống của các quốc gia, dân tộc.


Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng khoảng sâu sắc. Đến đầu những năm 1990, chếđộ xã hội chủ


nghĩa ở Liên Xô sụp đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới được hình thành
từ sau chiến tranh thê giới thứ hai trên cơ sở hai khối đối lập do Liên Xô và Hoa Kỳđứng đầu (trật tự thế


giới hai cực) tan rã, mở ra thời kỳ hình thành một trật tự thế giới mới.


Trên phạm vi thế giới, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung
của thế giới là hồ bình và hợp tác phát triển.



Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã đổi mới tư duy


đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hố, đa dạng hố quan hệ quốc tế ; mở rộng và tăng cương liên
kết , hợp tác với các nước phát triển để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ, mở rộng thị trường, học tập kinh
nghiệm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh.


Xu thế tồn cầu hố và tác động của nó: Dưới góc độ kinh tế, tồn cầu hố là q trình lực lượng sản xuất
và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan toả ra phạm
vi tồn cầu, trong đó hàng hố, vốn, tiền tệ, thơng tin, lao động... vận động thơng thống ; sự phân cơng lao


động mang tính quốc tế; quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực đan xen nhau, hình thành mạng lưới
quan hệđa chiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Những tác động tiêu cực của tồn cầu hóa: xuất phát từ việc các nước cơng nghiệp phát triển thao túng,
chi phối q trình tồn cầu hố tạo nên sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế và làm gia tăng sự phân cực
giữa các nước giàu và nghèo. Đại hội lần thứ IX của Đảng (4/2001) chỉ rõ: “ Toàn cầu hố kinh tế là một xu
thế khách quan, lơi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và các
tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu
cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh”.


Thực tế cho thấy rằng, các nước muốn thoát khỏi nguy cơ bị biệt lập, tụt hậu, kém phát triển thì phải tích
cực, chủđộng tham gia vào qúa trình tồn cầu hố, đồng thời phải có bản lĩnh cân nhắc một cách cẩn trọng
các yếu tố bất lợi để vượt qua.


Tình hình khu vực châu Á - Thái Bình Dương, từ những năm 1990, có nhiều chuyển biến mới: Trước hết
trong khu vực tuy vẫn tồn tại những bất ổn, như vấn đề hạt nhân, vấn đề tranh chấp lãnh hải thuộc vùng biển


Đông và việc một số nước trong khu vực tăng cường vũ trang, nhưng châu Á - Thái Bình Dương vẫn được


đánh giá là khu vực ổn định ; hai là, châu Á - Thái Bình Dương có tiềm lực lớn và năng động về phát triển


kinh tế. Xu thế hồ bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh.


Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:


Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ nữa cuối thập kỷ 1970 của thể kỷ XX
tạo nên tình trạng căng thẳng, mất ổn định trong khu vực và gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của cách
mạng Việt Nam, là một trong những nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng khoảng kinh tế – xã hội nghiêm trọng


ở nước ta.


Mặt khác, do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh tế Việt Nam lâm vào
khủng khoảng nghiêm trọng. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế


giới là một trong những thách thức lớn đối với cách mạng Việt Nam. Vì vậy, nhu cầu chống tụt hậu về kinh
tếđặt ra gay gắt. Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các quốc gia khác, ngoài việc phát huy
tối đa các nguồn lực trong nước, cần phải tranh thủ các nguồn lực bên ngồi, trong đó việc mở rộng và tăng
cường hợp tác kinh tế với các nước và tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương có ý nghĩa đặc biêt quan
trọng


Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu trên là cơ sởđểĐảng
Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngọai thời kỳđổi mới .


<b>Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệđối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta đã đạt </b>


<b>được những kết quả: </b>


<i> Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự </i>
<i>nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. </i>


- Việc tham gia ký Hiệp định Pari (ngày 23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia, đã


mở ra tiền đềđể Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế.


- Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (ngày 10-11-1991); tháng 11-1992 Chính phủ Nhật
Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho Việt Nam; bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (ngày 11-7-1995).
- Tháng 7-1995 Việt Nam ra nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á.


<i> Hai là, giải quyết hồ bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan</i>. Đàm phán
thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước.
Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN. Đã ký với Trung Quốc. Hiệp ước về phân


định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá.


<i>Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá</i>. Lần đầu tiên trong lịch sử,
Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo
an Liên hợp quốc; tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trị của Việt Nam ởĐơng Nam Á. Đã ký Hiệp định
khung về hợp tác với EU (năm 1995); năm 1999 ký thoả thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ “Láng
giềng hữu nghị, hợp tác tòan diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”; tháng 5-2008 thiết lập quan hệđối
tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam – Trung Quốc; ngày 13-7-2001, ký kết Hiệp định thương mại
song phương Việt Nam – Hoa Kỳ; tuyên bố về quan hệđối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật bản (năm
2002). Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới.
Tháng 10-2007, Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm uỷ viên không thường trực Hội đồng
Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009.


<i>Bốn là, tham gia các tổ chức quốc tế. </i>


Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); ngày 11-1-2007, Việt Nam được kết nạp là thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).7



<i>Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiêp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. </i>


Về mở rộng thị trường : Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và
vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng qui chế tối huệ quốc ; thiết lập và ký kết hiệp định thương mại
hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Nếu năm 1986 kim ngạch xuất khẩu chỉđạt 789 triệu USD, đến
năm 2007 đạt 48 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD.


Việt Nam đã thu hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài của
Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD.


Hội nhập kinh tế quốc tếđã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên
bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước
ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.


<i>Sáu là: từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh. </i>


Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất
và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển.


Tư duy làm ăn mới, láy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các doanh nghiệp mới
năng động, sáng tạo, có kiến thức quản lý đang hình thành.


</div>

<!--links-->

×