Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ THƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI, 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG THỊ THƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔ THẾ NGUYÊN

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng Tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang website theo danh mục
tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả

Hoàng Thị Thƣơng


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, Tơi đã hồn thành luận văn
thạc sĩ, chun ngành quản lý kinh tế chương trình định hướng ứng dụng với
đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn
Tỉnh Vĩnh Phúc”.
Trước tiên cho phép Tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Tơ Thế
Ngun đã tận tình giúp đỡ Tôi về mọi mặt, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho Tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Trường đại học Kinh Tế - Đại
học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ Tơi về mọi mặt trong q trình học
tập, thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, Tơi cũng xin cảm ơn đến tồn thể đồng nghiệp tại Cục Thuế
Tỉnh Vĩnh Phúc, cán bộ các Chi cục Thuế địa phương; các doanh nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc giúp đỡ Tôi trong quá trình thu thập số
liệu và thơng tin cần thiết để hồn thành luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn động viên giúp đỡ Tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Học viên

Hoàng Thị Thƣơng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ............... 5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn
cấp tỉnh .............................................................................................................. 9
1.2.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 9
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất ......... 11
1.2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất ......................... 11
1.2.4. Mục tiêu quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất ............................. 12
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất ............................. 13
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về các khoản thu
từ đất ................................................................................................................ 16
1.2.7. Tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý các khoản thu từ đất ..................... 19
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý các khoản thu từ đất và bài học rút ra
cho tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................... 21
1.3.1. Kinh nghiệm thực hiện trong nước ....................................................... 21
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ................... 28
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 30

2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 30
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .................................................. 30
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp .................................................... 30


2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin và xử lý dữ liệu ................................... 31
2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp ......................................................... 31
2.2.2. Phương pháp thống kê so sánh .............................................................. 32
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÁC KHOẢN
THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TỪ NĂM 2016
ĐẾN NĂM 2019 ............................................................................................. 33
3.1. Đặc điểm điạ bàn nghiên cứu ................................................................... 33
3.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc ......................................... 34
3.3. Thực trạng sử dụng đất tại Vĩnh Phúc ..................................................... 36
3.4. Thực trạng quản lý giao đất, cho thuê đất tại Vĩnh Phúc ......................... 36
3.5. Thực trạng quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2019 ................................................................... 38
3.5.1. Thực trạng lập kế hoạch thu các khoản thu từ đất ................................ 38
3.5.2. Thực trạng triển khai thực hiện kế hoạch thu các khoản thu từ đất ...... 39
3.5.3. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch thu các
khoản thu từ đất ............................................................................................... 64
3.6. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2019 ............................................................ 65
3.6.1 Những kết quả đã đạt được .................................................................... 65
3.6.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý các khoản thu từ đất giai
đoạn từ năm 2016 – 2019. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............. 71
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC .................................................................................................. 83
4.1. Quan điểm và định hướng quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................... 83
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 83


4.1.2. Định hướng............................................................................................ 85
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về các khoản thu từ
đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................... 86
4.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện về chính sách thực hiện ............................ 86
4.2.2. Giải pháp về công nghệ thông tin ......................................................... 87
4.2.3. Giải pháp về tổ chức phối hợp .............................................................. 88
4.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................ 88
4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu từ đất
trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc ............................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2


CMT

Chứng minh thư

3

DN

Doanh nghiệp

4

ĐPNN

Đất phi nông nghiệp

5

GTGT

Gia trị gia tăng

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7


KCN

Khu cơng nghiệp

8

LPTB

Lệ phí trước bạ

10

NNT

Người nộp thuế

9

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

SD ĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

12


TNCN

Thu nhập cá nhân

13

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TP

Thành phố

16

TTHTNNT

Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

17


UBND

Uỷ ban nhân dân

STT

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 3.1


4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

Kết quả thu tiền sử dụng đất từ năm 2016 – 2019

45

8

Bảng 3.6

Kết quả thu tiền thuê đất từ năm 2016 – 2019

48

9


Bảng 3.7

10

Bảng 3.8

11

Bảng 3.9

12

Bảng 3.10

13

Bảng 3.11

Các khoản thu từ đất Cục Thuế Đồng Nai 20152017
Thu các khoản thu từ đất Cục Thuế Nam Định
2016-2019
Tình hình sử dụng đất tại Tỉnh Vĩnh Phúc
Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất cho các
dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (2016 – 2019)
Tổng hợp hồ sơ đăng ký kê khai nộp thuế năm
2016 – 2019
Số dự toán pháp lệnh và số thực hiện đối với các
khoản thu từ đất năm 2016 – 2019.

Kết quả thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ

năm 2016 – 2019
Kết quả thu thuế TNDN từ chuyển nhượng bất
động sản từ năm 2016 – 2019
Kết quả thu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất
động sản từ năm 2016 – 2019
Kết quả thu NSNN về LPTB nhà, đất từ năm
2016 – 2019
Kết quả thu NSNN từ các khoản thu từ đất năm
2016 – 2019

ii

Trang
22

25
36
37

39

41

51

52

55

58


60


14

Bảng 3.12

15

Bảng 3.13

Tổng hợp số tiền đất bị truy thu qua Thanh tra,
kiểm tra năm 2016 - 2019
Ý kiến khảo sát của NNT về cơng tác Tun
truyền

61

64

Tình hình đăng ký, kê khai và nộp các khoản thu
16

Bảng 3.14 về đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Giai đoạn

66

2016-2019)
Ý kiến của các tổ chức kinh tế và người quản lý

17

Bảng 3.15 về việc đăng ký kê khai của NNT khi có quyết

67

định giao đất, cho thuê đất
18

Bảng 3.16

19

Bảng 3.17

20

Bảng 3.18

21

Bảng 3.19

Ý kiến khảo sát đối với các tổ chức về việc đăng
ký kê khai, nộp thuế hiện nay
Ý kiến đánh giá về giá thu tiền sử dụng đất hiện
nay của các tổ chức kinh tế và người quản lý
Đánh giá công tác quản lý việc giao đất, cho thuê
đất
Ý kiến đánh giá công tác phối hợp giữa các

ngành trên địa bàn tỉnh hiện nay

iii

68

69

72

75


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản đặc biệt, là tư liệu sản xuất quan trọng của mỗi quốc
gia, là nơi diễn ra các hoạt động sống của con người. Đất đai là sở hữu chung
của toàn dân được nhà nước đứng ra là đại diện quản lý nhằm sử dụng và khai
thác tốt nhất nguồn lực đất đai góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nước thực hiện quản lý đất đai bằng chính sách giao đất, cho thuê đất
nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất đồng thời tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Thu Ngân sách nhà nước từ đất đai là một nguồn thu
quan trọng góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động quản lý các
khoản thu từ đất là hoạt động của cơ quan Thuế, thông qua hoạt động quản lý
các khoản thu từ đất đã khẳng định được vai trò của nhà nước đối với quản lý
đất đai.
Đối với tỉnh Vĩnh Phúc Quản lý các khoản thu từ đất là nhiệm vụ của cơ
quan Thuế từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thành phố, thị xã. Trong những năm
qua Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện nhiệm vụ quản lý các khoản thu từ
đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và ln hồn thành kế hoạch thu đã đề ra. Các

khoản thu từ đất là một trong những khoản thu lớn của tỉnh Vĩnh Phúc mang
tính ổn định và có đóng góp đáng kể cho thu ngân sách địa phương. Năm
2016 Tỉnh Vĩnh Phúc đã thu các khoản thu từ đất là 1,266,269 triệu đồng đến
năm 2019 thu các khoản thu từ đất đạt 4,355,933 triệu đồng. Như vậy chỉ
trong vòng 4 năm từ 2016 đến 2019 số thu từ các khoản thu từ đất đã tăng lên
3,4 lần. Số thu từ đất tăng lên hàng năm là do Vĩnh Phúc có nhiều lợi thế về
điều kiện tự nhiên mưa thuận gió hịa, vị trí địa lý thuận lợi cửa ngõ của Thủ
đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài, là cầu nối các tỉnh Phía Tây Bắc với
Hà Nội và đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Tỉnh Vĩnh Phúc là lựa chọn của
1


các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Bởi vậy nhu cầu sử dụng đất ở tỉnh Vĩnh
Phúc lớn, nguồn thu từ đất cũng từ đó tăng lên.
Trong những năm qua cơng tác cải cách thủ tục hành chính trong công
tác quản lý nhà nước đối với các khoản thu từ đất được đẩy mạnh. Công tác
quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất đã có nhiều chuyển biến, hệ thống
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Thuế nói chung và về các khoản thu từ
đất nói riêng từng bước được củng cố, cán bộ làm công tác quản lý các khoản
thu từ đất được tăng lên cả về số lượng và chất lượng góp phần quan trọng
trong công tác quản lý các khoản thu từ đất.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác quản lý các
khoản thu từ đất vẫn gặp phải một số những tồn tại hạn chế như: Chính sách
pháp luật của nhà nước về quản lý các khoản thu từ đất thường xuyên thay đổi
có những quy định khơng rõ ràng dẫn đến khó thực hiện, có những quy định
cịn chồng chéo, mâu thuẫn do vậy khó áp dụng. Các khoản thu từ đất trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc chưa được quản lý triệt để, thất thoát các khoản thu từ đất.
Các dự án đầu tư đã được phê duyệt nhưng chủ dự án chưa đưa đất vào sử
dụng đất dẫn đến đất bị để trống nên ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc sử
dụng đất. Công tác thanh tra, kiểm tra các khoản thu từ đất chưa được thực

hiện thường xuyên và chủ động. Công tác phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh chưa được quan tâm. Việc đào tạo và bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho cán bộ quản lý trực tiếp các khoản thu từ đất chưa được
thực hiện thường xuyên cũng là một hạn chế trong công tác quản lý các khoản
thu từ đất.
Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều hạn chế do vậy đòi hỏi phải có những giải
pháp phù hợp để cơng tác quản lý các khoản thu từ đất đạt hiệu quả. Nhận
thức được tầm quan trọng đó Tơi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về các
2


khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là đề tài nghiên cứu luận
văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
trong những năm qua như thế nào?
Cơ quan Thuế cần phải có những giải pháp và kiến nghị gì để hồn thiện
cơng tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời
gian tới?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục Tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, xác định những hạn
chế trong công tác quản lý các khoản thu từ đất, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý các khoản thu từ đất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên
địa bàn cấp tỉnh
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2019.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý các khoản
thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên
địa bàn cấp tỉnh. Chủ thể quản lý Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng các hoạt động
quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3


- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong bốn năm
2016-2019
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc của cơ quan
nhà nước. Những yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn cấp tỉnh.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2016 đến năm 2019.
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

4



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đã có nhiều thay đổi trong cơng tác
quản lý đất đai cũng như quản lý các khoản thu từ đất của cơ quan quản lý
nhà nước. Trong những năm qua đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa
học về đất đai, cụ thể như:
Các nghiên cứu về quản lý đất đai điển hình đó là:
Tác giả Mai Thị Thùy Linh với đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Hòa Vang” (năm 2015): Với đề tài này tác giả đã tiến hành
nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Hịa Vang, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước
về đất đai, đưa ra những giải pháp để công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Hòa Vang ngày một tốt hơn. Từ cơ sở lý luận đề tài này đi
sâu vào nghiên cứu công tác quản lý đất đai của các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn huyện Hịa Vang.
Ngơ Tơn Thanh (2012) với đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Đình”. Trên cơ sở hệ thống
hóa lý luận và phân tích thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về đất đai ở
một địa phương cấp thị xã đang trong q trình đơ thị hóa, nhận diện được các
vấn đề về quản lý nhà nước về đất đai cùng với các nguyên nhân của nó, đã đề
xuất các giải pháp để công tác quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.
Trần Thị Thanh Hà (2015) với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý đất
đai trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”. Luận văn trình bày cơ sở lý
luận cơng tác quản lý đất đai, phân tích thực trạng cơng tác quản lý đất đai
5



trên địa bàn huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang qua 5 năm (2010 – 2015) từ đó
đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế trong công tác quản
lý đất đai của huyện. Đề xuất những định hướng, mục tiêu và giải pháp để
hồn thiện cơng tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
Đào Thị Thanh Lam và cộng sự (2013) cũng có đề tài “Nghiên cứu đánh
giá ảnh hưởng của quá trình đơ thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất” đã
đánh giá thực trạng ảnh hưởng của quá trình đơ thị hóa đến việc quản lý và sử
dụng đất. Nhóm tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp về chính sách, k
thuật và về tổ chức thực hiện nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về
đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng u cầu phát triển bền vững trong q
trình đơ thị hóa.
Đề tài cấp cơ sở của Nguyễn Thị Dung (2012) “Pháp luật về giao đất, cho
thuê đất ở nước ta - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Với đề tài này tác giả
đã tóm tắt một số nội dung chủ yếu liên quan đến thực tiễn thi hành pháp luật
về giao đất, cho thuê đất từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về giao đất, cho thuê đất. Đề tài đã góp phần cung cấp nguồn thông tin
khoa học phục vụ việc nghiên cứu, sửa đổi bổ sung Luật đất đai 2003.
Đàm Thị Thu Hương (2013) với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp góp phần hồn thiện cơ chế chính sách trong việc cho thuê đất
đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố”. Với đề tài này tác giả đã
tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nhà nước cho các tổ chức kinh tế
thuê đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận
trên đề tài đã phân tích và đánh giá về tình hình thực tế trong hoạt động sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố đánh giá hoạt động
của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các thủ tục cho các tổ chức thuê
đất để sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Từ những thực tế được nghiên
cứu đề tài rút ra được những vấn đề còn tồn tại trong công tác cho thuê đất từ
6



đó đưa ra những giải pháp và đề xuất một số ý kiến về chính sách nhằm hồn
thiện cơng tác cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên đề tài chỉ
nghiên cứu về công tác cho thuê đất và phạm vi nghiên cứu h p là của thành
phố Hải Phòng, nên việc tiếp cận và áp dụng những giải pháp này đối với
Tỉnh Vĩnh Phúc là khơng phù hợp.
Nhìn Chung các đề tài trên đã đề cập tới công tác quản lý đất đai mà
chưa đề cập đến các nguồn thu tài chính từ đất.
Các nghiên cứu về chính sách thuế, phí liên quan đến đất đai điển hình
đó là:
Đề tài nghiên cứu “ Giải pháp nâng cao số thu thuế từ Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp của Việt Nam” của tác giả Trần Thị Thanh Hảo (năm 2011):
Tác giả đã phân tích ba yếu tố quyết định số thu của Thuế SD ĐPNN đó là cơ
sở thuế, thuế suất, và công tác hành thu nhằm mục đích hiểu rõ hơn về Thuế
SD ĐPNN, tìm ra những điểm hạn chế, chưa hợp lý của Thuế SD ĐPNN từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao số thu từ ĐPNN.
Bài viết “Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ Tài chính đất đai của
người sử dụng đất tại Thành Phố Phan Thiết - Tỉnh Bình Thuận” của tác giả
Hà Thúc Viên và tác giả Phan Thị Thanh Trường đăng trên tạp chí khoa học
Trường Đại học Cần Thơ Phần D: Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật:
42 (2016): 58-65. Bài viết đánh giá tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất tại thành phố Phan Thiết và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thực hiện nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất.
Đề Tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” Đào Ngọc Sơn (2013) dựa trên lý
thuyết và thực tiễn liên quan tới cơ chế quản lý thuế nhà đất từ năm 2008 đến
2012, làm rõ vai trị của thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp đối với quản lý nhà
7



đất, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề tài “Hồn thiện chính sách thu đối với đất đai ở Việt Nam” của tác
giả Chu Thị Thủy Chung (2009). Luận án của tác giả đã trình bày được cơ sở
lý luận về đất đai, các khoản thu từ đất đai, nêu ra bản chất khoản thu NSNN
từ đất đai và các chính sách thu đối với đất đai. Tác giả nêu thực trạng của
chính sách, thực trạng của qu đất đưa ra những giải pháp phù hợp.
Trong các đề tài trên đã có những đề tài nghiên cứu về khoản thu từ đất
nhưng nghiên cứu ấy lại mang tính chất riêng lẻ, từng khoản thu mà khơng
nghiên cứu các khoản thu từ đất. Có đề tài đã đề cập đến các khoản thu từ đất
tuy nhiên lại chỉ mang tính hệ thống hóa các khoản thu từ đất mà không
nghiên cứu về quản lý các khoản thu từ đất.
Các Nghiên cứu về quản lý các khoản thu từ đất bao gồm:
Đề tài “Quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn huyện Đan Phượng –
thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Huệ (2016): Với luận văn này tác
giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý các khoản thu từ đất trên
địa bàn huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội. Qua quá trình nghiên cứu tác
giả đã phân tích và đánh giá về thực trạng cơng tác quản lý các khoản thu từ
đất trên địa bàn huyện trong thời gia qua. Từ đó chỉ ra những vấn đề còn tồn
tại, hạn chế đồng thời đề xuất giải pháp và kiến nghị giúp công tác quản lý
các khoản thu từ đất đạt hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
Trương Thanh Quyền (2018), nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả quản lý
các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Tác giả đã trình bày những
vấn đề cơ bản của quản lý các khoản thu từ đất. Phân tích thực trạng quản lý
các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2015 -2017, những
tồn tại và hạn chế. Đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý các
khoản thu từ đất trên địa tỉnh Đồng Nai.
8



Những giới hạn nghiên cứu:
Qua việc tổng quan các công trình đã nghiên cứu trên cho thấy các
cơng trình nghiên cứu đó có những giới hạn sau.
Một là: Các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu về quản
lý đất đai.
Hai là: Các nghiên cứu chỉ nghiên cứu đơn lẻ từng khoản thu từ đất.
Ba là: Có cơng trình nghiên cứu về các khoản thu từ đất nhưng phạm vi
nghiên cứu nằm ngoài tỉnh Vĩnh Phúc.
Khoảng trống nghiên cứu:
Qua việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu trước đây có thể thấy chưa
có cơng trình nào nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về các khoản thu
từ đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Do vậy đây là khoảng trống để tác giả tiếp
tục nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc về các khoản thu từ đất trên địa
bàn cấp tỉnh
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
a. Quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm bắt tình hình sử dụng đất; phân phối
và phân phối lại qu đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất.
b. Các khoản thu từ đất
Khái niệm thu từ đất là dùng để chỉ hệ thống các khoản thu ngân sách
Nhà nước, bao gồm các khoản thu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
liên quan đến sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức
và cá nhân.
Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
9



- Tiền sử dụng đất: Là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà
nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, cơng nhận quyền sử dụng (Theo khoản 21 Điều 3 Luật
đất đai 2013)
- Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê; Là một loại phí mà tổ chức
hoặc cá nhân phải trả theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm hay thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đất khi được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất với một diện tích đất đã xác định.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Là loại thuế áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nơng nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Là khoản tiền mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước khi sử dụng đất thuộc đối
tượng chịu thuế như: đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; Đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất XD KCN, đất làm mặt bằng XD cơ sở
SXKD; đất khai thác chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm.” Theo quy định của Luật số 48/2010/QH12 luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyển nhượng bất động sản: Là
loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước khi có thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng BĐS.
- Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản: Là loại thuế mà
cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước khi cá nhân có thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản.
- Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai: Theo quy định của pháp
luật về lệ phí trước bạ thì: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu
lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP thì phải nộp

10



lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.”
Phí, lệ phí đối với các cơng việc liên quan đến đất là khoản tiền mà cơ
quan thuế thu của người được Nhà nước giao đất, nhà (gồm cả trường hợp
đăng ký quyền sử dụng đất khi được hợp thức hoá quyền sử dụng đất) hoặc
khi được phép nhận chuyển quyền sử dụng đất, nhà. Tất cả các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất, nhà khơng phân biệt đất đó có nguồn gốc từ đâu,
khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết một trong những cơng
việc về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì đều phải nộp lệ phí trước bạ.
- Tiền phạt đối với các hoạt động vi phạm pháp luật về đất đai là khoản
tiền mà Nhà nước thu của người vi phạm pháp luật trong khi quản lý hoặc sử
dụng đất đai.Tiền phạt có thể là tiền thu từ việc xử phạt hành chính khi vi
phạm pháp luật về đấ tđai hoặc tiền thu từ việc phải bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất
Đặc điểm các khoản thu từ đất đai (Nguyễn Thị Cúc, 2013) bao gồm:
Thứ nhất, nguồn thu từ đất gồm nhiều khoản thu trong hệ thống thuế
Nhà nước.
Thứ hai, các khoản thu từ đất đai có phạm vi áp dụng rộng, đối tượng tác
động rất lớn, đa dạng.
Thứ ba, thủ tục hành chính với các khoản thu từ đất đai mang tính đặc
thù cơ bản. Việc thu thuế đối với đất đai vừa được thực hiện thông qua cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và vừa trực tiếp với người nộp thuế.
1.2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất
Quản lý các khoản thu từ đất có vai trị quan trọng trong quản lý các
khoản thu của ngân sách Nhà nước. Các khoản thu từ đất dưới góc độ là
nguồn thu tài chính có các vai trị sau:
11



Vai trò của các khoản thu từ đất đai (Nguyễn Thị Cúc, 2013) gồm:
Một là, các khoản thu từ đất góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, là nguồn thu ổn định, bền vững của ngân sách địa phương
Hai là, các khoản thu từ đất là công cụ quan trọng của Nhà nước góp
phần thực hiện quản lý đất đai, quản lý thị trường bất động sản thông qua thu
các loại thuế liên quan đến đất đã giúp Nhà nước nắm được hoạt động mua
bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có biện pháp quản lý thị trường bất
động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và quản lý của Nhà nước đối
với đất đai.
Ba là, các khoản thu từ đất tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh, thu
hút vốn đầu tư: thông qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã
góp phần thu hút đầu tư trong và ngồi nước.
Bốn là, thực hiện chính sách cơng bằng xã hội: thơng qua chính sách thu
- miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do mất mùa, cho các hộ nghèo,
vùng sâu, vùng xa; Miễn giảm thuế nhà đất cho hộ nghèo, người có cơng với
cách mạng
1.2.4. Mục tiêu quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
Thứ nhất mục tiêu quản lý các khoản thu từ đất là thực hiện thu các
khoản thu từ đất đúng và đủ theo luật định đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán
thu ngân sách.
Thứ hai ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về các khoản thu từ
đất: Nhờ có hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước mà đảm bảo thi hành
nghiêm pháp luật về đất đai. NNT có ý thức chấp hành pháp luật việc kê khai
và nộp các khoản thu từ đất được thực hiện đầy đủ hiệu quả.
Thứ ba áp dụng các biện pháp xử phạt đối với những trường hợp không
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các khoản thu từ đất.

12



Thứ tư phát hiện các nội dung chưa phù hợp trong các văn bản pháp luật về
quả lý các khoản thu từ đất từ đó kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý các khoản thu từ đất.
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về các khoản thu từ đất
Quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất là hoạt động quản lý của Nhà
nước mà chủ thể quản lý là cơ quan Thuế, đối tượng quản lý là các khoản thu
tài chính từ đất và khách thể quản lý là NNT. Cơ quan Thuế quản lý các
khoản thu từ đất theo các nội dung đó là:
1.2.5.1. Lập kế hoạch thu
Theo chức năng nhiệm vụ được Tổng cục Thuế phân công, Cục Thuế
các tỉnh thực hiện quản lý các khoản thu từ đất theo địa giới hành chính của
mỗi tỉnh. Để thực hiện quản lý các khoản thu từ đất Cục Thuế thực hiện các
công việc sau:
- Lập kế hoạch thu:
+ Hàng năm cơ quan Thuế thực hiện lập kế hoạch thu các khoản thu từ đất
cho năm sau dựa trên nguồn thu thực tế của năm trước. Tiến hành phân tích các
nguồn thu từ đất có khả năng thu của năm sau để xây dựng dự tốn thu.
Phân tích biến động kinh tế xã hội, sự thay đổi các chính sách thuế liên
quan đến đất đai, tình hình hoạt động trên thực tế của các đối tượng nộp các
khoản thu từ đất tại địa phương.
+ Phân tích và xây dựng dự tốn cho nguồn thu ngân sách của năm, xác
định số thu thực tế có thể thu được năm ngân sách và dự báo số thu của năm
tiếp theo.
Phân tích tình hình thực hiện pháp luật thuế của NNT trong những
năm qua.
- Kế hoạch thu: Để công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn
được hiệu quả, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, Cục thuế cần xây
13



dựng kế hoạch thu. Hàng năm cơ quan Thuế phải thực hiện rà sốt lại NNT,
phân tích và nắm rõ các nguồn thu của từng đối tượng nộp thuế, những khó
khăn vướng mắc trong việc triển khai thực hiện thu thuế, đồng thời đưa ra các
giải pháp cụ thể nhằm thu đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản thu cho
NSNN.
1.2.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu
- Căn cứ kế hoạch thu cơ quan Thuế tổ chức thực hiện kế hoạch thu gồm
các bước sau:
+ Tổ chức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế là các hoạt động của cơ quan Thuế
với mục tiêu giúp cho NNT tiếp cận được chính sách thuế nhanh và hiệu quả
nhất. Cụ thể để đảm bảo việc nộp thuế của NNT đạt hiệu quả, ngay sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Cục Thuế tỉnh thực hiện việc ban
hành các văn bản hướng dẫn gửi đến các Chi cục Thuế địa phương và NNT
đồng thời thực hiện việc tuyên truyền nội dung các văn bản thông qua các
hình thức như phát thanh tại các xã, phường, thị trấn, đối thoại trực tiếp tại
các buổi tập huấn chính sách thuế mới từ đó giúp cho NNT nắm bắt được các
thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính các khoản thu từ đất
đối với nhà nước, từ đó đảm bảo cho các khoản thu từ đất được thu đúng, thu
đủ, hạn chế trường hợp do không hiểu biết pháp luật mà NNT không thực
hiện kê khai và nộp các khoản thu từ đất dẫn đến bị xử phạt.
Quản lý đăng ký, kê khai nộp thuế
Quản lý đăng ký, kê khai nộp thuế là hoạt động của cơ quan Thuế nhằm
đảm bảo việc theo dõi quản lý NNT thực hiện các thủ tục về việc đăng ký kê
khai, nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ đúng quy định. Đối với các
khoản thu từ đất hoạt động quản lý đăng ký kê khai thông qua việc nộp hồ sơ
14



khai thuế của NNT là cơ sở để tính số thuế phải nộp và ra thông báo để NNT
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với ngân sách tỉnh.
Tổ chức thực hiện thu thuế
Căn cứ trên thông tin đăng ký, kê khai nộp thuế của NNT cơ quan Thuế
tiến hành tính tốn số tiền thuế mà NNT phải nộp, gửi thông báo nộp thuế đến
NNT, theo dõi và đơn đốc việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về các khoản thu
từ đất của NNT.
+ Quản lý các khoản nợ đọng các khoản thu từ đất
Việc quản lý các khoản nợ đọng các khoản thu từ đất là hoạt động của cơ
quan Thuế nhằm mục đích nắm được các đối tượng nợ thuế đồng thời thực
hiện việc đôn đốc nộp thuế đối với các tổ chức, cá nhận chậm nộp.
1.2.5.3. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch thu
- Việc theo dõi, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu các
khoản thu từ đất được cơ quan Thuế thực hiện theo từng quý. Căn cứ số thu
của quý để đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu có đạt hiệu quả theo kế
hoạch thu đã vạch sẵn. Đồng thời là căn cứ để so sánh với dự toán thu đã
được lập, và so sánh với số thu của cùng kỳ năm trước để thấy được mức độ
tăng trưởng của các khoản thu từ đất. Căn cứ vào số thu để có phương án bổ
sung thực hiện kế hoạch thu trong trường hợp số thu không đạt dự toán thu.
Kiểm tra hoạt động tuyên truyền hỗ trợ NNT, đăng ký kê khai nộp thuế,
quản lý nợ thuế đã thực hiện đúng kế hoạch đề ra hay chưa từ đó đưa ra
những giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo công tác quản lý các khoản thu từ đất
đạt hiệu quả.
Tổng kết đánh giá việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai, tình hình thực hiện chính sách thu các khoản thu từ đất, những khó khăn,
vướng mắc trong việc thực hiện từ đó đưa ra những giải pháp và đề xuất kiến
nghị lên cơ quan cấp trên.
15



×